Kế tiếp khi đầu cuối di độngtắt máy, địa chỉ IP sẽ được gởi trở lại AR-chỉ định và host
đặc biệt định tuyến bị xoá (vềcơbản điều này đượcxử lý như chuyển giao đến AR ban đầu).
Cuối cùng nócũng đề nghịmộtkế hoạch chuyển giao,host di độngsẽ cho ARcũ biết
AR nào nósẽ chuyển giao đến. ARcũ sau đó có thể xâydựngmột đường ngầmtạmthời đến
ARmới. Điều này cho phép địnhhướnglại các gói cóthểsẽbịmất trong khi host đặctrưng
địnhtuyến đang được lắp đặt. Ýtưởng giống như Ipv6 nhanh.Tươngtự ,một đường ảo giữa các
AR cóthể đượcsửdụng để trao đổi cácbản tin.
56 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3127 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu IP cho mạng 3G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết lớp 3.Nó cũng
thích hợp với một trong những nguyên lý thiết kế của IP “tuân theo mô hình phân lớp”.Vì lớp
IP nói về việc phân phối các gói IP, từ một quan điểm thuần tý lớp IP là một vị trí hợp lý để
điều khiển tính di động.Từ một quan điểm trên thực tế , điều đó có nghĩa là các giao thức
Internet khác sẽ làm việc hiệu quả hơn.Ví dụ,các kết nối truyền tải và các mức cao hơn được
giữ liên lạc một cách liên tục khi đầu cuối di động thay đổi vị trí.
Nói chung, điều này đề nghị rằng các giải pháp lớp 3 và đôi khi là lớp 2 là thích hợp cho
đầu cuối di động,và các giải pháp lớp ứng dụng thì đôi khi thích hợp cho cá nhân di động.
CÁC BỘ ĐỊNH VỊ VÀ CÁC BỘ NHẬN DẠNG:
Một trong những ý tưởng về vấn đề tính di động là chúng ta phải có một vài loại phép
ánh xạ động giữa một bộ nhận dạng cố định và một bộ định vị thay đổi.Vì vậy để ví dụ ,trong
trường hợp DNS tên miền là bộ nhận dạng và địa chỉ IP là bộ định vị .Tương tự,cổng www sẽ
có địa chỉ E-mail của người sử dụng như bộ nhận dạng của họ và địa chỉ IP hiện tại của họ như
bộ định vị.
NHẬN DẠNG ĐỊNH VỊ
DNS Tên web site Địa chỉ IP
Cổng www Địa chỉ E-mail + password Địa chỉ IP hiện tại của đầu
cuối
SIP SIP URL Tên bản tin khẩn cấp, địa chỉ
e-mail,số điện thoại.
IP di động Địa chỉ IP thường trú. Định vị địa chỉ chuyển (hoặc
đại lý ngoài địa chỉ chuyển
trong Ipv4 di động
Di động có thứ bậc Vùng địa chỉ chuyển Liên kết địa chỉ chuyển
Ipv6 –BCMP Địa chỉ định tuyến toàn bộ Router truy nhập hiện tại
Cellular IP V4: Địa chỉ thường trú IP di
động
V6: Định vị địa chỉ chuyển .
Cổng đi vào mỗi host tại mỗi
router.
Hawaii Địa chỉ chuyển mạng (CcoA) Cổng đi vào mỗi host tại mỗi
router.
MER-TORA Địa chỉ định tuyến toàn bộ Định tuyến tiền tố cơ sở
+Các cổng đi vào mỗi host
tại một vài router.
NHẬN DẠNG ĐỊNH VỊ
WIP Địa chỉ chuyển mạng (CcoA) Định tuyến tiền tố cơ sở
+Các cổng vào mỗi host tại
một vài router khi đầu cuối
di động di chuyển.
IAPP Địa chỉ MAC Các cổng đầu ra của chuyển
mạch lớp 2.
Bảng IV.1: Tính di động khác nhau ,các giải pháp ánh xạ giữa nhận dạng và định vị.
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 25 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Vì tính di động liên quan chặt chẽ đến khái niệm của một bộ nhận dạng,một vài loại
khác nhau của bộ nhận dạng có thể xãy ra như sau:
· Nhận dạng đầu cuối-đây là địa chỉ phần cứng của card giao diện mạng.Một đầu cuối
thực tế có thể có nhiều card.
· Nhận dạng thuê bao-đây là một vài thứ mà một nhà cung cấp dịch vụ sử dụng như sự
tham chiếu bên trong của chính nó,ví dụ để nó có thể giữ các hồ sơ cho mục đích quãng
cáo.Dịch vụ cung cấp có thể tại lớp ứng dụng hoặc lớp mạng.
· Nhận dạng người dùng-đây là nhận dạng cá nhân và rõ ràng đây là trung tâm của di
động cá nhân.Trong lúc thiết lập cuộc gọi,có thể có một vài phương pháp để kiểm tra
nhận dạng người dùng (có lẽ nhập một password) để có thể bắt đầu liên kết với một
nhận dạng thuê bao.Nói chung,một nhận dạng người dùng có thể liên kết với một hoặc
nhiều nhận dạng thuê bao,hoặc ngược lại.
