Trước khi có Thông tư 13 Ngân hàng Công Thương là 1 trong 3 Ngân Hàng lớn nhất VN có tỷ lệ an toàn vốn CAR nhỏ hơn 9% : VCB 8,1%, CTG 8,1%, AGRIBANK <8%. ( top đầu là BIDV 9,5%, ACB 9,97%, VIP 9,8% ). Do đó nếu tính theo quy định mới thì hệ số CAR của các NH sẽ giảm. Để thỏa mãn hệ số CAR 9% như quy định của NHNN, biện pháp nhanh nhất và hiệu quả nhất là tăng VĐL. Theo ông Phạm Huy Hùng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Vietinbank, trong hoạt động ngân hàng, chỉ số CAR đóng một vai trò rất quan trọng để đánh giá tiềm lực tài chính gắn liền với bảo đảm an toàn hoạt động, nhằm tăng khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng cũng như bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. Thực tế hiện nay, tổng tài sản của Vietinbank đang tăng trưởng với tốc độ rất nhanh, cụ thể: hết năm 2009, con số này là 240 nghìn tỷ đồng, dự kiến hết 2010 là 350 nghìn tỷ đồng, tăng 40%. Theo đó, sức ép phải tăng vốn điều lệ (vốn cấp I) nhằm đảm bảo hệ số CAR theo quy định Thông tư 13/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước mới ban hành, đối với ngân hàng này tương đối lớn.
Và CTG đã làm điều này khi hôm 20/10/2010 đã tăng VĐL lên 15.172.291.210.000 đồng, so với Giấy chứng nhận doanh nghiệp cũ, vốn điều lệ của VietinBank đã tăng thêm gần 4 ngàn tỷ đồng, tăng trên 34,8% trong thời gian hơn 1 năm.Cùng đó Vietinbank sẽ phát hành thêm 392 triệu cổ phiếu phổ thông với mệnh giá 10 nghìn đồng/cổ phiếu, tương đương 3.920 tỷ đồng. Trong đó, chia cổ tức bằng cổ phiếu là 76,9 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 6,83%.
Vietinbank cũng chào bán thêm 315,1 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, giá bằng mệnh giá theo phương thức quyền mua với tỷ lệ thực hiện 1: 0,28, tức: cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ được mua 28 cổ phiếu mới. Đối với Vietinbank, việc phát hành thêm không làm giảm giá trị cổ phiếu, bởi giá trị của doanh nghiệp này (các chỉ số ROA, ROE ) hầu như không thay đổi mà còn có chiều hướng tăng thêm. Hơn nữa, việc phát hành thêm, cũng làm tăng thêm chỉ số CAR, tăng tính an toàn trong hoạt động ngân hàng.
CTG đã góp phần tạo ra áp lực bán trên thị trường, kìm hãm sự hồi phục mong manh của thị trường. Thị trường CK đi ngang hay xuống đều sẽ đẩy giá CP của các NH xuống. Tuy nhiên, CP của CTG cũng như các ngân hàng khác đã bị mất giá từ trước, cho nên Thông tư 13 suy ra không phải là nguyên nhân căn bản, mà chỉ là nhân tố tác động làm cho sự “ lạc điệu” thêm sâu sắc. Ứng dụng lý thuyết DMĐT, tính toán lợi nhuận kỳ vọng Ke , lãi suất phi rủi ro Rf và mức biến động lợi nhuận β cho thấy CP của các NH không được NĐT lựa chọn vào thời điểm này. Đây là những khó khăn mà CTG cũng như các ngân hàng khác phải tìm giải pháp mang tính đột phá để vượt qua.
44 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3157 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam VietinBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng điện tử Internet Banking, Phone Bangking, Mobile Banking và SMS Banking
o Hoạt động ngân hàng đại lý
o Các dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động của Ngân hàng.
