Trần Nguyễn Minh Thi thấy diện tích dưới đường cong trong phân biệt NKH và
không NKH ở điểm cắt PCT 1,77 ng/ml. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương,
giá trị tiên đoán âm lần lượt là 79,73%; 87,39%; diện tích dưới đường cong (AUC)
0,856. Ruiz-Rodriguez J.C so sánh giá trị của PCT, CRP và bạch cầu máu trên 347
trường hợp NKH. Kết quả cho thấy cả 3 xét nghiệm đều tăng cao nhưng diện tích
dưới đường cong (AUC) của PCT: 0,77 (95%CI; 0,72 - 0,81), của CRP: 0,79T¹ (95%CI: 0,79 - 0,88), của bạch cầu máu: 0,67 (95%CI; 0,63 - 0,73). Cả PCT và CRP
đều có giá trị chẩn đoán cao hơn bạch cầu máu. Riêng 15 trường hợp NKH nặng, giá
trị chẩn đoán của PCT tốt hơn CRP, diện tích dưới đường cong (ROC) của PCT: 0,84
(95%CI; 0,79 - 0,88; của CRP: 0,68 (95%CI; 0,63 - 0,73) [7].
6 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của Procalcitonin ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
NGHIÊN C ỨU GIÁ TR Ị CH ẨN ĐOÁN C ỦA PROCALCITONIN
Ở B ỆNH NHÂN NHI ỄM KHU ẨN HUY ẾT
Nguy ễn Vi ệt Ph ươ ng*; Nguy ễn Minh H ải*
Nguy ễn V ăn D ươ ng*; Hoàng Ti ến Tuyên*
TÓM T ẮT
Mục tiêu : xác định n ồng độ và giá tr ị c ủa procalcitonin (PCT) huy ết thanh trong ch ẩn đoán và
tiên l ượng b ệnh nhân (BN) nhi ễm khu ẩn huy ết (NKH). Đối t ượng và ph ươ ng pháp : nghiên c ứu
ti ến c ứu trên 64 BN có b ệnh c ảnh h ội ch ứng đáp ứng viêm h ệ th ống, điều tr ị t ại Khoa Truy ền
nhi ễm, B ệnh vi ện Quân y 103 t ừ tháng 05 - 2015 đến 09 - 2016, chia thành 2 nhóm: 36 BN có
kết qu ả c ấy máu (+) và 28 BN có k ết qu ả c ấy máu (-). Kết qu ả: nồng độ trung bình PCT trên
nhóm BN NKH c ấy máu (+) là 21,76 ± 36,62 ng/ml, cao h ơn có ý ngh ĩa th ống kê so v ới nhóm
NKH c ấy máu (-) (3,28 ± 6,12 ng/ml). N ồng độ PCT ở nhóm NKH n ặng và s ốc nhi ễm khu ẩn cao
hơn có ý ngh ĩa th ống kê so v ới nhóm NKH thông th ường. N ồng độ PCT có giá tr ị cao h ơn s ố
lượng b ạch c ầu và n ồng độ CRP (AUC: 0,702; p = 0,042), s ố l ượng b ạch c ầu (AUC: 0,521; p =
0,835) trong ch ẩn đoán NKH (AUC = 0,832; p = 0,001); điểm c ắt có ý ngh ĩa trong ch ẩn đoán là
2,62 ng/ml. Kết lu ận: PCT có th ể s ử d ụng nh ư marker có giá tr ị ch ẩn đoán và tiên l ượng trong
NKH.
* T ừ khóa: Nhi ễm khu ẩn huy ết; Procalcitonin; Giá tr ị ch ẩn đoán.
Research on Diagnostic Value of Procalcitonine in Sepsis
Summary
Objectives: To determine serum procalcitonine (PCT) level in patient with sepsis and
diagnostic value of serum PCT levels as an early indicator of sepsis. Subjects and methods: A
prospective study was conducted on 64 patients with systemic inflammatory response
syndrome at Department of Infectious Diseases, 103 Hospital from 05 - 2015 to 09 - 2016, who
were divived into 2 groups: 36 patients with positive blood culture, 28 patients with negative
blood culture. Results: The mean serum PCT level in patients with positive blood culture was
21.76 ± 36.62 ng/mL and higher than that in patients with negative blood culture (3.28 ± 6.12
ng/mL). The mean serum PCT levels in patients with shock sepsis and severe sepsis were
significantly higher than that in patients with sepsis. The AUC for PCT (AUC: 0.832, p = 0.001)
was larger than for CRP (AUC: 0.702, p = 0.042) and WC count (AUC: 0.521, p = 0.835). The
best cut-off values for PCT were 2.62 ng/ml. Conclusions: PCT can be used as a diagnostic and
prognostic marker in sepsis.