· Nhận dạng phiên-đây là nhận dạng một cuộc gọi thoại qua IP ,phiên bản tin khẩn
cấp,phiên HTTP,…Ngược lại 3 bộ nhận dạng khác là cố định,nhận dạng phiên thì
không.
Vì cá nhân di động thực chất là nói về sự duy trì một ánh xạ giữa một bộ nhận dạng
người sử dụng và các bộ nhận dạng đầu cuối hiện tại của nó,ngược đầu cuối di động là nói về
duy trì cùng bộ nhận dạng phiên khi đầu cuối di chuyển.
Vai trò của địa chỉ IP là gì? Từ viễn cảnh của một mạng IP,vai trò chính của một địa chỉ
IP là để hoạt động như một bộ định vị.Nó là một phần thông tin để cho biết giao thức định
tuyến IP.Một sự thay đổi vị trí đưa đến một sự thay đổi địa chỉ IP .
Tuy nhiên một ứng dụng điển hình hiện nay cũng sử dụng địa chỉ IP như một phần của
bộ nhận dạng phiên. Điều này không thành vấn đề trong một mạng Internet cố định-thậm chí
nếu đầu cuối nhận được các địa chỉ IP động.Ví dụ mỗi lần nó khởi động lại qua DHCP,cuộc gọi
thoại qua IP mới sẽ sử dụng địa chỉ IP mới,nhưng nếu đầu cuối là một thiết bị di động.Chúng ta
có một sự xung đột quyền lợi: địa chỉ IP đang hoạt động như một bộ nhận dạng và một bộ định
vị-Hàm ý rằng địa chỉ IP sẽ được giữ lại và thay đổi.Các chức năng bị quá tải là một vấn đề mà
đầu cuối IP di động cần phải khắc phục.Có 2 phương pháp chính là:
v Cấp 2 địa chỉ IP cho đầu cuối di động-Một địa chỉ được lưu cố định (bộ nhận dạng) và
một thay đổi (định vị ).Phương pháp này được gọi là đường hầm cơ sở hoặc IP di động
cơ sở.
v Có một địa chỉ IP (nhận dạng) cộng thêm một giao thức định tuyến mới (giao thức này
quản lý các vị trí khác nhau).Phương pháp này gọi là chuyển mỗi host.
Một vài ý tưởng có liên quan là:
v Ghi lại các ứng dụng để chúng có thể hỗ trợ sự thay đổi địa chỉ IP.Ví dụ,khởi động
lại trong một vài phiên bản của FTP,phương pháp này được gọi là khôi phục lớp ứng
dụng.
v Tương tự ghi lại giao thức truyền tải để chúng hỗ trợ sự thay đổi địa chỉ IP (ví dụ
thông qua một tùy chọn TCP mới cho phép một kết nối TCP được nhận dạng bởi
một “token” cố định,mà ánh xạ sự thay đổi địa chỉ IP ).
v Phát minh một “nhận dạng host mới”.Các kết nối truyền tải sẽ nhận dạng host thay vì
địa chỉ IP .
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 26 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Một câu hỏi được đặt ra là các ý tưởng này sẽ cho phép chuyển giao không có đường nối
được hay không,không chú ý sự giảm chất lượng dịch vụ trong chuyển giao.
IV.2 SIP-MỘT GIAO THỨC CHO CÁ NHÂN DI ĐỘNG
Phần này xem xét ngắn gọn cách giao thức SIP có thể được sử dụng để cung cấp cho cá
nhân di động.Về cơ bản SIP hỗ trợ một liên kết giữa một người sử dụng (SIP URL) và vị trí
của người sử dụng.SIP có thể cung cấp cho cá nhân di động tại thời điểm thiết lập cuộc gọi
hoặc trong suốt phiên truyền thông.
Tại thời điểm thiết lập cuộc gọi-người sử dụng A phải sử dụng một tên khác hoặc số để
liên lạc với người sử dụng B,phụ thuộc vào người sử dụng A muốn liên lạc bằng điện thoại,gởi
một e-mail,gởi một bản tin khẩn cấp,… SIP cho phép người sử dụng B được liên lạc tại bất kỳ
thiết bị cùng tên.Khi người sử dụng A liên lạc với người sử dụng B,bản tin SIP INVITE của
người sử dụng A được gởi đến SIP proxy server của người sử dụng B,mà yêu cầu cơ sở dữ liệu
định vị,và sau đó gởi INVITE đến thiết bị của người sử dụng B.Người sử dụng B sau đó đáp
ứng (SIP OK) từ thiết bị mà chúng muốn sử dụng.Người sử dụng B cũng có thể thông báo
các địa chỉ SIP khác cho các mục đích khác.
