Dữ liệu mô phỏng số
Chúng tôi tiến hành các mô phỏng số sử dụng phần mềm DEFORM 2D cho quá
trình rèn dập nóng phôi bánh răng nón trong khuôn . Thông số hình học của phôi bánh
răng nón, của khuôn dập và của phôi dập ban đầu được mô tả trên hình 2. Các dữ liệu
ban đầu sử dụng trong mô phỏ ng như sau: Vật liệu phôi: thép C45 (E = 210.290N/mm2,
ν=0,3); vật liệu khuôn: carbide (15% Cobalt, E = 524.002N/mm2, ν = 0,23); kích thước
phôi ban đầu: chiều cao H = 65mm, đường kính 33,14mm; kiểu mô phỏng: đẳng nhiệt;
nhiệt độ ban đầu của phôi: khoảng 9000C, nhiệt độ ban đầu của khuôn: khoảng 2000
3.2. Nghiên cứu khả năng điền đầy kim loại trong các hốc khuôn
C.;
khoảng dịch chuyển của chày: 35 mm; máy nén thủy lực: tốc độ dịch chuyển của chày:
2mm/s; máy búa: năng lượng búa 17.500 KNmm; máy ép kiểu vít: năng lượng chày:
10.000 KNmm. Các mô phỏng số từ đoạn 3.2 đến 3.6 được thực hiện trên máy ép thủy
lực.
Hình 3 và hình 5 mô t ả quá trình điền đầy kim loại trong khuôn dập tùy theo
đường kính ban đầu D c ủa phôi. Khảo sát ba trường hợp khác nhau: D=33mm,
D=33,1mm và D=33,14mm, ta thấy rằng khi D=33,14mm, kim loại được điền đầy hoàn
toàn trong các h ốc khuôn. Thể tích phôi giảm dần trong quá trình dập nóng từ
V=56.067m3 ÷ V= 55.734m3 cho trư ờng hợp D = 31,14mm, ứng với khoảng dịch
chuyển của chày ép từ 0 ÷ 35 mm (hình 4). Như vậy, trong trường hợp không sử dụng
bavia, phôi ban đầu hình trụ, đường kính phôi có thể chọn D = 33,14mm, khi đó kim
loại được điền đầy hoàn toàn trong khuôn.
7 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng một số thông số đến lực dập và khả năng điền đầy khuôn khi dập phôi bánh răng nón, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
30
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐẾN LỰC DẬP
VÀ KHẢ NĂNG ĐIỀN ĐẦY KHUÔN KHI DẬP PHÔI BÁNH RĂNG NÓN
AN INVESTIGATION INTO THE INFLUENCE OF SOME PARAMETERS
ON STAMPING FORCE AND DIE FILLING CAPACITY
IN A CONIC GEAR FORGING PROCESS
Lê Cung
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
Lê Phước Hoàng
Trường Cao đẳng Công nghiệp, Huế
TÓM TẮT
Bài báo nhằm ứng dụng phần mềm DEFORM vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của một
số thông số như hình dạng khuôn, kích thước phôi ban đầu, tốc độ biến dạng, kích thước và
hình dạng bavia, hệ số ma sát giữa kim loại và khuôn, nhiệt độ sấy khuôn đến lực dập, năng
lượng tiêu tốn và quá trình điền đầy kim loại trong khuôn. Các mô phỏng số được áp dụng cụ
thể cho trường hợp dập nóng phôi bánh răng nón trong khuôn. Kết quả mô phỏ ng giúp người
thiết kế khuôn và qui trình công nghệ dập lựa chọn hợp lý hình dạng hình học của khuôn , phôi
ban đầu cũng như các thông số cơ bản của quá trình dập nóng phôi bánh răng nón.
ABSTRACT
The article deals with the application of DEFORM software to studying the influence of
some parameters such as die shapes, initial workpiece dimensions, strain velocity, flash
dimensions and shapes, frictional coefficient between metal and die, initial die temperature on
stamping force, consumed energy and die filling process of metal. The digital simulations are
applied to the case of hot forging of a conic gear in die. The simulation results help the designer
of dies and forging technical processes choose the appropriate dimensions and geometrical
shapes of dies and initial workpiece as well as the basic parameters of the conic gear hot
stamping process.