* Key words: Sepsis; Procalcitonine; Diagnostic value.
* B ệnh vi ện Quân y 103
Ng ười ph ản h ồi (Corresponding): Nguy ễn Vi ệt Ph ươ ng (vietphuongnt203@gmail.com)
Ngày nh ận bài: 03/04/2017; Ngày ph ản bi ện đánh giá bài báo: 23/06/2017
Ngày bài báo được đă ng: 21/07/2017
79
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
ĐẶT V ẤN ĐỀ ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP
Nhi ễm khu ẩn huy ết là b ệnh nhi ễm NGHIÊN CỨU
khu ẩn toàn thân n ặng, do vi khu ẩn và độc 1. Đối t ượng nghiên c ứu.
tố c ủa vi khu ẩn l ưu hành trong máu gây 64 BN có b ệnh c ảnh h ội ch ứng đáp
ra. NKH có nguy c ơ t ử vong cao do s ốc ứng viêm h ệ th ống được ch ẩn đoán, theo
nhi ễm khu ẩn và r ối lo ạn ch ức n ăng nhi ều dõi NKH (c ăn c ứ lâm sàng và xét nghi ệm)
cơ quan. Lâm sàng c ủa NKH r ất đa d ạng, khám và ti ếp nh ận vào Khoa Truy ền nhi ễm,
di ễn bi ến th ường n ặng và không có chi ều Bệnh vi ện Quân y 103, chia thành 2 nhóm:
hướng t ự kh ỏi n ếu không được điều tr ị - Nhóm 1: 36 BN nhi ễm khu ẩn có k ết
kịp th ời. qu ả c ấy máu (+) (NKH, NKH n ặng, s ốc
Ch ẩn đoán xác định NKH d ựa vào c ấy nhi ễm khu ẩn).
máu, nh ưng k ết qu ả c ấy máu th ường - Nhóm 2: 28 BN có ch ẩn đoán ban
mu ộn (sau 3 - 7 ngày) và không ph ải lúc đầu khi nh ập vi ện theo dõi NKH, k ết qu ả
nào c ũng d ươ ng tính. Để gi ải quy ết m ột cấy máu (-).
ph ần v ấn đề ch ẩn đoán s ớm NKH, đã có
* Th ời gian nghiên c ứu: t ừ tháng 05 -
rất nhi ều marker viêm được phát hi ện và
2015 đến 09 - 2016.
nghiên c ứu, trong đó có PCT. PCT có th ể
giúp các nhà lâm sàng phân bi ệt chính 2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu.
xác nhi ễm trùng do vi khu ẩn hay không - Nghiên c ứu ti ến c ứu, mô t ả c ắt
do vi khu ẩn. PCT có giá tr ị cao h ơn so v ới ngang có đối ch ứng.
một s ố ch ỉ điểm sinh h ọc được dùng - T ất c ả đối t ượng được th ăm khám
tr ước đây nh ư C-reactive protein (CRP), lâm sàng và ti ến hành xét nghi ệm c ận
bạch c ầu máu, các cytokine (interleukin-6, lâm sàng (xét nghi ệm sinh hóa máu, công
interleukin-8) [4, 5, 6]. th ức máu, CRP, c ấy máu, PCT).
Để đánh giá đầy đủ vai trò c ủa PCT - Định l ượng n ồng độ PCT huy ết thanh
trong ch ẩn đoán s ớm NKH, s ốc nhi ễm bằng ph ươ ng pháp ELISA theo nguyên lý
khu ẩn, chúng tôi ti ến hành nghiên c ứu đề kẹp Sandwich.
tài này nh ằm: Xác định ng ưỡng n ồng độ - X ử lý s ố li ệu: s ử d ụng ph ần m ềm
PCT và đánh giá giá tr ị c ủa PCT trong SPSS 20.0, Medcalc và Excel 2010 v ới
ch ẩn đoán NKH so v ới n ồng độ CRP và các thu ật toán th ống kê ứng d ụng trong y
số l ượng b ạch c ầu. học.
KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU VÀ BÀN LU ẬN
1. N ồng độ PCT ở BN NKH.
Bảng 1: So sánh n ồng độ trung bình PCT gi ữa nhóm BN NKH c ấy máu (+) và (-).
Xét nghi ệm Nhóm c ấy máu (+) Nhóm c ấy máu (-) p
(n = 36) (n = 28)
PCT (ng/ml) ( SD) 21,76 ± 36,62 3,28 ± 6,12 0,001
80
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
Nồng độ trung bình PCT (t ại th ời điểm nh ập vi ện) nhóm NKH c ấy máu (+) cao h ơn
so v ới nhóm c ấy máu (-), khác bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê (p < 0,01). Nh ư v ậy, BN vào
vi ện có b ệnh c ảnh h ội ch ứng đáp ứng viêm h ệ th ống, n ồng độ PCT cao r ất có ý ngh ĩa
trong g ợi ý ch ẩn đoán NKH.
Bảng 2: Phân ng ưỡng n ồng độ PCT trung bình gi ữa nhóm BN NKH c ấy máu (+) và (-).
Nhóm c ấy máu (+) Nhóm c ấy máu (-)
p
PCT 0 (n = 36) (n = 28)
Số BN Tỷ l ệ (%) Số BN Tỷ l ệ (%)
< 0,5 2 5,5 14 50,0
≥ 0,5 - 2 5 14,0 6 21,4 0,046
> 2 - 10 9 25 5 17,9
> 10 20 55,5 3 10,7
Tổng s ố 36 100 28 100
Hầu h ết BN NKH c ấy máu (+) có n ồng độ PCT > 0,5 ng/ml (94,5%). Trong đó, nồng
độ PCT (th ời điểm nh ập vi ện) > 10 ng/ml chi ếm t ỷ l ệ cao nh ất (55,5%), nhóm c ấy máu (-)
nồng độ PCT < 0,5 ng/ml là 50%, khác bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê (p < 0,05). K ết qu ả này
phù h ợp v ới m ột s ố tác gi ả khác: Lê Xuân Tr ường (2014) nghiên c ứu 79 tr ường h ợp
NKH, n ồng độ trung bình PCT 32,12 ± 74,03 ng/ml [2]. Lê Th ị Thu Hà nghiên c ứu 90
BN NKH t ại B ệnh vi ện Trung ương Huế, n ồng độ trung bình PCT 13,69 ± 26,58 ng/ml
[1]. Nghiên c ứu c ủa Wanner G.A và CS: n ồng độ trung bình PCT trong nhóm NKH dao
động kho ảng 23,65 ± 21,03 ng/ml [8].
Bảng 3: Nồng độ trung bình PCT ở BN NKH.
Xét nghi ệm NHK NKH n ặng S ố c nhi ễm khu ẩn p
(n = 18) (n = 10) (n = 8)
PCT (ng/ml) ( SD) 8,36 ± 24,25 18,92 ± 52,25 26,78 ± 44,56 0,031
Nồng độ trung bình PCT gi ữa m ức độ NKH đều khác bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê (p < 0,05,
p so sánh c ả 3 nhóm), trong đó n ồng độ th ấp nh ất ở nhóm NKH thông th ường (8,36 ±
24,25 ng/ml) và cao nh ất ở nhóm s ốc nhi ễm khu ẩn (26,78 ± 44,56 ng/ml).
Chúng tôi nh ận th ấy n ồng độ PCT t ăng d ần ở BN NKH, NKH n ặng, s ốc nhi ễm
khu ẩn, g ợi ý PCT có th ể có giá tr ị trong tiên l ượng BN. K ết qu ả c ủa chúng tôi phù h ợp
với báo cáo c ủa m ột s ố nghiên c ứu tr ước. Lê Xuân Tr ường th ấy n ồng độ trung bình
81
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
PCT trong NKH và s ốc nhi ễm khu ẩn l ần l ượt là 7,94 ng/ml (0,1 - 369,87) và 43,19 ng/ml
(2 - 488,08) [2]. Trong nghiên c ứu c ủa Heper Y, n ồng độ trung bình PCT trong NKH và
sốc nhi ễm khu ẩn là 6,2 ng/ml và 21,3 ng/ml [6].
