Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU 5

I. Thông tin chung về công ty 5

1. tên công ty 5

2. Địa chỉ giao dịch 5

3. Loại hình doanh nghiệp 5

4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh 5

II. Quá trình ra đời và phát triển của công ty 6

1. Giai đoạn 1 (1965-1975) 6

2. Giai đoạn 2 (1976-1990) 6

3. Giai đoạn 3 (1990 - 2000) 7

4. Giai đoạn 4 (2000 - nay) 8

III.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng của công ty ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh 8

1.Nhân sự 8

2. Vốn 9

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị 9

IV.Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 12

Bảng3: Các chỉ số tài chính của CTCP bánh kẹo Hải Châu 15

1. Thành tựu 16

2.Khó khăn 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU 20

I.Giới thiệu về sản phẩm bột canh và đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh. 20

1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu 20

2. Đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh 23

II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu 26

1.Chất lượng và chính sách sản phẩm 26

a.Chất lượng sản phẩm 26

b.Chính sách sản phẩm 31

2.Chi phí sản xuất và chính sách giá 32

a.Chi phí sản xuất 32

b.Chính sách giá 34

3.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm bột canh Hải Châu 36

a.Nhãn hiệu 36

b.Mẫu mã và bao gói sản phẩm 36

4.Công tác tổ chức tiêu thụ 37

III. Đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh Hải Châu 40

1.Thành công 40

2.Những tồn tại 41

a.Trong công tác nghiên cứu thị trường 42

b. Hoạch định chiến lược sản phẩm 42

c. Chính sách tiêu thụ sản phẩm 43

d. Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm 44

3. Những nguyên nhân chủ yếu 45

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU 47

1. Công tác nghiên cứu thị trường 47

2.Hoạch định chiến lược sản phẩm 47

3.Chính sách tiêu thụ sản phẩm 47

4.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm 48

5.Công nghệ 48

6.Cơ cấu quản trị và nguồn nhân lực 49

6. Tiêu chuẩn chất lượng 51

KẾT LUẬN 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2201 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ sản phẩm do phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm, đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự mạnh, năng lực chuyên môn còn hạn chế. Do các thông tin phản hồi từ thị trường thường đến chậm và không đầy đủ nên các quyết định về quản lý đã ra chưa sát với tình hình thực tế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty còn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ lập kế hoạch. Công ty trong một vài năm trở lại đây đang gặp phải một số khó khăn do đầu tư vào các dây chuyền mới mà những dây chuyền này lại chưa mang lại hiệu quả như: dây chuyền sản xuất sôcôla và dây chuyền sản xuất bánh mềm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU I.Giới thiệu về sản phẩm bột canh và đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh. 1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu Nhắc đến bột canh Hải Châu chắc hẳn mọi người đã đều rất quen thuộc vì nó đã có mặt và có uy tín từ lâu trên thị trường. Vào năm 1989 khi công ty nhận thấy rằng: - Việc sản xuất bánh kẹo có tính mùa vụ, có thể có những khi chỉ cần sản xuất ít chẳng hạn sau thời điểm đầu năm tết âm lịch nhu cầu bánh kẹo giảm hẳn xuống, khi đó công ty sẽ giảm sản xuất bánh kẹo xuống do nhu cầu thị trường giảm, do đó sẽ có hiện tượng dư thừa nhân công. - Thêm vào đó