1.1.4/ Tình hình hoạt động :
1.1.4.1/ Về huy động vốn
Chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế của NHNN đã tạo cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh căng thẳng trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2009. Trong bối cảnh đó, số dư huy động vốn của VietinBank vẫn đạt được kết quả rất khả quan: nguồn vốn huy động đến cuối năm đạt trên 220 ngàn tỷ, tăng trên 26% so với năm trước.
Để đạt được kết quả trên, VietinBank đã chú trọng thực hiện đẩy mạnh công tác huy động khai thác nguồn vốn, nghiên cứu đưa ra danh mục các sản phẩm/gói sản phẩm đa dạng với nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng cùng với chính sách lãi suất linh hoạt, đảm bảo tính cạnh tranh. Một số sản phẩm tiêu biểu là quản lý tài khoản tập trung, tự động trích nợ tài khoản nộp thuế/phí hải quan, dịch vụ thu hộ tiền bán hàng từ các đại lý/chi nhánh, dịch vụ đầu tư tự động... Bên cạnh đó VietinBank cũng chú trọng vào việc thu hút và khai thác nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ODA như nguồn vốn JBIC, dự án tiết kiệm năng lượng, và nhiều nguồn vốn khác.
1.1.4.2/ Về hoạt động sử dụng vốn
Ngay từ đầu năm, VietinBank đã xác định mục tiêu tăng trưởng bền vững, an toàn và hiệu quả, duy trì và từng bước phát triển thị phần. Do vậy, trong quá trình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng luôn được sử dụng linh hoạt thông qua nhiều kênh để đem lại lợi ích kinh tế cao nhất, cụ thể:
Hoạt động tín dụng
Đến hết 31/12/2009 tổng dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng 42.418 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,1%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng, năm 2009 cũng là một năm thành công của cả hệ thống VietinBank trong việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược của Hội đồng quản trị (HĐQT) đề ra. Kết quả là chất lượng tín dụng của VietinBank đã được nâng cao rõ rệt. Đến 2010, trong 9 tháng đầu năm dư nợ cho vay và đầu tư cho nền kinh tế đạt trên 280 ngàn tỷ đồng (trong đó dư nợ cho vay đạt khoảng 195 ngàn tỷ đồng) .Theo ông Phạm Huy Hùng chủ tịch HĐQT Vietinbank, lợi nhuận 9 tháng 2010 đã vượt 13% so với thực hiện 2009, 9 tháng đầu năm đạt trên 3.500 tỷ đồng lợi nhuận, bằng 92% kế hoạch lợi nhuận năm (kế hoạch 4000 tỷ đồng).
Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến cuối năm 2009 là 1,02% (năm 2008 là 3,29%), nợ xấu ở mức 0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại.. Năm 2010 mục tiêu tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 3%, nợ xấu dưới 2%…
Vốn tín dụng của VietinBank trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng hỗ trợ nhiều ngành kinh tế, góp phần định hình cơ cấu phát triển của nhiều vùng/địa bàn trên cả nước. Cho đến nay, VietinBank là ngân hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án lớn của đất nước thuộc các ngành sản xuất quan trọng như Dầu khí, Điện lực, Bưu chính viễn thông, Công nghiệp thép, Xăng dầu, Xi măng, Hóa chất, Dệt may, tiêu biểu như các dự án Nhà máy đạm Cà Mau, Xi măng Công Thanh, Xi măng Hệ Dưỡng, Cảng biển Cái Mép, Hòn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các doanh nghiệp thu mua, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu,..., đồng thời cũng là ngân hàng cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh tế.
Thực hiện định hướng chỉ đạo của HĐQT, hoạt động tín dụng của VietinBank được phát triển trên cơ sở cân đối hợp lý giữa mục tiêu tăng trưởng và quản lý rủi ro. Cơ cấu danh mục đầu tư được duy trì hài hòa, ưu tiên các ngành kinh tế trọng điểm, nhiều tiềm năng phát triển của đất nước, tuân thủ các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước và Chính phủ.
