Ngân hàng dầu tư và phát triển Hoà Bình

 

 

 

Lời mở đầu

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐT&PT HOÀ BÌNH

I, Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình

1, Sự ra đời của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình

2, Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình

3, Mô hình tổ chức

3.1, Nhiệm vụ quyền hạn của ban Giám Đốc

3.1.1, Giám Đốc

3.1.2, Phó Giám Đốc

3.2, Nhiệm vụ của các phòng ban

3.2.1, Phòng Nguồn vốn.

3.2.2, Phòng Tín Dụng

3.2.3 Phòng nguồn vốn

3.2.4, Phòng kế toán

3.2.5, Phòng giao dịch

II.Những hoạt động chính của ngân hàng ĐT& PTHoà Bình

1.Huy động vốn

2. Sử dụng vốn

3. Các hoạt động dịch vụ

3.1 Thanh toán quốc tế

3.2 Kinh doanh ngoại tệ

3.3 Bảo lãnh

3.4 Dịch vụ chuyển tiền nhanh

3.5Các dịch vụ ngân hàng khác

4. Định hướng phát triển cuả Ngân Hàng năm 2003

III. Vài nét đánh giá về Ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình

1.Những thành tựu đạt được

2.Những tồn tại cần khắc phục

PHẦN II:KHÁI QUÁT QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỦA MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU THÔNG QUA THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI NGÂN HÀNG ĐT & PT HOÀ BÌNH