là hệ thống kho tàng rộng rãi của công ty khi đó đang còn nhiều chỗ trống chưa sử dụng. Trong khi đó sản xuất bột canh lại không yêu cầu phức tạp với lượng vốn đầu tư ban đầu không cao. Từ hai nhận xét trên công ty CP Bánh kẹo Hải Châu quyết định sản xuất thêm sản phẩm bột canh. Từ khi sản phẩm bột canh xuất hiện trên thị trường, khi đó nó gần như là độc quyền, chính vì vậy gặp rất nhiều thuận lợi và nó nhanh chóng có những bước phát triển để trở thành mặt hàng chủ đạo của công ty và góp phần không nhỏ vào doanh thu hàng năm. Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ còn hai loại sản phẩm bột canh đó là bột canh cao cấp và bột canh thường. Tỷ trọng sản lượng bột canh trong tổng sản lượng là lớn. Mặc dù bột canh ban đầu chỉ là sản phẩm sản xuất có tính mở rộng. Bên cạnh đó tỷ trọng bột canh đóng góp vào doanh thu cũng rất lớn. Cụ thể doanh thu của công ty năm 2006 là 208,670 tỷ đồng trong đó của sản phẩm bột canh là 92,975 tỷ đồng Chiếm 44,56% Biểu đồ 1: biểu đồ thể hiện tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu. tổng doanh thu (tỷ đồng) Doanh thu của sản phẩm bột canh(tỷ đồng) 208.760 92.975 Muối tươi đã nghiền nhỏ Sấy khô Phun dung dịch KIO3 Phối trộn Cân Bao gói Thành phẩm nhập kho Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bột canh 2. Đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh Như chúng ta đã biết khi nói đến sản phẩm bột canh Hải Châu mọi người đều có cảm giác đó là một trong những cái tên quen thuộc, phổ biến hơn một số nhiều những sản phẩm khác. Điều đó chứng tỏ bột canh Hải Châu vẫn chiếm 1 vị trí đứng quan trọng trong thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên trôi qua kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều những đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế ví dụ như: Knorr, Vị Hương, ViFon, Ajngon, Tràng An, Thiên Hương…Đó là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm tương đối lớn ngang hàng với Hải Châu chưa kể đến 1 số sản phẩm của công ty Thiên Nhân Và TNHH…Mặc dù bột canh chỉ là sản phẩm phụ , sản phẩm mở rộng của họ nhưng cũng có thể khiến nhu cầu về sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu giảm xuống. Thêm vào đó là một số sản phẩm bột canh , bột nêm nhập ngoại với giá phải chăng cũng có thể gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm bột canh của công ty. Biểu đồ 2: biểu đồ so sánh sản lượng bột canh của một số công ty Công ty Năm 2006 Hải Châu 1.281.740 Vị Hương 802.881 Knorr 1.790.357 Ajingon 166.467 Aone 619.344 Qua biểu đồ trên cho thấy sản lượng bột canh của Vifon vẫn là lớn nhất (~ 1,79 tấn). Theo sau là sản phẩm bột canh Hải Châu với ~1,3 tấn, điều này cho thấy sản lượng bột canh Hải Châu vẫn được coi là có sản lượng cao nhưng chưa phải cao nhất và bên cạnh đó theo sau còn nhiều sản phẩm bột canh của các hãng khác mà rất có thể sẽ vươn lên làm đối thủ lớn của bột canh Hải Châu trong tương lai. Ta còn có thể đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu so với các sản phẩm bột canh khác trên thị trường bằng cách nhìn vào thị phần của chúng: Biểu đồ 3: Thị phần sản phẩm bột canh của một số công ty Tên công ty Hải Châu Vị Hương knorr Thị phần (%) 2.67 1.63 3.65 Tuy nhiên chúng ta cũng phải tính đến đó là thị hiếu của người tiêu dùng không chỉ là sản phẩm bột canh mà còn có thể là những sản phẩm thay thế như nước mắm, muối tinh…Điều đó cũng khiến thị trường bột canh bị thu hẹp. Tóm lại trong môi trường cạnh tranh ngành thì đối thủ lớn của Hải Châu vẫn làKSlà đối thủ lớn