Trong cơ cấu dư nợ, VietinBank luôn ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt, mang tính ổn định cao như công nghiệp chế biến và thương nghiệp, chiếm tỷ lệ lần lượt là 26% và 21%, theo sau đó là các ngành như xây dựng, sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. Trong chính sách tín dụng, VietinBank hạn chế tối đa việc cho vay các ngành mang nặng tính đầu cơ, tiềm ẩn rủi ro cao như kinh doanh bất động sản và chứng khoán... Cơ cấu khách hàng được phân bổ đa dạng, rộng khắp theo các thành phần kinh tế, đảm bảo phát triến mang tính ổn định cao cho ngân hàng.
Hoạt động đầu tư
Về hoạt động trên thị trường liên ngân hàng: Đến 31/12/2009, đầu tư trên thị trường liên ngân hàng của VietinBank đạt 24.045 tỷ đồng, tăng 31,6% so với năm 2008, trong đó, tiền và ngoại tệ gửi tại Tổ chức tín dụng khác đạt 22.499 tỷ đồng và cho vay các Tổ chức tín dụng khác là 1.546 tỷ đồng.
Về đầu tư chứng khoán: Tổng đầu tư chứng khoán năm 2009 là 39.276 tỷ đồng, trong đó đẩu tư vào chứng khoán nợ (bao gồm tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu xây dựng thủ đô, trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh, kỳ phiếu, trái phiếu của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có uy tín) là 39.103 tỷ đồng và chứng khoán vốn là 173 tỷ đồng. Trong tổng danh mục đầu tư, chứng khoán đầu tư với mục đích "sẵn sàng để bán" chiếm 86,22% tổng danh mục đầu tư và đạt 33.864 tỷ đồng; chứng khoán đầu tư "giữ đến ngày đáo hạn" là 5.113 tỷ đồng; chứng khoán kinh doanh là 299 tỷ đồng. Các loại chứng khoán do VietinBank nắm giữ đều có tính thanh khoản cao, khả năng sinh lời tốt.
Về hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh mua cổ phần: Đến 31/12/2009, tổng số vốn góp đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư dài hạn khác là gần 1.464 tỷ đồng, tăng 61,3% so với năm 2008. Vốn góp đầu tư được tập trung vào một số tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế uy tín và có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo hiệu quả đẩu tư của VietinBank.
1.1.4.3/ Về hoạt động phi tín dụng
Hoạt động thanh toán
Tổng thanh toán VNĐ năm 2009 đạt gần 9 triệu giao dịch tăng 42%, doanh số thanh toán 3,7 triệu tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2008. VietinBank đã triển khai thành công dịch vụ thu hộ Ngân sách bao gồm thuế nội địa và thuế xuất nhập khấu.
Về lĩnh vực thanh toán quốc tế, VietinBank đã hoàn thành việc tập trung tất cả các giao dịch thanh toán quốc tế của hệ thống về xử lý tại Sở giao dịch theo mô hình mới. Cùng với việc áp dụng chính sách lãi suất, phí dịch vụ hợp lý, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã được tăng lên. Doanh số nhập khẩu ước đạt 7,6 tỷ USD (chiếm thị phần 11%, so với năm 2008 tăng 2,54%). Doanh số xuất khẩu đạt 4,5 tỷ USD (chiếm thị phần 8%). Doanh số bảo lãnh đạt 790 triệu USD tăng 53% so với năm 2008.
VietinBank đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp về Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt Nam như Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Đông, Mỹ, Australia... với sản phẩm chuyển tiền kiều hối online VietinBank eRemit. VietinBank cũng đã ký hợp đồng trực tiếp và trở thành đại lý chính thức của của Western Union, đẩy nhanh doanh số và lượng ngoại tệ mua được từ dịch vụ này rất lớn. Kết quả là thị phần của VietinBank tăng từ 12% lên 15% với tổng số tiền là 920 triệu USD.