I. Nghiệp vụ tín dụng

II. Nghiệp vụ thanh toán

III. Nghiệp vụ kế toán

IV. Nghiệp vụ tiết kiệm

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ngân hàng dầu tư và phát triển Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đốc trong các công việc . Phó giám đốc chụi trách nhiệm truớc giám đốc Phó giám đốc làm nhiệm vụ heo sự phân công của giám đốc Phó giám đốc quản lý các phòng trong ngân hàng như: + Phòng Tín dụng + Phòng nguồn vốn + Phòng kế toán Phó giám đốc là người ký trực tiếp vào các hợp đồng tín dụng ngắn hạn từ phòng tín dụng và các giấy tờ có liên quan đến các phòng trên theo sự phân công 3.2 Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban 3.2.1, Phòng Nguồn Vốn 3.2.1.1, Chức năng của phòng nguồn vốn Phòng nguồn vốn là đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hoà Bình có chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo về các mặt : + Chiến lược và chính sách trong kinh doanh của ngân hàng để phát triển (nguồn vốn và huy động vốn) + Tổ chức quản lý các tài sản nợ, tài sản có bằng tiền trong kinh doanh của chi nhánh. Trực tiếp thực hiện điều hành nguồn vốn trong nội bộ ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình và tổ chức thực hiện một số định chế của ngân hàng nhà nước. 3.2.1.2, Nhiệm vụ của phòng nguồn vốn Phòng nguồn vốn có các nhiệm vụ sau: Công tác nguồn vốn kinh doanh Xây dựng phương hướng và nhiệm vụ, phương án kế hoạch chỉ tiêu kinh doanh hàng năm( kể cả điều chỉnh, bổ xung) theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam duyệt cho chi nhánh. Nắm bắt kịp thời thông tin để đề xuất các chính sách về huy động vốn, chính sách về lãi xuất, chính sách đối với khách hàng .Điều hành các nguồn vốn, công tác huy động vốn. + Nhận thông báo các loại kế hoạch của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và kế hoạch của địa phương theo đạo của giám đốc chi nhánh + Trực tiếp theo dõi diễn biến của các loại nguồn vốn để trình giám đốc chi nhánh và trình Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chuyển vốn tiếp( nếu thiếu) hoặc rút vốn . + Lập và trực tiếp theo dõi kế hoạch đi vay, huy động vốn và trả nợ các khoản vay. + Theo dõi tiến độ thực hiện cho vay của phòng Tín Dụng và phòng giao dịch bờ trái sông Đà. + Trên cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn hàng ngày để đề xuất với giám đốc chi nhánh nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức và quản lý kinh doanh. Công tác quản lý kế hoạch đầu tư Tham gia xét duyệt trong hội đồng tín dụng của chi nhánh Thường xuyên theo dõi và tổng hơp : Hạn mức đầu tư đã duyệt, các hợp đồng tín dụng đã ký, số lệu đã cho vay, số thu nợ, số dư nợ các loại, ngắn hạn, trung và dài hạn . Công tác thống kê và tập hợp Lập các loại báo cáo thống kê theo quyết định 404 ngày 06/12/1997 của thống đốc ngân hàng Việt Nam. Đồng thời điện báo thông tin kinh tế theo tuần kỳ 5 ngày, 10 ngày cho Ngân hàng ĐT&PT trung ương và điện báo 10 ngày cho Ngân hàng nhà nước tỉnh Hoà Bình. Chế độ công tác Thông báo cho cán bộ công nhân viên có trách nhiệm lưu trữ các văn bản , chế độ nhà nước các thể lệ và các văn bản chung của ngành các văn bản về chế độ kinh doanh . hạn mức tín dụng . 3.2.2, Phòng Tín Dụng 3.2.2.1, Chức năng của phòng Tín Dụng Phòng tín dụng là đơn vị trực thuộc chi nhánh NHĐT&PT Hoà Bình có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc, trực tiếp tổ chức và thực hiện công tác tín dụng theo đúng chủ trương chính sách chế độ và hướng dẫn của nhà nước ,của ngành và của chi nhánh. 3.2.2.2, Nhiệm vụ của phòng Tín Dụng Phong Tín dụng có các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu đề xuất ý kiến tham gia của chi nhánh đối với các dự thảo văn bản của của các cơ quan về các vấn đề có liên quan đến tín dụng ngân hàng. Nghiên cứu, phổ biến cho cán bộ tín dụng về chính sách chế độ quy trình nghiệp vụ và văn bản chỉ đạo của ngành về công tác tín dụng . Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tín dung bảo lãnh, thuê, mua…theo quy định Triển khai thực hiện các chỉ đạo thường xuyên định kỳ và đột xuất của của ban giám đốc về công tác tín dụng . Tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình khách hàng và hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng chính sách khách háng và chính sách tín dụng Phản ánh về đề xuất biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động tín dụng. Thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác tín dụng Kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng Tổ chức lập, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, sổ sách tín dụng theo quy định . Thực hiện các nhệm vụ khác do giám đốc giao. 3.2.3, Phòng giao dịch 3.2.3.1, Chức năng của phòng giao dịch Phòng giao dịch có các chức năng sau: + Nghiên cứu các văn bản, chế độ, tham mưu đề xuất với lãnh đạo về công tác kế toán cũng như công tác tín dụng( và các quy chế tổ chức hoạt động kinh doanh của ngành) + Kiểm tra, kiểm soát các chứng từ hoạt động hàng ngày tại phòng giao dịch. + Mở tài khoản và quản lý tài khoản của khách hàng theo quy định của ngành. + Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại phòng giao dịch . Tổ chức công tác huy động vốn của cá tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh. Tổ chức thực hiện các biện pháp về an toàn kho quỹ 3.2.3.2, Nhiệm vụ của phòng Giao dịch Công tác Tín dụng. Thực hiện phát tiền vay cho khách hàng theo văn bản số 269 CNHB được giám đốc uỷ quyền. Thực hiện việc thu nợ, thu lãi đối với các khoản vay thuộc phạm vi của phòng quản lý. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh… theo các văn bản hướng dẫn của ngành. Phải ánh, đề xuất biện pháp xử lý các vướng mắc trong hoạt động tín dụng. Thực hiện việc kiểm tra,kiểm soát nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Công tác kế hoạch Thực hiện việc hạch toán cập nhật, phản ánh chính xác theo chế độ quy định tại phòng giao dịch . Tổ chức thực hiện làm dịch vụ thanh toán cho khách hàng Chấp hàng chế độ báo cáo, đối chiếu đầy đủ, kịp thời. Đảm bảo chế độ nhật ký chứng từ hàng ngày Thực hiện việc tính đúng, tính đủ những khoản phải thu, phải trả với khách hàng Công tác huy động vốn Thực hiện biện pháp tăng trưởng nguồn gốc, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự đối với các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Tác phong nhanh, tính đúng, tính đủ, đảm bảo an toàn và giữ bí mật số dư với khách hàng. Công tác kho quỹ. Đảm bảo an toàn kho quỹ, chấp hành chế độ kiểm quỹ hàng ngày. Chấp hành đúng chế độ tồn quỹ đã được chi nhánh quy định. Tổ chức việc kiểm tra quy trình thu chi hàng ngày Đáp ứng đầy đủ tiềm mặt và ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.24 3.2.4 . Phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ 3.2.4.1. Chức năng của phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ Tổ chức công tác tài chính – Kế toán tại chi nhánh . Đề xuất các biện phát quản lý và an toàn kho quỹ Tổ chức và xây dựng quy chế quản lý tài chính đối với chi nhánh theo quy chế quản lý của Nhà nước Tham gia trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh và phân phối thu nhập Đề xuất các phương án mở rộng các dịch vụ ngân hàng và nghiệp vụ thanh toán trên cơ sở các quy định của nghành của Nhà nước Đề xuất biện pháp và phương án ứng dụng tin học vào hoạt động Ngân hàng và quản lý tài sản theo định hướng phát triển của toàn ngành. Kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ các chứng từ kế toán hoạt động hàng ngày. Mở tài khoản và quản lý tài khoản của khách hàng theo quy đinh của nghành. 3.2.4.2 Nhiệm vụ của phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ Ghi chép phản ánh đầy đủ trung thực các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của khách hàng cũng như của nội bộ. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt và ngân phiếu cho khách hàng. Thực hiện việc kiểm quỹ hàng ngày và an toàn trong khâu thu phát tiền Xây dựng quy trình hạch toán kế toán tại chi nhánh và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong phòng quản lý. Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán kế toán theo chế độ quy định Chấp hành các quy chế tài chính trong việc thực hiện chi tiêu và phân phối thu nhập Xây dựng chương trình công tác hàng tuần và hàng tháng của phòng Định kỳ hoạt đột xuất tham gia kiểm tra việc chấp hành quỹ tại hội, sở, phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm Xây dựng và kiểm tra quy trình hạch toán tiết kiệm tại các quỹ tiết kiệm của chi nhánh. Xây dựng nội quy, nhiệm vụ trong việc bảo đảm an toàn kho quỹ, sổ sách chứng từ kế toán và dữ liệu trong máy vi tinh. Thực hiện việc tính đúng, tính đủ trong công tác thu, trả lãi, các khoản phải nộp ngân sách và các khoản phí dịch vụ khác. Thực hiện việc chi trả lương và các khoản thu nhập theo chế độ cho người lao động. Đề xuất các phương án kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Đảm bảo việc thanh toán an toàn, nhanh chóng tài sản của khách hàng cũng như ngân hàng giữ bí mật tài khoản của khách hàng cũng như các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện việc quản lý và kiểm kê tài sản trước khi quyết toán. Chấp hành chế độ BCTK theo quy định của nghành và Nhà nước. Thường xuyên theo dõi và phân tích các kết quả hoạt kinh doanh của chi nhánh từ đó có các đề xuất với Ban Giám Đỗc trong công tác tín dụng, bảo lãnh và huy động vốn. Đảm vảo việc lưu trữ chứng từ đã được kiểm soát thuận lợi cho việc thanh tra kiểm tra và các yêu cầu khác của khách hàng. Xây dựng thái độ và phong cách giao dịch của cán bộ kế toán ngân quỹ nhằm thu hút khách hàng đến với chi nhánh. Nghiên cứu đề xuất việc đưa ứng dụng tin học vào ngân hàng, xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán sử dụng thành thục máy vi tính . Tăng cường công tác kiểm tra và đảm bảo việc sử dụng các thiết bị tin học thường xuyên được an toàn, sạh sẽ khai thác triệt để khả năng của các thiếp bị. Quán triệt kịp thời các chỉ thị của lãnh đạo, thựờng xuyên tổ chức cho cán bộ học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ trong công tác kho quỹ, kế toán thanh toán, tin học và ngoại ngữ. Có kế hoạnh định kỳ, thay đổi vị trí làm việc của cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. 3.2.5 Phòng tổ – Hành chính Chức năng của phòng Tổ chức – Hành chính Phòng tổ chức – hành chính là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy Ngân hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình có chức năng sau : + Tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác tổ chức, nhân sự, quản lý hành chính của cơ quan Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình . + Quản lý tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình +Tham gia xây dựng phát triển nguồn lực của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hoà Bình. Nhiệm vụ của phòng Tổ chức – Hành chính Tham dự các cuộc họp do Giám đốc triệu tập khi có yêu cầu, soạn thảo các văn bản được Giám đốc giao, trình duyệt cho ban hành. Tiếp nhận thông tin báo cáo Giám đỗc xem xét, xử lý, chuyển tải thông tin đã được sử lý đến các phòng, các bộ phận theo yêu cầu của Giám đốc. Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, sắp xếp cán bộ nghiệp vụ theo chức năng nghiệp vụ của từng bộ phận, phòng, ban. Tổng hợp các báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ, đột xuất theo từng chuyên đề thuộc lĩnh vực phòng phụ trách theo yêu cầu của Giám đốc. Quản lý, lưu dữ hồ sơ cán bộ, thống kế, diễn biến tiền lương, tổng hợp công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh Thực hiện công tác quản lý Hành chính,văn thư, lễ tân, in ấn, phân phối công văn để trình ban lãnh đạo và chuyển các phòng, tổ, xây dựng nội quy chế và duy trì giữ gìn nề nếp, kỉ cương kỉ luật trong cơ quan. Thực hiện công tác tuần tra, canh gác, bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản cơ quan, giữ gìn anh ninh trật tự trong cơ quan Quản lý sử dụng tài sản cố định, công cụ lao động tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hoà Bình để phục vụ công tác chuyên mộn Lập kế hoạnh và tổ chức thực hiện mưa sắm các loại ấn phẩm, phương tiện làm việc, tài sản sửa chữa nhỏ tại chi nhánh Quảnl lý và sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định Tổ chức phục vụ chu đáo các đoàn khách hội nghị sở, tổng kết kế hoạnh Làm việc khác do Giám đốc giao 3.2.6. Phòng kiểm soát kiểm tra nội bộ 3.2.6.1 Chức năng của phòng kiểm soát kiểm tra nội bộ. Tổ chức kiểm tra kiểm soát nội bộ chi nhánh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về mặt nghiệp vụ như: +Thực hiện kế hoạnh, chương trình kiểm tra. +Thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu +Báo cáo thưỡng xuyên, báo cáo đột xuất +Thông tin kịp cácmặt hoạt động tại chi nhánh +Nhằm đảm bảo tính hệ thống, thống nhất, độc lập tương đối, trung thực khách quan. Đồng thời phải sự quản lý của Giám đốc chi nhánh về việc thực hiện các chương trình, nội dung công tác của Trung ương về sự chỉ đạo trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán vàviệc quản lý theo quy chế quản lý viên chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình. + Đảm bảo chấp hành đúng pháp luật và các quy định của Ngân hàng. + Phản ánh đánh giá đúng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo từng quý từng năm. + Tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ chi nhánh có các chức danh kiểm tra trưởng và kiểm tra viên. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm các chức danh này thực hiên theo điều lệ ngân hàng và quy chế bổ nhiệm cán bộ hiện hành. 3.2.6.2 Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ Căn cứ chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình và tình hình thực tế tại chi nhánh, xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát nội bộ trình Giám đốc phê duyệt. Qua kiểm tra, kiểm toán phát hiện những sai xót vi phạm hoạt tiềm ẩn rủi ro trong các khâu nghiệp vụ, đề xuất kiến nghị các phòng ban chi nhánh có biện phát khắc phục chỉnh sửa kịp thời. Tiếp nhận xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của chi nhánh. Hàng quý lập báo cáo tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và cống tác đấu tranh chống tham nhũng theo quy định. Làm đầu mối phối hợp các cuộc thanh tra, kiểm tra của Thanh tra ngân hàng Nhà nước, thanh tra Nhà nước và kiểm toán Nhà nước đối với Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Xây dựng tập thể vững mạnh, không ngừng trau dồi đạo đức tác phong, thường xuyên học tập nâng cao kiến thức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc giao. II, Những hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình. Huy động vốn . Nguồn vốn mà ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình có được là : + Nguồn vốn vay của NHĐT & PT Trung Ương + Huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm : . Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn . Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + Huy động tiền gửi từ các tổ chức hành chính . + Ngân hàng huy động bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi phát hành trái phiếu và kỳ phiếu . Trong đó tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình tại thời điểm 31/12/2002 là 1400 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với năm 2001, tăng 4,3 lần so với năm 2000. Trong đó tổng vốn huy động 1.338.000 tỷ tăng 1,6 lần so với năm 2001, tăng hơn 4,6 lần so với năm 2000. Có được kết quả này một phần do uy tín của Ngân hàng trên thị trường , đồng thời Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã tăng cường đầu tư thích đáng cho hoạt động quản cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức đợt khuyến mại cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm , áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng , mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối .Ngoài ra trong năm 2002 Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình còn mở thêm 01 chi nhánh tại thị trấn Lương Sơn, Hoà Bình để tăng cường hoạt động huy động vốn và xúc tiến việc mở rộng cho vay khách hàng. Bảng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ĐT & PT Hoà Bình Đơn vị : Triệu đồng Cơ cấu nguồn vốn 2000 2001 2001/2000 Vốn chủ sở hữu 60.155 18,35% 78.313 8,6% 130% Tiền gửi khách hàng 202.525 61,79% 590.859 65% 291,75% Tiền gửi của các TCTD 59.440 18,13% 225.674 24,8% 379,6% Các khoản phải trả 5.662 1,73% 13.853 1,6% 244,7% Tổng 327,782 100% 908.699 100% 277,2% Cơ cấu nguồn vốn 2001 2002 2002/2001 Vốn chủ sở hữu 78.313 8,6% 82.072 5,7% +4,8% Tiền gửi khách hàng 590.859 65% 742.549 51,9% +25,7% Tiền gửi của các TCTD 225.674 24,8% 595.735 41,6% +16,4% Các khoản phải trả 13.853 1,6% 10.843 0,8% -21,7% Tổng 908.699 100% 1.431.219 100% +57,5% Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình năm 2001 có một số thay đổi .Tỷ trọng tiền gửi khách hàng thay đổi không đáng kể , nhưng tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng và tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn vốn giảm nhẹ,tỷ trọng nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng lên 16,8%. Ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình có được kết quả này là nhờ sự tin tưởng của khách hàng và bạn hàng đối với Ngân hàng. Đơn vị : Triệu đồng Số dư nguồn vốn 2000 2001 2001/2000 Huy động % Tổng nguồn vốn % Tổng nguồn vốn Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD 59.440 18.1% 225.674 24,8% 379,6% Tiền gửi tổ chức kinh tế 44.307 13,5% 121.708 13,4% 271,8% Tiền gửi tiết kiệm 158.218 48,3% 469.151 51,6% 271,8% Tổng 261.965 79,9% 816.533 89,8% 311,7% 2. Sử dụng vốn . Ngân hàng phải luôn bám sát vào tình hình kinh tế đất nước , vào hoạt động vào doanh nghiệp , nhân dân dự án để luôn luôn tìm tòi đổi mới cách thức phục vụ để