nhất . Đối với sản phẩm thay thế như muối, nước mắm…nhu cầu khách hàng là một phạm trù không giới hạn doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này trước sau cũng sẽ thất bại. Chính vì vậy việc chinh phục khách hàng chuyển sang sử dụng bột canh thay vì nước mắm, muối đó là sản phẩm bột canh Hải Châu là không dễ và chỉ có cách đó mới dần mở rộng được thị phần. Trong môi trường cạnh tranh ngành này không phải chỉ có đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế. Công ty cũng cần phải xem xét đến người cung cấp và khách hàng. Nhà cung cấp của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu là hãng bột ngọt Vedan, giá cả khá đắt. Muối tinh thì không đáng ngại lắm. Còn về khách hàng thì công ty có một số lượng khách hàng lớn quen thuộc đó chính là người dân Việt Nam với khẩu vị ăn gia vị khá phù hợp gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm ẩn. Do đó đối với công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mà nói thì môi trường cạnh tranh chủ yếu cần xem xét đến đối thủ cạnh tranh (bao gồm cả đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) là đáng quan tâm nhất. II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu 1.Chất lượng và chính sách sản phẩm a.Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm và một trong những vũ khí cạnh tranh đối với các Doanh nghiệp, bên cạnh giá thành, mẫu mã, dịch vụ khách hàng… thì chất lượng sản phẩm được xem là phần cốt lõi bên trong của mỗi loại sản phẩm khiến khách hàng tin dùng và có sự so sánh với sản phẩm tương tự của các hãng khác nhau. Cho dù giá có rẻ, mẫu mã bao bì đẹp và bắt mắt đến đâu đi nữa nhưng nếu một khi khách hàng đã sử dụng và không hài lòng về chất lượng không tốt thì sản phẩm đó sớm muộn sẽ bị tẩy chay trên thị trường mà thôi. Đối với mỗi doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trên thị trường, muốn bán được nhiều sản phẩm thì không thể chỉ cần đến mỗi doanh số trước mắt mà muốn tồn tại được thì phải luôn bán được sản phẩm trong bất cứ thời gian nào, tức là phải làm cho khách hàng tin tưởng và hài lòng khi mua sản phẩm để không những mua một lần mà mua nhiều lần nữa, giới thiệu cho nhiều người nữa cùng tiêu dùng loại sản phẩm đó, và không thể phủ nhận rằng để làm được điều đó thì trước tiên chất lượng sản phẩm phải đảm bảo, phải đạt tiêu chuẩn. Sản phẩm của Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nói chung, sản phẩm bột canh của công ty nói riêng không nằm ngoài những tư duy ấy, họ luôn cố gắng sản xuất ra những gói bột canh mà mọi người tiêu dùng chúng ta vẫn thường sử dụng đạt đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra. Hiện nay, mặc dù chỉ có hai loại bột canh là bột canh cao cấp (bột canh thường) và bột canh thường song những tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật vẫn được thực hiện một cách nghiêm túc và đúng quy cách. Chúng ta xét những tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật theo hai chỉ tiêu sau: ٭ Các chỉ tiêu cảm quan gồm: - Trạng thái: Bột tơi, xốp mịn. - Màu sắc: Trắng ngà, có chấm đen đồng đều của nguyên liệu. - Mùi vị: Thơm đặc trưng, vị mặn, ngọt, không có mùi lạ. - Tạp chất: Không nhìn thấy bằng mắt thường. ٭ Các chỉ tiêu hóa lí: Bảng 4: Các chỉ tiêu hóa lí về sản phẩm bột canh STT Tên chỉ tiêu Mức chất lượng đăng kí 1 Độ ẩm <=3% 2 Hàm lượng axít <40 3 Hàm lượng muối ăn >=74% 4 Hàm lượng Mononatri-glutamat >=13% 5 Hàm lượng đường toàn phần >=6% 6 Hàm lượng KIO3(µg/10g muối) 200-400 7 Chất tạo ngọt Không dùng 8 Phẩm mầu thực phẩm Không dùng (nguồn : phòng kinh doanh - thị trường) Nguyên liệu và phụ gia sử dụng trong chế biến thực phẩm: - Muối iot - Mononatri-glutamat. - Đường. - Bột tỏi. - Bột tiêu. Sản phẩm bột canh là loại sản phẩm mà công nghệ chế biến có tính đơn giản và tương tự nhau đối với các hãng trên thị trường. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm có sự chênh lệch không đáng kể. Vấn đề ở chỗ việc đảm bảo chất lượng mang tính mặt sàn trong quá trình sản xuất của các công ty và làm thế nào để hợp với khẩu vị người tiêu dùng? Muốn sản phẩm bột canh đạt chất lượng tốt đòi hỏi những nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng phải đạt chất lượng tốt. Ta xét những khía cạnh sau: ٭ Bột canh đựơc sản xuất từ muối tinh, mì chính, đường, hạt tiêu, bột tỏi, đối với bột canh iot thì có thêm hàm lượng iot trong thành phần. Về muối là mặt hàng được nhập dễ dàng và chất lượng cũng dễ dàng được đảm bảo vì vấn đề chỉ ở chỗ là tạo ra muối sạch và có độ khô tuyệt đối, độ nghiền nhỏ nhất định.công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đảm bảo rất tốt về điều đó. Về mì chính, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nhập mì chính của VeDan đây là sản phẩm có chất lượng tuy nhiên giá khá đắt nhưng để đảm bảo về chất lượng công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải chấp nhận điều này. Đối với các nhiên liệu là đường, hạt tiêu, iot là những nguyên liệu dễ mua, dễ kiểm định chất lượng và mức giá sàn trên thị trường nên việc đảm bảo chất lượng là đơn giản. Cuối cùng là hương liệu đây chính là cái tạo nên đặc trưng riêng của sản phẩm bột canh cao cấp(bột canh thường ), Bột canh iot của Hải Châu. Với bột canh cao cấp công ty sử dụng hương liệu là bột tỏi, công ty nhập từ nước ngoài và có chất lượng đảm bảo. Với bột canh iot công ty cũng làm tương tự và thêm hàm lượng iot phù hợp. ٭ Việc tiếp theo là trộn các nguyên liệu đó như thế nào để cho ra đời những gói sản phẩm bột canh đạt tiêu chuẩn chất lượng. Việc làm này là một khâu không kém quan trọng vì nếu có nguyên liệu tốt nhưng không có kỹ thuật trộn cũng sẽ làm hỏng sản phẩm và tạo thành sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt là định mức nguyên liệu trong khi trộn phải tuân theo một nguyên tắc nhất định. Bảng 5: Định mức nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường Nguyên liệu Đơn vị (kg) Muối tinh 680.000 Mỳ chính 250.000 Đường 60.000 Hạt tiêu 6.000 Bột tỏi 4.000 (nguồn : phòng kế hoạch vật tư) Đối với sản phẩm bột canh iốt, trong thành phần còn có thêm hàm lượng Iốt do đó phải trộn thêm nhiều hơn hương vị để ít bị ảnh hưởng bởi mùi vị của hàm lượng iốt, từ đó làm ra sản phẩm có hương vị hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm bột canh iốt về cơ bản cũng tương tự như bột canh cao cấp ( bột canh thường ), cũng trộn theo một tỷ lệ nhấn định tương đương như vậy. Bảng 6: Định mức nguyên vật l tấn bột canh iốt Nguyên liệu Đơn vị (kg) Muối tinh 679.780 Mỳ chính 250.000 Đường 60.000 Hạt tiêu 6.200 Bột tỏi 4.000 Iốt 20 (nguồn : phòng kế hoạch vật tư) Công ty CP bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng kỹ thuật trộn này và cho ra đời những sản phẩm bột canh cao cấp (bột canh thường), bột canh iốt mà người tiêu dùng sử dụng và đã rất quen thuộc. ٭ Về công nghệ chế biến bột canh: Công nghệ sản xuất bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu còn rất lạc hậu. Các khâu chế biến như sàng muối, nghiền, sàng lọc, trộn phụ gia… đều làm thủ công do vậy thiếu tính chính xác tuyệt đối