Hoạt động mua bán ngoại tệ
Chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới các nguồn cung ngoại tệ đều giảm mạnh, việc đáp ứng đủ nhu cầu mua ngoại tệ của doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa và nguyên liệu sản xuất gặp nhiều khó khăn. VietinBank ưu tiên và cố gắng đáp ứng tối đa cho nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thiết yếu theo quy định của Chính phủ như xăng dầu, phân bón, dược phẩm, thuốc trừ sâu, chiếm gần 90% tổng doanh số bán ngoại tệ của VietinBank. Tổng doanh số mua 4.390 triệu USD, tổng doanh số bán 4.050 triệu USD, doanh số chuyển đổi ngoại tệ với thị trường quốc tế đạt 1,9 tỷ USD.
Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
Năm 2009, VietinBank phát hành thêm gần 1 triệu thẻ ATM, tổng số đến nay trên 3 triệu thẻ ATM với số dư hơn 2 ngàn tỷ đồng, sử dụng mạng lưới 1.047 máy ATM của VietinBank. 9,5 ngàn thẻ tín dụng quốc tế đã được phát hành trong năm 2009, tăng 21% so với năm 2008. VietinBank cũng đã triển khai thành công dịch vụ thanh toán thẻ JCB, ký kết cung cấp dịch vụ thanh toán phí đường cao tốc bằng thẻ tự động. Đến nay, trên 87.000 khách hàng đã sử dụng dịch vụ SMS Banking của VietinBank.
Ngân hàng bán lẻ
Năm 2009, VietinBank tiếp tục tập trung đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, chú trọng phát triển các sản phẩm đa dạng, mang đến tiện ích tối đa cho khách hàng. VietinBank liên tục nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm đa dạng với tiện ích cao như: cho vay các hộ kinh doanh tại chợ, thu chi tại nhà đối với khách hàng cá nhân, thanh toán vé tàu qua hệ thống ATM, hệ thống tin nhắn báo biến động số dư, SMS Banking... Danh mục sản phẩm đa dạng, cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ,... đã góp phần đa dạng hóa và tăng nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng.
Phát triển mạng lưới
VietinBank đặc biệt chú trọng phát triển mở rộng mạng lưới, đã khai trương hoạt động 6 chi nhánh mới trong năm 2009 tại Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Tuyên Quang thành lập thêm 204 phòng giao dịch, nâng tổng số đơn vị mạng lưới của VietinBank lên 150 chi nhánh, 1 Sở giao dịch, 2 Văn phòng Đại diện, 793 Phòng giao dịch và Quỹ tiết kiệm, 3 đơn vị sự nghiệp, 4 công ty trực thuộc và 1 ngân hàng liên doanh.
Công tác nhân sự và tiền lương
VietinBank là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống trả lương theo từng vị trí, gắn với năng suất chất lượng và hiệu quả công việc, tạo động lực trách nhiệm, năng suất lao động cao đi đôi với thù lao xứng đáng. Cùng với việc áp dụng cơ chế tiền lương mới, VietinBank đã xây dựng chương trình phần mềm quản lý nhân sự, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, đào tạo và tiền lương.
Công nghệ ngân hàng
Công nghệ luôn được VietinBank xác định là một trong những ưu tiên hàng đầu trong hoạt động ngân hàng. Trong năm 2009, VietinBank đã hoàn thành phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như: dịch vụ thu ngân sách, thanh toán với thuế, kho bạc, hải quan, dịch vụ SMS Banking, kiều hối, chuyển tiền ngoại tệ, một số dịch vụ mới cho thẻ, VietinBank at Home, giao diện SWIFT mới. VietinBank đã hoàn chỉnh quy trình vận hành "Trung tâm dự phòng dữ liệu Láng Hòa lạc", là ngân hàng Việt Nam duy nhất đảm bảo dự phòng dữ liệu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của quốc tế.
Công tác xây dựng cơ bản
Năm 2009, VietinBank đã triển khai xây dựng một loạt công trình nhằm đảm bảo cơ sở vật chất để mở rộng hoạt động kinh doanh, trong đó 2 công trình đã hoàn thiện và đi vào sử dụng là Trụ sở Chi nhánh Thanh Xuân và Trung tâm thẻ. Một số công trình trọng điểm đang xây dụng như Hệ thống Trường đào tạo nguồn nhân lực tại Vân Canh, Huế và Đồng Nai, Trụ sở văn phòng đại diện VietinBank tại miền Trung (Đà Nẵng) và Miền Nam (TP Hồ Chí Minh), trụ ở Chi nhánh 1 - TP Hồ Chí Minh, Chi nhánh 7 - TP Hồ Chí Minh...