1. Tổng quan
Lực dập và khả năng điền đầy khuôn khi dập nóng chịu ảnh hưởng của khá
nhiều thông số như hình dạng hì nh học của khuôn , phôi ban đầu , góc lượn của khuôn ,
hình dạng bavia, sự bôi trơn và hệ số ma sát , tốc độ biến dạng, nhiệt độ sấy khuôn
Trước đây , để nghiên cứu lực dập và khả năng điền đầy khuôn , khuyết tật chi tiết sau
dập, người ta thường tiến hành thí nghiệm mô phỏng quá trình dập trên các phôi bằng
vật liệu thay thế , dễ biến dạng , có tính chất đồng dạng với kim loại làm phôi dập như
plasticine[4]. Ngày nay , với sự hỗ trợ của máy tính , nhiều phần mềm mô phỏ ng sử
dụng phương pháp phần tử hữu hạn ra đời , cho phép mô phỏng số quá trình biến dạng
khi dập nóng trong khuôn , nhờ đó dễ dàng lựa chọn hợp lý và tối ưu các thông số của
quá trình dập , giảm được thời gian và công sức thiết kế khuôn và qui trình dậ p, giảm
được giá thành , như các phần mềm ALPID [1], DEFORM [2], FORGE2, FORGE3
[3] Bên cạnh các phần mềm sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn , một số phần
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
31
mềm sử dụn g phương pháp tổng kết thực nghiệm như FORGEROND ra đời [4], [5].
Khác với các phần mềm trên đây , FORGEROND cho phép mô phỏng nhanh quá trình
dập nóng các chi tiết dạng tròn xoay , nhằm giúp người thiết kế khuôn và qui trình dập
nhanh chóng chọn máy , hình dạng phôi, khuôn, cũng như các thông số hợp lý cho quá
trình dập, xây dựng nhanh bảng chiết tính giá thành nhằm đáp ứng nhanh chóng yêu
cầu đặt hàng của khách hàng.
Bài báo nhằm nghiên cứu ứng dụng phần mềm DEFORM-2D vào việc mô
phỏng số quá trình dập nóng phôi bánh răng nón , đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của
một số thông số như hình dạng của khuôn , phôi ban đầu , bavia, việc bôi trơn và hệ số
ma sát , việc sấy khuôn , tốc độ biến dạng đến lực dập và khả năng điền đầy khuôn
trong quá trình dập nóng phôi bánh răng nón trong khuôn. Kết quả mô phỏng giúp
người thiết kế khuôn và qui trình công nghệ dập lựa chọn hợp lý hình dạng hình học của
khuôn, phôi ban đầu cũng như các thông số cơ bản của quá trình dập nóng phôi bánh
răng nón.
2. Môi trường làm việc của phần mềm DEFORM-2D
Phần mềm DEFORM (Design Environment for FORMing) của hãng Scientific
Forming Technology Corporation (Mỹ) cho phép mô phỏng số quá trình biến dạng kim
loại dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn [2], [6]. DEFORM có nhiều chức năng
phong phú, cho phép quan sát trường ứng suất, biến dạng, nhiệt độ kim loại, mô phỏng
quá trình biến dạng chi tiết khi dập nóng, cho phép xác định lực dập, năng lượng cần
thiết khi dập
Lưu đồ mô phỏng quá trình dập nóng trong khuôn được mô tả trên hình 1. Dữ
liệu ban đầu cần thiết cho quá trình mô phỏng bao gồm: Thông số hình học: thông số
hình học của phôi và khuôn, Thông số qúa trình: nhiệt độ môi trường, nhiệt độ phôi và
Thông số hình học Thông số quá trình Thông số vật liệu
Mô hình
quá trình
Dòng kim loại của chi tiết
(sự điền đầy khuôn, sự
hình thành khuyết tật)
Yêu cầu điều khiển thiết
bị (tải trọng, hành
trình/thời gian, vận tốc)
Quá trình cơ nhiệt của chi
tiết (ứng suất, biến dạng,
tốc độ biến dạng)
Các tính chất cấu trúc tế vi
(cỡ hạt, tỷ lệ kết tinh lại)
Cấu trúc
tế vi
Các tham số tối ưu của quá trình
và các giới hạn điều khiển
Hình 1. Lưu đồ mô phỏng quá trình dập nóng trong khuôn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
32
khuôn, hệ số trao đổi nhiệt phôi -khuôn, khuôn-môi trường, thời gian chuyển phôi từ lò
đến khuôn , hệ số ma sát phôi -khuôn, vận tốc chày , Thông số vật liệu : nhiệt dung
riêng, giới hạn đàn hồi , giới hạn dẻo Dữ liệu thu nhận được của quá t rình mô phỏng
rất phong phú: dòng kim loại, sự phân bố và quá trình biến thiên của các biến trạng thái
như biến dạng, tốc độ biến dạng, nhiệt độ chi tiết và khuôn, các yêu cầu điều khiển
thiết bị như tải trọng, hành trình, tốc độ biến dạng, khuyết tật sản phẩm khi dập Từ
các tham số đầu ra của quá trình biến dạng, người thiết kế qui trình công nghệ dập dễ
dàng chọn được các tham số tối ưu cho quá trình dập nóng chi tiết.