theo tiêu chuẩn chất lượng. Tháng 10 năm 2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động, đến nay (tháng 7 năm 2006) công ty đã đầu tư 7 máy bao gói bột canh tự động. Với việc tự động hóa khâu bao gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng. Dây chuyền bột canh: - Máy sàng rung. - Máy phun iốt. - Máy xay hạt tiêu. - Máy nghiền muối. - Máy bao gói tự động. Tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh mạnh khác với công nghệ hiện đại là điều mà công ty đáng quan tâm xem xét trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bột canh Hải Châu. b.Chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm là một trong những chiến lược cạnh tranh của các công ty. Hiện nay các loại sản phẩm bột canh xuất hiện nhiều bên cạnh đó là các sản phẩm thay thế như nước mắm hảo hạng, hạt nêm cũng rất nhiều, do đó theo lý thuyết mà nói thì thường các công ty sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Có nghĩa là ở đây các doanh nghiệp sẽ sản xuất thêm nhiều loại bột canh để tạo sự phong phú về chủng loại và đáp ứng nhiều loại khách hàng. Vậy trước tình hình đó công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã làm như thế nào? Trên thực tế hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ sản xuất hai loại bột canh là bột canh cao cấp ( bột canh thường) và bột canh iốt. Chiến lược sản phẩm của công ty là gì? Đứng từ phía công ty CP Bánh kẹo Hải Châu, họ nhận thấy rằng: ٭ Hiện nay với hai loại bột canh nói trên vẫn có thể tiêu thụ được một sản lượng lớn mà nhiều công ty sản xuất bột canh khác còn chưa vươn tới được. Bảng 7: Sản lượng bột canh tiêu thụ 2003-2006 (đơn vị: tấn ) Tên sản phẩm 2003 2004 2005 2006 Bột canh cao cấp +bột canh iốt 9.500 10.400 11.500 12.700 (nguồn: phòng kinh doanh thị trường ) Trước đây công ty CP Bánh kẹo Hải Châu gần như độc quyền kinh doanh sản phẩm này chính vì vậy mà đến nay tên sản phẩm “bột canh Hải Châu” đã ăn sâu trong lòng khách hàng, hương vị của nó cũng trở nên quen thuộc trong mỗi bữa ăn của người dân. ٭ Công ty cũng nhận thấy rằng sự khác biệt về thị hiếu sử dụng loại sản phẩm này là không lớn giữa các vùng và các đối tượng khách hàng, Người tiêu dùng dù ở nhiều vùng khác nhau song thói quen của họ về việc sử dụng gia vị bột canh là khá giống nhau và ít thay đổi. Từ nhận định trên nên công ty CP Bánh kẹo Hải Châu không sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm như những mặt hàng khác, chẳng hạn như bánh kẹo các loại của công ty. Chiến lược sản phẩm của công ty là vẫn chỉ sản xuất sản phẩm bột canh với hai loại nói trên. 2.Chi phí sản xuất và chính sách giá a.Chi phí sản xuất Muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế. Trong lợi thế cạnh tranh thường có ba lợi thế cơ bản được chú ý đó là giá cả, sự khác biệt hóa và tốc độ cung ứng. Sản xuất sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn về giá cả cho doanh nghiệp. Khi những sản phẩm giống nhau được đặt giá ngang bằng nhau thì sản phẩm có chi phí thấp hơn sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn thậm chí ngay cả khi bán với giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Vì vậy những doanh nghiệp có chi phí sản xuất thấp có khả năng đứng vững trên thị trường hơn những đối thủ cạnh tranh tương đương. Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu với chi phí sản xuất bột canh có thể nói là khá cao. Chi phí sản xuất bột canh của công ty được thể hiện qua những mặt sau: ٭ Về nguyên liệu sản xuất sản phẩm bột canh: Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu sử dụng bột ngọt VeDan để làm nguyên liệu sản xuất bột canh, VeDan là loại bột ngọt có giá thành khá cao, điều này khiến chi phí sản xuất tăng lên. Đối với nguyên liệu đường, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu có lợi thế vì là thành viên của Tổng công ty mía đường I nên công ty được hỗ trợ về giá đường cũng như đảm bảo về tính ổn định, vệ sinh. Nguyên liệu muối, đây là nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng khi mua công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải chịu thuế khá cao, nó cũng khiến chi phí sản xuất tăng lên Với những nguyên liệu khác như hương liệu, mẫu mã công ty CP Bánh kẹo Hải Châu vẫn chịu nhiều tác động của sự biến động giá cả trên thị trường do phải nhập từ nước ngoài. ٭ Về vấn đề công nghệ: Để giảm được chi phí sản xuất vấn đề lớn là công nghệ, bởi chỉ với những công nghệ hiện đại, công suất lớn, làm tăng năng suất lao động kéo theo việc tăng sản lượng và hạ giá thành. Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mặc dù đã đầu tư công nghệ bao gói tự động, làm tăng sản lượng lên đáng kể giảm được chi phí sản xuất xuống nhưng phần lớn vẫn là những khâu với công nghệ còn lạc hậu. Với những đối thủ cạnh tranh lớn như Vifon, họ đã nhập công nghệ hiện đại từ lâu với công suất trên 30 tấn/ngày…Tuy nhiên để theo đuổi những công nghệ mới tiên tiến hiện đại thì phải có sự đầu tư về tài chính tức là phải có sự tích lũy về vốn. ٭ Bên cạnh vấn đề về chi phí nguyên vật liệu và công nghệ thì một phương diện tạo nên giá thành nữa là chi phí về nhân công. Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu có nhiều công đoạn sản xuất theo kiểu thủ công do đó chi phí về nhân công cao tức là tiền lương của các công nhân ở phân xưởng sản xuất bột canh chiếm khá nhiều, điều này cũng khiến cho việc đẩy chi phí lên. Để giảm được chi phí sản xuất thì công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải giải quyết được những vấn đề đặt ra ở trên. Tuy nhiên công ty nào cũng vậy đều muốn giảm chi phí và đều nhận ra được vấn đề cần giải quyết nhưng việc giải quyết sao cho thỏa đáng và phù hợp với điều kiện của công ty là rất khó và phải cân nhắc kỹ đến các lợi ích thu được cũng như những bất lợi kèm theo. b.Chính sách giá Chính sách giá là một trong những vũ khĩ của cạnh tranh. Cạnh tranh bằng giá là cả một chiến lược và chiến thuật tương đối khó mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và muốn theo đuổi. Hiện nay trên thị trường sản phẩm bột canh Hải Châu chỉ gồm hai loại là bột canh cao cấp (bột canh thường) và bột canh iốt với mức giá bán cao hơn một số bột canh kiểu tương tự. Bảng 8:Giá bán sản phẩm bột canh Hải Châu trên thị trường hịên nay(từ T7/2006) TL thùng Số gói TL gói Ttsau CK 3,3% Thg 3,3% Gói 3,3% 10 50 200 7.292 7.051 77.565 1.551 (nguồn : phòng kinh doanh - thị trường) Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu có chính sách giá cho sản phẩm bột canh như sau: Giá bán sản phẩm bột canh Hải Châu được chiết khấu theo từng vùng trên cả nước. Cụ thể là: - Với chi nhánh Hải Dương (gồm các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn) có mức chiết khấu là 5,64. - Chi nhánh Phủ Lý (gồm: Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình) là 6,1. - Chi nhánh Việt Trì (gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai) là 6,68. - Chi nhánh Hà Nội là 6,55. - Chi nhánh Nghệ An là 7,626. - TP.HCM là 15,3. - Đà Nẵng là 11,77. Ngoài ra công ty CP Bánh kẹo Hải Châu còn có thể chiết khấu giá theo tháng. Trên thị trường thông thường một gói bột canh cao cấp giá 1500đ, một gói bột canh iốt giá 1800đ. Với mức giá như vậy cũng có thể coi là thuyết phục và có tính cạnh tranh. Sự tương quan giữa mức giá và chất lượng sản phẩm bột canh Hải Châu khá nhất quán. Với mức giá đó công ty có thể đánh bật một số đối thủ cạnh tranh như hãng bột canh Tiến Mạnh hay Thiên Hương…. 