Công tác thông tin, truyền thông
Trong năm 2009, VietinBank đã thực hiện thành công nhiều chương trình truyền thông trên phạm vi toàn quốc. Kết quả của công tác thông tin, truyền thông được thể hiện bằng việc cơ sở khách hàng của ngân hàng ngày càng phát triển, hình ảnh ngân hàng ngày càng trở nên thân thuộc đối với mọi thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước.
Công tác đảng, đoàn thể và xã hội
Là một NHTM cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối, bên cạnh hoạt động kinh doanh, VietinBank luôn coi trọng công tác Đảng, Đoàn thể và các hoạt động xã hội. Bộ máy Đảng bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được kiện toàn nâng cấp, công tác xây dựng Đảng được quan tâm và thực hiện theo đúng tinh thần các Nghị quyết của TW. Hoạt động công đoàn thực sự phát huy hiệu quả góp phần xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong tập thể người lao động, từ đó tạo động lực gắn kết người lao động với ngân hàng, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của VietinBank. VietinBank thường xuyên vận động cán bộ, người lao động thực hiện có kết quả công tác an sinh xã hội tạo ảnh hưởng, chuyển biến tích cực đến cộng đồng.
1.1.5/ Định hướng chiến lược trung, dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1.5.1/ Mục tiêu chiến lược tổng thể
Xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực; đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; Quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững.
1.1.5.2/ Mục tiêu chiến lược cụ thể
a/ Chiến lược Tài sản và Vốn
- Tăng qui mô tài sản hàng năm trung bình 20 - 22%.
- Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại và phát hành thêm cổ phiếu phù hợp với qui mô tài sản và đảm bảo hệ số an toàn vốn.
- Đa dạng hoá cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu từ 51% trở lên, thu hút cổ đông chiến lược có uy tín trong và ngoài nước theo kế hoạch phê duyệt cụ thể của Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ.
b/ Chiến lược Tín dụng và Đầu tư
- Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.
- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của VietinBank.
- Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm tỷ lệ dưới 3%.
- Đa dạng hoá các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân hàng.
c/ Chiến lược Dịch vụ
- Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển.
- Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng là định hướng phát triển.
d/ Chiến lược nguồn nhân lực
- Tiêu chuẩn hoá nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán bộ.
- Hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp.
e/ Chiến lược công nghệ
- Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính thống nhất-tích hợp-ổn định cao.
f/ Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành
- Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý.
- Phát triển và thành lập mới các công ty con theo hướng cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ tài chính ra thị trường.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thành lập mới chi nhánh, phát triển mạnh mạng lưới các phòng giao dịch, phủ sóng toàn bộ các tỉnh thành phố trong toàn quốc.
- Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.
1.1.6 Đối phó với các khó khăn hiện tại:
Trước khi có Thông tư 13 Ngân hàng Công Thương là 1 trong 3 Ngân Hàng lớn nhất VN có tỷ lệ an toàn vốn CAR nhỏ hơn 9% : VCB 8,1%, CTG 8,1%, AGRIBANK <8%. ( top đầu là BIDV 9,5%, ACB 9,97%, VIP 9,8% ). Do đó nếu tính theo quy định mới thì hệ số CAR của các NH sẽ giảm. Để thỏa mãn hệ số CAR 9% như quy định của NHNN, biện pháp nhanh nhất và hiệu quả nhất là tăng VĐL. Theo ông Phạm Huy Hùng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Vietinbank, trong hoạt động ngân hàng, chỉ số CAR đóng một vai trò rất quan trọng để đánh giá tiềm lực tài chính gắn liền với bảo đảm an toàn hoạt động, nhằm tăng khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng cũng như bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. Thực tế hiện nay, tổng tài sản của Vietinbank đang tăng trưởng với tốc độ rất nhanh, cụ thể: hết năm 2009, con số này là 240 nghìn tỷ đồng, dự kiến hết 2010 là 350 nghìn tỷ đồng, tăng 40%. Theo đó, sức ép phải tăng vốn điều lệ (vốn cấp I) nhằm đảm bảo hệ số CAR theo quy định Thông tư 13/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước mới ban hành, đối với ngân hàng này tương đối lớn.