đáp ứng tốt nhu cầu về vốn.Ngân hàng đã tiến hành cho vay: 2.1, Cho vay khách hàng Với phương châm an toàn và hiệu quả cho các hoạt động sử dụng vốn, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình vừa tập trung tiếp thị để mở rộng hoạt động cho vay ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tổng công ty lớn, có tiềm năng của nhà nước vừa từng bước lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể: Hoàn thiện các văn bản pháp lý tín dụng theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Tiếp tục sử dụng các biện pháp tích cực để thu hồi nợ đọng. Trong năm 2001 đã thu hồi đưopực 15,5 tỷ đồng nợ quá hạn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2001. Và đến 31/12/2002, Ngân hàng ĐT&PT hoà Bình đã giảm được nợ quá hạn từ 3% đến 1,7% tổng dư nợ. Đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, có tình hình tài chính lành mạnh và dự án kinh doanh khả thi để mở rộng cho vay ra. Tính đến 31/12/2001, tổng dư nợ Ngân hàng ĐT&PT Hoà đạt 489 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với thời điểm 31/12/2000 và tính đến 31/12/2002., tổng dư nợ của ngân hàng đạt 830 mtỷ đồng, tang từ 69% so với năm 2001. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình tăng từ 13% năm 2001 thành 19,3% năm2002. Tích cực điều chỉnh cơ cấu và hình thức cho vay để phân tán rủi ro: tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn, phát triển hoạt động cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, phát triển cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng giảm dần tỷ lệ cho vay tư nhân. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các khoản vay cả trước, trong và sau khi phát tiền vay, được thể hiện dưới bảng sau: Chỉ tiêu 2000 2001 2001/2000 2002 2002/2001 Tăng trưởng Tăng trưởng Tổng dư nợ 244.365 489.357 200% 830.581 +69,7% Trong đó Phân theo thời hạn %Dư nợ %Dư nợ Cho vay ngắn hạn 219.250 424.738 87% 666.411 80,23% Cho vay ngắn hạn 25.115 64.619 13% 164.170 19,77% Phân theo thành phần kinh tế DNNN 119.326 165.541 33,9% 195.639 23,55% HTX 3.438 3.662 0,7% 4.470 0,55% Công ty CP và TNNH 67.713 262.153 53,6% 541.491 65,19% Tư nhân 37.627 26.547 5,4% 64.936 7,82% Liên doanh 16.261 31.452 6,4% 24.045 2,89% 2.2, Cho vay trên thị trường liên ngân hàng: Bên cạnh việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình còn chú trọng hoạt động bán buôn trên thị liên ngân hàng. Trong năm 2002, thu lãi từ hoạt động trên thị trường liên ngân hàng đạt 27,7 tỷ đồng, chiếm 32% tổng thu nhập hoạt động kinh doanh, tăng 4 lần so với năm 2001 và tăng hơn 7 lần so với năm 2000. Số dư tiền gửi bình quân của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình năm 2002 đạt 420 tỷ đồng, trong đó đầu tư kỳ phiếu 43 tỷ đồng, tăng hơn 1,3 lần so với năm 2001. 3, Các loại dịch vụ và của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình 3.1, Kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng ĐT&PT hoà Bìnhchia làm 2 mảng: Phục vụ khách hàng và kinh doanh cho Ngân hàng. Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại hối rong năm 2001 của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đạt xấp xỉ 260 triệu USD và năm 2002 đạt mức tăng trưởng trên 30% so với năm 2001. Mặc dù có nhiều biến động về tỷ giágiữa các đồng tiền, đặc biệt là tỷ giá giữa USD và VND làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhưng Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bìnhluôn đảm bảo cung cấp ngoại tệ cho khách hàng thanh toán với mức bình quân 8 triệu USD/ tháng. 3.2 Dich vụ chuyển tiền nhanh Ngân hàng áp dụng phương thức chuyển tiền điện tử Chuyển tiền đến cho các doanh nghiệp, cá nhân Chuyển tiền đi 3.3, Dich vụ mở tài khoản Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng Nhận tiền gửi vào tài khoản: + Bằng tiền mặt. + Bằng chuyển khoản gữa các ngân hàng với nhau, cá tổ chức tín dụng khác trong nước. 3.4, Dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức, cá nhân khi mà ngân hàng đã thẩm định khách hàng của mình có uy tín làm ăn đúng pháp luật , ngân hàng đứng ra nhận bảo lãnh để hưởng lợi nhuận từ việc bảo lanhx mang lại. Hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đang áp dụng và thực hiện các hình thức bảo lãnh sau: + Bảo lãnh dự thầu + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng + Bảo lãnh thanh toán Trong những năm vừa qua doanh số từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đạt xấp xỉ 300tỷ đồng, tăng từ 1,3 lần so với năm 2001(229,6 tỷ đồng), tăng 11,9 lần so với năm 2000. 