3. Ảnh hưởng của một số thông số đến quá trình rèn dập nóng phôi bánh răng nón
3.1. Dữ liệu mô phỏng số
Chúng tôi tiến hành các mô phỏng số sử dụng phần mềm DEFORM 2D cho quá
trình rèn dập nóng phôi bánh răng nón trong khuôn . Thông số hình học của phôi bánh
răng nón , của khuôn dập và của phôi dập ban đầu được mô tả trên hình 2. Các dữ liệu
ban đầu sử dụng trong mô phỏ ng như sau: Vật liệu phôi: thép C45 (E = 210.290N/mm2,
ν=0,3); vật liệu khuôn: carbide (15% Cobalt, E = 524.002N/mm2, ν = 0,23); kích thước
phôi ban đầu: chiều cao H = 65mm, đường kính 33,14mm; kiểu mô phỏng: đẳng nhiệt;
nhiệt độ ban đầu của phôi: khoảng 9000C, nhiệt độ ban đầu của khuôn: khoảng 2000
3.2. Nghiên cứu khả năng điền đầy kim loại trong các hốc khuôn
C...;
khoảng dịch chuyển của chày: 35 mm; máy nén thủy lực: tốc độ dịch chuyển của chày:
2mm/s; máy búa: năng lượng búa 17.500 KNmm; máy ép kiểu vít: năng lượng chày:
10.000 KNmm. Các mô phỏng số từ đoạn 3.2 đến 3.6 được thực hiện trên máy ép thủy
lực.
Hình 3 và hình 5 mô tả quá trình điền đầy kim loại trong khuôn dập tùy theo
đường kính ban đầu D của phôi. Khảo sát ba trường hợp khác nhau: D=33mm,
D=33,1mm và D=33,14mm, ta thấy rằng khi D=33,14mm, kim loại được điền đầy hoàn
35
φ37
φ62
φ33,14
φ34
φ44
φ62
65
10
0
R3
R2R3
25
φ27
R3
R3
φ34
16
253
0 35
R2
φ37
φ27
φ62
φ44
Hình 2. Thông số hình học của phôi và bánh răng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
33
toàn trong các hốc khuôn. Thể tích phôi giảm dần trong quá trình dập nóng từ
V=56.067m3 ÷ V= 55.734m3 cho trường hợp D = 31,14mm, ứng với khoảng dịch
chuyển của chày ép từ 0 ÷ 35 mm (hình 4). Như vậy, trong trường hợp không sử dụng
bavia, phôi ban đầu hình trụ, đường kính phôi có thể chọn D = 33,14mm, khi đó kim
loại được điền đầy hoàn toàn trong khuôn.
3.3. Ảnh hưởng của ma sát giữa khuôn và phôi dập
Để nghiên cứu ảnh
hưởn g của h ệ số ma sát giữa
khuôn và chi tiết đến lực dập và
khả năng điền đầy kim loại
trong khuôn, chúng tôi tiến
hành mô phỏng cho các trường
hợp h ệ số ma sát k h ác nhau
giữa phôi dập và khuôn: m =
0,08; 0,12; 0,25; 0,3; 0,7. Dựa
vào đồ thị lực dập trên hình 6,
ứng với các hệ số ma sát phôi-khuôn khác nhau, ta thấy ở giai đoạn đầu do kim loại
chưa tiếp xúc nhiều với thành khuôn nên chưa có sự khác biệt lớn về lực dập; khi chày
dập dịch chuyển một khoảng 31,5mm, lực dập biến thiên mạnh hơn, phân bố trong
khoảng từ 281.658 ÷ 292.228N. Ở giai đoạn điền đầy các hốc khuôn, lực dập tăng lên
Hình 5. Quá trình biến dạng và
điền đầy kim loại trong khuôn
Hình 4. Sự thay đổi thể tích phôi dập ứng với
D=33, D =33,1 và D=33,14mm
a) H =65mm; D =33mm
b) H =65mm; D=33,1mm
c) H = 65mm; D=33,14mm
Hình 3. Ảnh hưởng của D đến khả năng điền
đầy kim loại trong các hốc khuôn
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
4000000
0 35 7 10
.5 14 17
.5 21 24
.5 28 31
.5 35
Hành trình [mm]
Tả
i tr
ọn
g [
N]
m=0,08 m=0,12 m=0,25 m=0,3 m=0,7
Hình 6. Ảnh hưởng của hệ số ma sát đến lực dập
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
34
rất nhanh và có sự khác biệt lớn khi hệ số ma sát m=0,7 (lực dập 1.678.566N) và
m=0,08 (lực dập: 5.448.916N).