2. Giá tr ị c ủa b ạch c ầu, CRP, PCT trong ch ẩn đoán NKH.
Bảng 4: Xác định di ện tích d ưới đường cong ROC (AUC) trong ch ẩn đoán NKH.
Nồng độ t ại th ời điểm nh ập vi ện Di ện tích d ưới đường cong (ROC) AUC p
Bạch c ầu 0,521 0,835
CRP 0,702 0,042
PCT 0,832 0,001
Dựa vào di ện tích d ưới đường cong ROC (AUC) trong ch ẩn đoán NKH, trong
nghiên c ứu c ủa chúng tôi, PCT có giá tr ị ch ẩn đoán cao nh ất (AUC = 83,2%, p = 0,001);
ti ếp theo là CRP (AUC 0,702; p = 0,042), s ố lượng b ạch c ầu ít có giá tr ị và không có ý
ngh ĩa th ống kê (AUC = 52,1%; p = 0,835).
Hình 1: Đường cong ROC xác định ng ưỡng b ạch c ầu, CRP, PCT
trong ch ẩn đoán NKH.
Tr ần Nguy ễn Minh Thi th ấy di ện tích d ưới đường cong trong phân bi ệt NKH và
không NKH ở điểm c ắt PCT 1,77 ng/ml. Độ nh ạy, độ đặc hi ệu, giá tr ị tiên đoán d ươ ng,
giá tr ị tiên đoán âm l ần l ượt là 79,73%; 87,39%; di ện tích d ưới đường cong (AUC)
0,856. Ruiz-Rodriguez J.C so sánh giá tr ị c ủa PCT, CRP và b ạch c ầu máu trên 347
tr ường h ợp NKH. K ết qu ả cho th ấy c ả 3 xét nghi ệm đều t ăng cao nh ưng di ện tích
dưới đường cong (AUC) c ủa PCT: 0,77 (95%CI; 0,72 - 0,81), c ủa CRP: 0,79
82
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
(95%CI: 0,79 - 0,88), c ủa b ạch c ầu máu: 0,67 (95%CI; 0,63 - 0,73). C ả PCT và CRP
đều có giá tr ị ch ẩn đoán cao h ơn b ạch c ầu máu. Riêng 15 tr ường h ợp NKH n ặng, giá
tr ị ch ẩn đoán c ủa PCT t ốt h ơn CRP, di ện tích d ưới đường cong (ROC) c ủa PCT: 0,84
(95%CI; 0,79 - 0,88; c ủa CRP: 0,68 (95%CI; 0,63 - 0,73) [7].
* Xác định điểm c ắt c ủa PCT:
Bảng 5: Điểm c ắt, độ nh ạy, độ đặc hi ệu c ủa xét nghi ệm PCT (ng/ml).
Điểm c ắt PCT (ng/ml) Độ nh ạy Độ đặc hi ệu
1,85 83,33% 70,37%
2,25 80,00% 74,04%
2,62 79,02% 79,45%
3,20 74,67% 79,63%
3,60 70,67% 83,33%
Nhi ều nghiên c ứu ch ỉ ra r ằng, xét nghi ệm b ạch c ầu máu, CRP còn nhi ều h ạn ch ế
trong ch ẩn đoán NKH [3, 9].
Trong nghiên c ứu c ủa chúng tôi, v ới giá tr ị ch ẩn đoán c ủa PCT, tìm điểm c ắt c ủa
giá tr ị PCT ở m ức 2,62 ng/ml, xét nghi ệm có độ nh ạy 79,02% và độ đặc hi ệu 79,45%.
Và v ới điểm c ắt 2,62 ng/ml, t ỷ l ệ BN nhi ễm khu ẩn c ấy máu (+), 83,3% BN t ăng > 2,62,
cao h ơn r ất nhi ều so v ới nhóm nhi ễm khu ẩn c ấy máu (-) (p < 0,01).
Bảng 6: Xác định n ồng độ PCT t ại điểm c ắt trên 2 nhóm.
Cấy máu (+) (n = 36) Cấy máu (-) (n = 28)
PCT 0 (ng/ml) p
Số BN Tỷ l ệ (%) Số BN Tỷ l ệ (%)
PCT ≥ 2,62 30 83,3 5 17,8
0,003
PCT < 2,62 6 16,7 23 82,2
Điểm c ắt c ủa n ồng độ PCT t ại th ời điểm nh ập vi ện là 2,62 ng/ml. Nhóm NKH c ấy
máu (+) có n ồng độ PCT t ăng ≥ 2,62 ng/ml (83,3%), nhóm c ấy máu (-) là 17,8% (p < 0,01).