Và CTG đã làm điều này khi hôm 20/10/2010 đã tăng VĐL lên 15.172.291.210.000 đồng, so với Giấy chứng nhận doanh nghiệp cũ, vốn điều lệ của VietinBank đã tăng thêm gần 4 ngàn tỷ đồng, tăng trên 34,8% trong thời gian hơn 1 năm.Cùng đó Vietinbank sẽ phát hành thêm 392 triệu cổ phiếu phổ thông với mệnh giá 10 nghìn đồng/cổ phiếu, tương đương 3.920 tỷ đồng. Trong đó, chia cổ tức bằng cổ phiếu là 76,9 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 6,83%.Vietinbank cũng chào bán thêm 315,1 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, giá bằng mệnh giá theo phương thức quyền mua với tỷ lệ thực hiện 1: 0,28, tức: cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ được mua 28 cổ phiếu mới. Đối với Vietinbank, việc phát hành thêm không làm giảm giá trị cổ phiếu, bởi giá trị của doanh nghiệp này (các chỉ số ROA, ROE…) hầu như không thay đổi mà còn có chiều hướng tăng thêm. Hơn nữa, việc phát hành thêm, cũng làm tăng thêm chỉ số CAR, tăng tính an toàn trong hoạt động ngân hàng.
CTG đã góp phần tạo ra áp lực bán trên thị trường, kìm hãm sự hồi phục mong manh của thị trường. Thị trường CK đi ngang hay xuống đều sẽ đẩy giá CP của các NH xuống. Tuy nhiên, CP của CTG cũng như các ngân hàng khác đã bị mất giá từ trước, cho nên Thông tư 13 suy ra không phải là nguyên nhân căn bản, mà chỉ là nhân tố tác động làm cho sự “ lạc điệu” thêm sâu sắc. Ứng dụng lý thuyết DMĐT, tính toán lợi nhuận kỳ vọng Ke , lãi suất phi rủi ro Rf và mức biến động lợi nhuận β cho thấy CP của các NH không được NĐT lựa chọn vào thời điểm này. Đây là những khó khăn mà CTG cũng như các ngân hàng khác phải tìm giải pháp mang tính đột phá để vượt qua.
1.2/ Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam và cơ cấu cổ đông
1.2.1/ Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Mã cổ phiếu: CTG
- Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
- Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tổng số lượng niêm yết lần đầu: 121.211.780 cổ phiếu, trong đó:
Tổng số lượng bị hạn chế chuyển nhượng: 47.326.898 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng: 73.884.882 cổ phiếu
- Tổng giá trị niêm yết lần đầu: 1.212.117.800.000 đồng (tính theo mệnh giá), trong đó:
Tổng giá trị bị hạn chế chuyển nhượng: 473.268.980.000 đồng
Tổng giá trị tự do chuyển nhượng: 738.848.820.000.000 đồng
- Ngày niêm yết có hiệu lực: 09/07/2009
- Ngày chính thức giao dịch: 16/07/2009
- Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên: 50.000 đồng/cổ phiếu
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên: +/- 20% so với giá tham chiếu
1.2.2/ Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Bảng 1.1: Cơ cấu cổ đông của VietinBank tại thời điểm 03/07/2009
(Nguồn: Bảng cáo bạch năm 2009 của VietinBank)
TT
Cổ đông
Số lượng cổ phần
Giá trị VNĐ
Tỷ lệ
Phân theo tính chất sở hữu
1
Cổ đông Nhà nước
1.004.085.500
10.040.855.000.000
89,23%
2
Nhà đầu tư chiến lược
20.324.580
203.245.800.000
1,81%
3
Cổ đông bên ngoài
100.887.200
1.008.872.000.000
8,96%
Tổng cộng
1.125.297.280
11.252.972.800.000
100,00%
Phân theo loại hình sở hữu
1
Tổ chức
1.062.787.749
10.627.877.490.000
94,45%
a
Trong nước
1.062.483.095
10.624.830.950.000
94,42%
b
Nước ngoài
304.654
3.046.540.000
0,03%
2
Cá nhân
62.509.531
625.095.310.000
5,55%
a
Trong nước
61.940.788
619.407.880.000