3.4. Ảnh hưởng của kích thước và hình dạng bavia:
Bavia được sử dụng nhằm giảm lực dập khi kim loại chuẩn bị điền đầy các hốc
khuôn [7]. Hình dạng và kích thước bavia ảnh hưởng lớn đến lực dập khi kim lo ại bắt
đầu điền đầy các hốc khuôn. Ứng với kích thước ban đầu của phôi: H=75mm và
D=33,14mm, khi sử dụng bavia hình dạng chữ nhật, so sánh ba trường hợp trên hình 8,
ta thấy lực dập nhỏ nhất khi chiều cao ε của bavia lớn nhất và chiều rộng λ nhỏ nhất.
Tuy nhiên khi chiều cao bavia lớn, chi phí gia công chi tiết sẽ tăng. Có thể tạo mép vát
để thoát kim loại trên bavia (hình 9), sẽ tăng được chiều cao ε. Mô phỏng số cho trường
hợp có mép vát thoát kim loại trên bavia (hình 10) cho thấy lực dập giảm đi đáng kể ở
giai đoạn kim loại điền đầy hốc khuôn.
Tải trọng [N]
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
0
8.
5 17
21
.4
29
.9
38
.4
Hành trình [mm]
1 2 3
1. ε =2,50mm; λ=2,13mm
2. ε=2,31mm; λ=2,40mm
3. ε=2,29mm; λ=2,60mm
Hình 8. Ảnh hưởng của ε và λ đến lực dập
Hình 7.
Kích thước
cơ bản của
bavia
λ
ε
ε
λ
Hình 9. Mép vát
thoát kim loại
trên bavia
Hình 11. Góc lượn và
mép vát trên khuôn
R C
1
C2
V¸t mÐpVª trßn
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
0
4.
3
8.
5
12
.8 17
18
.8
21
.4
25
.6
29
.9
34
.2
38
.4
42
.7
4 3
3. ε = 2,29 mm; λ = 2,60 mm,
không vát
4. ε = 2,73 mm;
λ = 1,74 mm, có mép vát
Tải trọng [N]
Hành trình [mm]
Hình 10. Ánh hưởng của mép vát trên
bavia đến lực dập
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
35
Hình 13. Ảnh hưởng của việc sấy khuôn đến
lực dập: (1) Tkhuôn/Tphôi = 200/7000C, (2)
Tkhuôn/Tphôi=250/7000C
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
0
3.
5 7
10
.5 14
17
.5
1
2
Tải trọng [N]
3.5. Ảnh hưởng của góc lượn và mép vát trên khuôn
Khi dập kín trong khuôn, góc lượn có bán kính nhỏ ở các mép khuôn (hình 11)
làm tăng đáng kể lực dập khi kim loại bắt đầu điền đầy các hốc khuôn. Khi bán kính góc
lượn R quá nhỏ, phôi dễ bị khuyết tật trong quá trình dập. Khi bán kính góc lượn R lớn,
kim loại dễ biến dạng hơn, nhưng dễ tạo nếp nhăn trên sản phẩm. Vì vậy, cần lựa chọn
góc lượn hợp lý. Kết quả mô phỏng trên hình 12 cho thấy khi sử dụng góc lượn R3, lực
dập sẽ lớn hơn khi góc lượn R3,5. Với cùng diện tích tiết diện phần kim loại bỏ đi, thì
nếu dùng mép vát dạng chữ nhật C1xC2, lực dập bé hơn khi dùng góc lượn R (hình 12).