3.5 Các dịch vụ khác Nhận bảo hiểm tiền gửi Chuyển tiếp điện cho ngân hàng trong nước Mã hộ điện cho ngân hàng trong nước Các dịch vụ khác theo yêu cầu III, Vài nét đánh giá về kết quả kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình 1, Những thành tựu đạt được Kể từ khi thành lập đến nay Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Hang năm ngân hàng còn cung cấp cho nền kinh tế hàng trăm tỷ đồng để đầu tư vào các dự án , các nhà máy trọng điểm và vào các ngành quan trọng của tỉnh như: Đầu tư vốn cải tạo mạng cáp quang bưu điện tỉnh, xây dựng nhà máy xi măng sông Đà, xi măng lương sơn, nhà máy giấy Hoà Bình, công ty may xuất khẩu 3/2… đã tạo công ăn việc làm cho lao động ở Hoà Bình , cho vay vốn xây dựng cầu Hoà Bình nối liền hai bên bờSông Đà. Đó là những công trình đầu mối tạo khả năng thay đổi cơ cấu kinh tế tỉnh. Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình còn cung cấp vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh , đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình như: bệnh viện, trườn học, kênh mương… góp phần nâng cao đời sống nhân dan ở những vùng khó khăn. Ngân hàng còn tập trung giúp các doanh nghiệp mua sắm, nâng cấp, mở rộng hiện đại hoá trang thiết bị máy móc thi công, giúp các doanh nghiệp tăng năng lực sản xuất tạo lợi thế trong cạnh tranh đấu thầu thi công. Hoạt động của chi nhánh luôn tăng trưởng quy mô và phạm vi ngày càng được mở rộng . Tổng tài sản . Tổng tài sản tính đến 31/12/2002 đã đạt được 250tỷ đồng, tổng nguồn vốn tăng nhanh , nguồn vốn tự huy động năm 1990 lá 6,1 tỷ đồng đến cuối năm 2002 đạt 138 tỷ đồng. Tổn dư nợ năm 2001 là 489 tỷ đồng, đên scuối năm 2002 đạt 830 tỷ đồng tốc đọ tăng trưởng bình quân hàng năn dạt 30%. Lợi nhuận kinh doanh năn sau cao hơn năm trước, đảm bảo lợi nhuận kinh doanh đạt trên 1 tỷ đồng. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, thu nhập ổn định . Hầu hết cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thành thạo máy vi tính, 100% cán bộ làm công tác nghiệp vụ có trình độ đại học . Tại chi nhánh Hoà Bình chưa có một trường hợp nào dính líu vào các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luạt nhà nước, quy định của ngành . Nội bộ đơn vị đoàn kết thống nhất một lòng vì công việc, trung thực tận tình chu đáo với khách hàng. Với sự phấn đấu không ngừng Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã được chính phủ , UBND tỉnh tặng nhiều bằng khen và huân chương lao động hạng III, xứng đáng là đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới mà đảng và nhà nước trao tặng cho ngành. 2, Những tồn tại cần khắc phục Trong chặng đường 46 năm xây dựng, trưởng thành và phát triểncủa Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vui mừng trước những thành quả đạt được không chủ quan , tự mãn và với tinh thần khiêm tốn , thực sự cầu thị chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình tự nhận thấy rằng còn nhiều thiếu xót, tồn tại và trình độ nghiệp vụ con hạn chế, năng lực tiếp thị thẩm định chưa mạnh , chư sâu, một số cán bộ còn thiếu chủ động , kém linh hoạt đang là cản trở bước đường tiến lên. Trước những tồn tại đó chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình nhận thức sâu sắc rằng tình hình kinh tế xã hội những năm tiếp theo sẽ có nhiều khó khăn , thách thức ngày càng nhiều đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên phải nỗ lực phấn đấu cao hơn nữa mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và khắc phục những tồn tại trong ngân hàng. Từ đó Ngân hàng đưa ra định hướng phát triển cho năm 2003: IV, Định hướng phát triển 2003 của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình Tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng Phấn đấu đến 31/12/2003, tổng tài sản đạt mức 1.800 – 2.000 : Tổng dư nợ đạt 1200 tỷ đồng, trong đó cho vay trung dài hạn chiếm 20 – 30%. Tỷ lệ nợ quá hạn duy trì mức dưới 20% tổng dư nợ . Hoàn thành triển khai phần mềm SmartBank. Triển khai việc xây dựng mạng nội bộ để ứng dụng tronh việc quản lý thông tin nội bộ và thông tin khách hàng. Nghiên cứu khai thác các ứng dụng mạng SWIFT vào hoạt động ngân hàng Mở thêm nhiều điển giao dịch ở các thị trấn lớn của Hoà Bình. Phần II: Khái quát quy trình nghiệp vụ của một số nghiệp vụ chủ yếu thông q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC388.doc
Tài liệu liên quan