Kết qu ả điểm c ắt PCT trong nghiên c ứu c ủa chúng tôi th ấp h ơn c ủa Lê Xuân Tr ường
với điểm c ắt PCT 2,75 ng/ml, độ nh ạy 78,67%, độ đặc hi ệu 79,63%, di ện tích d ưới
đường cong 0,848; p < 0,001 [2]. M ột s ố nghiên c ứu, giá tr ị điểm c ắt ở m ức cao h ơn
nh ư nghiên c ứu c ủa Ruiz Rordriguez và CS (2,98 ng/ml) [7], các nghiên c ứu khác h ầu
hết có giá tr ị điểm c ắt th ấp h ơn so v ới k ết qu ả c ủa chúng tôi.
83
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
KẾT LU ẬN with C-reactive protein and neutrophil count.
Pediatr Crit Care Med. 2003, 4 (2), pp.190-195.
- N ồng độ PCT có giá tr ị cao h ơn s ố
4. Castelli G.P, Pognani C, Meisner M,
lượng b ạch c ầu và n ồng độ CRP trong
Stuani A, Bellomi D, Sgarbi L. PCT and C
ch ẩn đoán phân bi ệt NKH (AUC = 83,2%;
reactive protein during systemic inflammatory
p = 0,001), điểm c ắt có ý ngh ĩa trong response syndrome, sepsis and organ
ch ẩn đoán là 2,62 ng/ml. dysfunction. Crit Care. 2004, 8 (4), pp.234-242.
- N ồng độ trung bình PCT trên nhóm 5. Chiesa C, Pellegrini G, Panero A et al.
BN NKH c ấy máu (+) (21,76 ± 36,62 C-reactive protein, IL- 6 and PCT in the
ng/ml) cao h ơn có ý ngh ĩa th ống kê so immediate postnatal period: Influence of
với nhóm NKH c ấy máu (-) (3,28 ± 6,12 illness severity, rick status, antenatal and
ng/ml). N ồng độ PCT có ý ngh ĩa tiên perinatal complications and infection. Clin
lượng b ệnh ở BN NKH, BN s ốc nhi ễm Chem. 2003, 46, pp.60-65.
khu ẩn có n ồng độ PCT trung bình cao 6. Heper Y. Evaluation of serum C-reactive
hơn nhóm nhi ễm khu ẩn n ặng và NKH protein, PCT, tumor necrosis factor alpha, IL-
10 levels as diagnostic and prognostic
thông th ường, s ự khác bi ệt c ả ba nhóm
parameters in patients with community
đều có ý ngh ĩa th ống kê (p < 0,05).
acquired sepsis, severe sepsis, and septic
shock. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 2006,
TÀI LI ỆU THAM KH ẢO 25 (8), pp.481-491.
1. Lê Th ị Thu Hà, Tr ần Th ị Minh Di ễm. 7. Ruiz-Rodriguez J, Rello J. Predicting
Nghiên c ứu s ự bi ến đổi n ồng độ PCT huy ết treatment failure in severe sepsis and septic
thanh ở BN NKH. T ạp chí Y h ọc Vi ệt Nam. shock: looking for the Holy Grail. Crit Care.
2012, 2, tr.114-118. 2013, 17 (5), p.180.
2. Lê Xuân Tr ường. Giá tr ị xét nghi ệm PCT 8. Wanner G.A. Relationship between PCT
trong ch ẩn đoán, tiên l ượng trong NKH, plasma levels and severity of injury, sepsis,
choáng nhi ễm khu ẩn. T ạp chí Y h ọc Thành organ failure and mortality in injured patients.
ph ố H ồ Chí Minh. 2014, 18, ph ụ b ản s ố 1, Crit Care Med. 2000, 28 (4), pp.950-957.
tr.213-221. 9. Yukioka H. Plasma PCT in sepsis and
3. Casado-Flores J et al. Serum PCT in organ failure. Ann Acad Med Singapore.
children with suspected sepsis: a comparison 2001, 30 (5), pp.528-531.
84
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_gia_tri_chan_doan_cua_procalcitonin_o_benh_nhan_n.pdf