5,50%
b
Nước ngoài
568.743
5.687.430.000
0,05%
Tổng
1.125.297.280
11.252.972.800.000
100,00%
Phân theo loại cổ phiếu
1
Cổ phiếu của Nhà nước
1.004.085.500
10.040.855.000.000
89,23%
2
Cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng của Nhà đầu tư
chiến lược
20.324.580
203.245.800.000
1,81%
3
Cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng của Công đoàn
26.800.000
268.000.000.000
2,38%
4
Cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng của CĐ nội bộ
202.318
2.023.180.000
0,02%
5
Cổ phiếu tự do chuyển nhượng
73.884.882
738.848.820.000
6,57%
Tổng
1.125.297.280
11.252.972.800.000
100,00%
Lưu ý:
- Số lượng cổ phiếu CTG được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE chỉ gần bằng 10% tổng số vốn điều lệ của VietinBank vì 90% số vốn điều lệ còn lại do Nhà nước nắm giữ, mà đại diện là SCIC (Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước).
- Trong các ngành kinh tế khác, nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ tối đa là 49% vốn cổ phần của công ty. Nhưng riêng đối với ngành Ngân hàng, do đóng vai trò huyết mạch trong nền kinh tế, giữ vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta, nên Nhà nước chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu tối đa là 30% vốn điều lệ của Ngân hàng.
PHẦN II
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CTG
2.1/ Phân tích cổ phiếu CTG
2.1.1.1/ Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank năm 2009
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VietinBank từ năm 2006-2009
ĐVT: Tỷ đồng
2006
2007
2008
2009
Tổng tài sản
135.442
166.122
193.590
245.412
Vốn chủ sở hữu
5.637
10.646
12.336
16.989
(Nguồn:Tổng hợp từ các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009 của VietinBank)
So sánh tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VietinBank qua các năm
từ năm 2006-2009 ĐVT: Tỷ đồng
Chênh lệch
2006 – 2007
Chênh lệch
2007 - 2008
Chênh lệch
2008 - 2009
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tổng tài sản
30.680
22,65 %
27.468
16,53 %
51.822
26,76 %
Vốn chủ sở hữu
5.009
88,89 %
1.690
15,87 %
4.653
37,72 %
(Nguồn:Tổng hợp từ các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009 của VietinBank)
Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản của VietinBank 2006-2009 ĐVT: Tỷ đồng
2006
2007
2008
2009
Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
4,16%
6,41%
6,37%
6,92%
(Nguồn:Tổng hợp từ các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009 của VietinBank)
Nhìn chung, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VietinBank tăng đều qua các năm.
Tính đến cuối năm 2009 quy mô tổng tài sản của VietinBank đạt 245,412 tỷ đồng, tăng 26,76% so với cuối năm 2008. Trong giai đoạn 2006-2009, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân của VietinBank ở mức 21,98%.
Về quy mô vốn chủ sở hữu thì cuối năm 2009, CTG đạt 16,989 tỷ, chiếm 6.92% tổng tài sản, tăng 37,72% so với năm 2008. Trung bình vốn chủ sở hữu của CTG tăng 47,49% trong giai đoạn 2006-2009. Theo tài liệu gửi cho cổ đông, kết thúc năm 2009, tỷ lệ an toàn vốn CAR của CTG đạt 8.06%. So với mức CAR 5.18% năm 2006, ta có thể thấy rõ sự cải thiện trong cơ cấu nguồn vốn của CTG theo hướng gia tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo mức an toàn vốn theo quy định.