3.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm bột canh Hải Châu a.Nhãn hiệu Thương hiệu của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã có từ lâu và được người tiêu dùng tin dùng đặc biệt là sản phẩm bột canh Hải Châu. Điều đó là rất thuận lợi bởi vì mọi người tiêu dùng hầu như không xa lạ gì với nhãn hiệu sản phẩm bột canh Hải Châu mà công ty không cần phải bỏ nhiều công sức khuyếch trương về sản phẩm. Công ty luôn tạo cho khách hàng cảm giác tôn trọng, tin dùng vì là một công ty Nhà nước lâu năm. Nhãn hiệu về sản phẩm bột canh nói riêng đã xuất hiện trên thị trường từ năm 1989 và qua thời gian nó đã in sâu vào tâm trí người dân Việt Nam cả ba miền. Đây là một thuận lợi lớn ăn đứt các đối thủ cạnh tranh khác mà công ty có được. b.Mẫu mã và bao gói sản phẩm Một sản phẩm với mẫu mã đẹp bao giờ cũng gây được sự chú ý và cảm tình đối với khách hàng đặc biệt là những sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Mẫu mã đẹp là một trong số những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Mẫu mã sản phẩm là những chi tiết bên ngoài của sản phẩm, nó không phải là chất lượng sản phẩm nhưng những chi tiết bên ngoài ấy phần nào thể hiện cũng như phản ánh chất lượng bên trong sản phẩm ví dụ như: những hình vẽ thể hiện nội dung, những hình về tiêu chuẩn chất lượng, những thông số về chỉ tiêu chất lượng đáng tin cậy được ghi trên bao bì sản phẩm…Chính vì vậy khách hàng rất quan tâm mặc dù sản phẩm đó có là mới xuất hiện hay đã quen thuộc đi chăng nữa !.Khách hàng ngày nay rất tinh tế trong việc lựa chọn sản phẩm và còn có một thói quen tích cực nữa là hay xem thời hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm. Chính vì vậy mẫu mã, bao gói sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc marketing về sản phẩm. Sản phẩm bột canh Hải Châu với mẫu mã, bao gói khá đơn giản và tiện sử dụng cho khách hàng. Mỗi gói bột canh có khối lượng 200g và màu sắc, hình vẽ được phối hợp một cách khá hài hòa, hợp lý. Biểu tượng của tiêu chuẩn chất lượng được in ngay trên một góc của gói tạo cảm giác yên tâm cho người sử dụng. Thêm vào đó là một số thông tin về sản phẩm và thông về công ty như địa chỉ, mã vạch cung cấp cho những khách hàng nào quan tâm đến. So với những hãng bột canh như Tiến Mạnh, Thiên Hương… thì bột canh Hải Châu có mẫu mã và bao bì bắt mắt hơn, và gây ấn tượng hơn. Nhưng so với một số hãng như ViFon, Knorr… thì bao bì của họ tạocảm giác sang trọng hơn, sành điệu hơn, kiêu kỳ hẫp dẫn hơn, tuy nhiên là những mẫu mã bao bì đó tốn kém hơn. Nhưng rõ ràng là những bao bì của họ rất hấp dẫn người tiêu dùng, còn những mẫu mã của bột canh Hải Châu tự thiết kế có phần kém sinh động, vì thế công ty CP Bánh kẹo Hải Châu cần quan tâm đến vấn đề mẫu mã nhiều hơn nữa để thu hút khách hàng. 4.Công tác tổ chức tiêu thụ Tiêu thụ là hoạt động quan trọng cuối cùng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, khi đã sản xuất ra những sản phẩm với tất cả những tiêu chuẩn về chất lượng và mẫu mã, công việc cuối cùng của công ty là tổ chức hoạch định công tác tiêu thụ sao cho thuận lợi và chi phí thấp nhất có thể để hoàn tất một quá trình