3.6. Ảnh hưởng của việc sấy khuôn
Việc sấy khuôn ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ phôi dập, giúp nhiệt độ phôi tăng
lên trong quá trình dập, ma sát giảm xuống, từ đó giảm được lực dập. Quá trình điền đầy
kim loại trong các hốc khuôn cũng dễ dàng hơn. Rõ ràng khi nhiệt độ sấy khuôn tăng lên,
lực dập giảm xuống, khả năng điền đầy kim loại trong khuôn tăng theo (hình 13).
3.7. Ảnh hưởng của tốc độ biến dạng
Tốc độ biến dạng cũng có ảnh hưởng lớn đến lực dập và năng lượng tiêu hao khi
dập. Kết quả mô phỏng (hình 14) cho thấy: nếu so với máy ép thủy lực và máy ép kiểu
vít thì năng lượng tiêu hao khi dập trên máy búa lớn gần gấp đôi.
4. Kết luận
Việc ứng dụng các phần mềm mô phỏng quá trình rèn dập nóng, sử dụng phần
tử hữu hạn như DEFORM cung cấp cho người thiết kế qui trình công nghệ và khuôn
dập nhiều thông tin bổ ích, dễ dàng lựa chọn các thông số tối ưu của quá trình, hình
dạng và kích thước hợp lý của phôi , khuôn, nhằm giảm tối đa lực và năng lượng khi
dập. Đồng thời thông qua việc quan sát quá trình mô phỏng biến dạng nóng trong khuôn,
người thiết kế có thể tránh được các khuyết tật, nâng cao chất lượng sản phẩm dập.
Hình 12. Ảnh hưởng của kích thước góc
lượng và mép vát trên khuôn đến lực dập
0
500000
1000000
1500000
2000000
0 7 14 21 28 35
Hành trình [mm]
C1=2;C2=3 C1=1;C2=2,2
R=3,5 C1=C2=2
R=3
Tải trọng [N]
Thời gian [s]
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
36
Kết quả mô phỏng áp dụng cụ thể cho việc dập nóng phôi bánh răng nón cho
phép ta chọn lựa các thông
số hợp lý của quá trình dập:
chọn được hệ số ma sát
khuôn-phôi hợp lý bằng
cách chọn khuôn có độ bóng
cao, có bôi trơn khi dập, nên
sử dụng khuôn có vát mép
thay vì góc lượn, nên có
mép vát thoát kim loại trên
bavia nhằm tăng chiều cao
bavia, có thể chọn được
nhiệt độ sấy khuôn phù hợp
nhằm bổ sung lượng nhiệt
thích hợp cho phôi, giúp
giảm lực và năng lượng dập,
nâng cao khả năng điền đầy kim loại, tránh các khuyết tật của chi tiết sau khi dập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J. N. Majerus, K. P. Jen, H. Gong, Quantitive comparison between precision closed-
die forging force data and computation simulations, Journal of Engineering for
Technology, Oct. 1992.
[2] Matthew O’Cornell, Brett Painter, Gary Maul, Taylan Altan, Flashless closed-die
upset forging-load estimation for optimal cold header selection, Journal of
Materials Processing Technology, 1996.
[3] Action concertée de Recherche “Modélisation du Forgeage”, Bilan des travaux de
la première année, CETIM Saint-Etienne, Oct. 1996.
[4] Ph. Marin, Simulation rapide de la déformation d’un lopin matrices, Application à
l’estampage dans l’optique de la conception intergrée, Thèse de Doctorat, INPG
Grenoble 1995.
[5] Philippe Marin, Cung Le, Serge Tichkiewitch, Taking into account thermal effects
in ForgeRond, a fast hot-forging simulation tool, Procedings of the 5th
[6] T. Altan, G. Ngaile, G. Shen, Cold and Hot Forging: Fundamentals and
Applications, ASM Publication, 2004.
International
Conference on Technology of Plasticity, Columbus, Ohio, USA, 1996.
[7] A. Chamouard (1996), Statique et Dynamique Appliquée aux Déformations à
Chaud, Estampage et Forge, Tomes I, II, Edition Dunod, 1964, 1966.
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
16000000
3.5 7 10.5 14 17.5 21 24.5 28 31.5 35
Hành trình [mm]
N
ăn
g
lư
Máy ép thủy lực
Máy ép vít
Máy búa
Hình 14. Năng lượng tiêu tốn khi sử dụng máy ép
thủy lực, máy ép vít, máy búa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_mot_so_thong_so_den_luc_dap_va_kha_nang.pdf