Hoạt động huy động vốn và lợi nhuận của VietinBank
từ năm 2006 -2009 ĐVT: Tỷ đồng
2006
2007
2008
2009
Dư nợ cho vay khách hàng
80.142
100.482
118.602
161.659
Tổng huy động vốn
126.625
151.367
174.906
202.366
Huy động khách hàng
91.506
112.425
121.634
148.530
Thu nhập lãi thuần
3.545
4.683
7.189
7.932
LN trước thuế
830
1.529
2.436
3.757
LN sau thuế
603
1.149
1.804
2.873
(Nguồn:Tổng hợp từ các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009 của VietinBank)
So sánh hoạt động huy động vốn và lợi nhuận của VietinBank
từ năm 2006 -2009
ĐVT: Tỷ đồng
Chênh lệch
2006 - 2007
Chênh lệch
2007 - 2008
Chênh lệch
2008 - 2009
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Dư nợ cho vay khách hàng
20.340
25,38%
18.120
18,03%
43.057
36,3%
Tổng huy động vốn
24.742
19,54%
23.539
15,55%
27.460
15,7%
Huy động khách hàng
20.919
22,86%
9.209
8,19%
26.896
22,11%
Thu nhập lãi thuần
1.138
32,1%
2.506
53,51%
743
10,34%
LN trước thuế
699
84,21%
907
59,31%
1321
54,23%
LN sau thuế
546
90,55%
655
57,01%
1069
59,26%
(Nguồn:Tổng hợp từ các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2006, 2007, 2008, 2009 của VietinBank)
Tăng trưởng huy động vốn của VietinBank nằm trong khoảng từ 15 % đến 20% trong giai đoạn 2006-2009. Nguồn vốn huy động gồm 5 nguồn, trong đó chiếm chủ yếu là nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao, từ 84,54% năm 2006 lên 97,95% năm 2009. Kế đó là nguồn vốn từ tài trợ ủy thác đầu tư, chiếm từ 17% đến 23% trong giai đoạn 2006-2008 nhưng chỉ còn chiếm 8.3% trong năm 2009. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể.
Như vậy khả năng huy động vốn từ thị trường cấp 1 – thị trường quan trọng nhất – của VietinBank ngày càng được cải thiện. Điều này có được là do VietinBank có mạng lưới chi nhánh phòng giao dịch rộng khắp cả nước cộng với thương hiệu được người dân tin tưởng. Bên cạnh đó VietinBank còn có một ưu thế là do xuất thân là một DNNN nên VietinBank luôn có những điều kiện thuận lợi trong việc thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp nhà nước với chi phí thấp cũng như nhận hỗ trợ vốn ủy thác đầu tư từ các nguồn vốn quốc tế như ODA, JBIC….
Về hoạt động tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng của CTG không đều qua các năm, thấp nhất là 18,03% năm 2008 và cao nhất là 36,3% năm 2009. Năm 2008, lạm phát gia tăng buộc Chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất tăng cao dẫn đến hoạt động kinh doanh của CTG gặp nhiều khó khăn nên năm 2008 tăng trưởng tín dụng của VietinBank chỉ đạt 18,03%, chiếm 9% thị phần tín dụng toàn ngành. Sang năm 2009, nhờ gói kích cầu với lãi suất 4% và chính sách ổn định vĩ mô, tổng dư nợ của CTG đạt trên 163 ngàn tỷ, tăng 36,3%. Trong đó nợ dài hạn chiếm 29%, nợ trung hạn chiếm 14% và nợ ngắn hạn chiếm 57%. Cũng trong năm, CTG đã đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại khách hàng nên đến cuối năm, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh chỉ còn 0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74461084-NGAN-HANG-THƯƠNG-MẠI-CỔ-PHẦN-CONG-THƯƠNG-VIỆT-NAM-VIETINBANK.doc