sản xuất đi vào một chu kỳ sản xuất mới. Công tác tiêu thụ sản phẩm bột canh ở công ty CP Bánh kẹo Hải Châu được điều hành bởi phó Giám đốc kinh doanh và phòng kinh doanh thị trường. Công việc tiêu thụ được giao cho các thành viên phụ trách từng khu vực. Hiện tại thị trường bột canh Hải Châu trải dài trên hầu hết các tỉnh của cả ba miền và được chia theo từng chi nhánh như: Phương thức tiêu thụ bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu là kết hợp bán buôn với bán lẻ và bán trực tiếp, có thể đặt hàng qua điện thoại… Sơ đồ 3: sơ đồ kênh phân phối sản phẩm bột canh công ty CP Bánh kẹo Hải Châu Công ty CP bánh kẹo Hải Châu Người tiêu dùng cuối cùng Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Đại lý Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Đại lý bán lẻ Đại lý bán buôn Đại lý bán lẻ Hiện nay công ty có mạng lưới đại lý hơn 200 đầu mối chính ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đang nỗ lực để hoàn thiện khâu tổ chức tiêu thụ như giảm bớt thủ tục, tăng thêm các chính sách ưu đãi về giá, các chiết khấu, tăng cường phương thức vận chuyển trực tiếp, linh động. Thủ tục mua sản phẩm của công ty thường là: hóa đơn đặt hàng có chữ ký của kế toán viênà trưởng (phó )phòng kinh doanh thị trườngàchữ kí của kế toán trưởngàcó thể thanh toán sau hoặc nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt thì phải làm phiếu thu, thủ tục như vậy được coi như rất chặt chẽ. Các công việc giao hàng, đặt hàng hay vận chuyển hàng chỉ trả hầu hết thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu. Những đại lý bán lẻ thì chỉ cần gọi điện thông báo mà không cần đến trực tiếp công ty để làm thủ tục. Hiện nay sự giao dịch của công ty với các đại lý và khách hàng chủ yếu qua phương tiện thông tin là điện thoại, fax đã thuận tiện hơn rất nhiều và quen thuộc song khâu nâng cao tốc độ cung ứng sản phẩm bột canh đối với các đại lý ở xa công ty vẫn còn gặp phải những khó khăn. Trong công tác tiêu thụ, công ty còn hỗ trợ các đại lý qua các biện pháp: - Thưởng tiền đối với những cửa hàng, đại lý tiêu thụ với số lượng lớn. - Nếu đại lý tiêu thụ với số lượng lớn và trả bằng tiền mặt ngay thì được hưởng chiết khấu cao hơn so với những đại lý còn nợ tiền mặt. Công ty còn hỗ trợ các đại lý làm Marketing bằng cách: - Tuyển nhân viên tiếp thị cho đại lý. - Khuyến khích cho con em công nhân nếu muốn đứng ra lập đại lý cho công ty. - Công ty còn đặt doanh số bán mục tiêu cho các đại lý phấn đấu và thưởng nếu đạt được doanh số mục tiêu đó. Công ty đã có nhiều hoạt động xúc tiến bán rất năng động, tích cực song các hình thức Marketing khác khuyếch trương sản phẩm như quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí…không được công ty chú ý áp dụng trong khi đó các đối thủ cạnh tranh quảng cáo khuyếch trương rầm rộ…Phần lớn là do chi phí dành cho việc quảng cáo như vậy rất tốn kém, sản phẩm bột canh Hải Châu lại là sản phẩm được người tiêu dùng quen thuộc từ lâu. Có thể nói rằng trong khâu tiêu thụ thì khả năng, tốc độ cung ứng nhanh mang lại nhiều lợi thế. Các đối thủ cạnh tranh luôn làm tốt công tác quảng cáo cũng như cung ứng sản phẩm đến tay khách hàng thì ở công ty CP Bánh kẹo Hải Châu lại rất chậm chạp và thụ động trong công tác này. Hiện công ty có những hệ thống xe tải vận chuyển lớn nhỏ để chuyên chở bột canh cũng như bánh kẹo, nhưng nó vẫn chưa thực sự trở nên thuận tiện và năng động trong việc đưa sản phẩm nhanh chóng đến vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0011.doc
Tài liệu liên quan