Trong một phiên truyền thông-điều này chứa được một vài nơi giữa cá nhân và đầu cuối
di động và nói đến khả năng của một người sử dụng duy trì một phiên trong khi thay đổi các
đầu cuối.Nó đôi khi được gọi là dịch vụ di động.Ví dụ,người sử dụng A muốn chuyển một cuộc
gọi mà bắt đầu trên điện thoại di động của họ đến PC (Personal Computer) khi họ liên lạc với
cơ quan,hoặc họ có thể chuyển phần video của một cuộc gọi đến một máy chiếu chất lượng
cao.Các kỹ thuật SIP chính để đạt được phiên di động là chuyển rõ ràng phiên đến một đích
mới sử dụng bản tin yêu cầu REFER
Hình IV.2:Sử dụng bản tin SIP REFER cho tính di động lớp ứng dụng (người sử dụng A di
chuyển đến đầu cuối mới).
REFER yêu cầu người sử dụng B gởi lại INVITE tại địa chỉ của người sử dung A ,nhận
dạng cuộc gọi bao gồm vì người sử dụng A biết rằng đây không phải là một INVITE
Đầu cuối người sử dụng A cũ
Đầu cuối người sử dụng A mới
Người sử
dụng B
1.REFER
đầu cuối
người sử
dụng A
mới
5.BYE
3.OK
2.INVITE:người sử
dụng đầu cuối A mới
4.ACK
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 27 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
mới.Hoặc người sử dụng A có thể gởi bản tin REFER đến đầu cuối mới của họ và sau đó nó
gởi lại INVITE đến người sử dụng B.
IV.3 GIỚI THIỆU ĐẦU CUỐI DI ĐỘNG
Phần này xem xét ngắn gọn sự khác nhau quan trọng giữa đầu cuối macromobility và
micromobility.Phần tiếp theo sẽ xem xét một vài phương pháp đặc trưng và các giao thức
cho macromobility (đặc biệt là IP di động,ngoài ra cũng xem xét ngắn gọn khả năng ứng
dụng của giao thức SIP cho đầu cuối di động) và micromobility (đặc biệt là các giao thức
tunnel-based của IP di động có thứ bậc và IP di động nhanh,và giao thức chuyển mỗi host
cho cellular IP ,Hawaii và MER-TORA).Sau đó sẽ so sánh các giao thức micromobility
khác nhau.
Công việc cơ bản của các giao thức đầu cuối di động là bảo đảm các gói duy trì sự phân
phối đến đầu cuối di động,bất chấp hoạt động của nó là đang kết nối thông qua một router
khác đến mạng.Các yêu cầu chính đối với các giao thức này là :
v Tính hiệu quả-kể cả các phiên thời gian thực
v Độ tin cậy-đối với các mạng lớn với nhiều đầu cuối di động.
v Tính cường tráng-để đối phó với việc mất thông điệp.
IV.3.1 MICROMOBILITY ĐỐI VỚI MACROMOBILITY
Hình IV.3: Macromobility và micromobility
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 28 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Hầu hết mọi người đã đồng ý rằng đầu cuối di động IP có thể bị gián đoạn thông tin bởi
2 phần bổ sung:macromobility và micromobility –và điều này cần có 2 sự giải quyết khác
nhau.Các từ này nói chung thường được sử dụng với nghĩa đơn giản là “di động qua một
vùng rộng lớn” và “di động qua một vùng nhỏ”.Nó có vẽ hơi xa lạ vì các định nghĩa không
rõ ràng.Trên thực tế,sự khác nhau quan trọng là giữa đầu cuối di động đến một vùng quản lý
mới (AD) và trong cùng một vùng quản lý (AD) .Ví dụ,một đầu cuối di động có thể di
chuyển quanh một mạng không dây của một trường đại học hoặc một công ty nào
đó,chuyển giao từ trạm gốc của một mạng LAN không dây đến trạm gốc khác của mạng
khác,và sau đó đến một mạng di động công cộng.Các trường hợp chuyển giao này khác
nhau đáng kể,bởi vì một inter-AD chuyển giao hàm ý rằng:
v Host di động cần phải được nhận thực lại,bởi vì mối quan hệ bảo mật /độ tin cậy là
yếu hơn nhiều giữa các AD so với trong một AD.
v Chế độ tính cước cho người sử dụng , độ ưu tiên và cách giải quyết chất lượng dịch
vụ tất cả đều đã thay đổi.
v Một địa chỉ IP khác phải được sử dụng (bởi vì các địa chỉ IP được sở hữu bởi
AD),ngược lại nó có thể hoặc không thể thực hiện một chuyển giao Intra-AD (Nó
phụ thuộc vào giao thức micromobility đặc trưng).
v Các vấn đề như tốc độ và sự thực thi chuyển giao là ít có liên quan, đơn giản bởi vì
sự chuyển giao sẽ ít xãy ra hơn .
v Không có sự bảo đảm tính di động trong một AD mới,bởi vì các giao thức đang chạy
là không đảm bảo,và do đó một chuyển giao Inter-AD phải tin vào các giao thức mà
có thể tồn tại bên ngoài 2 AD có liên quan.
Do đó đã có sự đề nghị rằng cần phải có 2 giao thức bổ sung cần được sử dụng :Một giải
quyết vấn đề macromobility và một giải quyết vấn đề micromobility.
Tuy nhiên,vì sẽ được thảo luận sau,các giao thức micromobility thừa nhận hoàn toàn tính di
động là bên trong một mạng truy nhập (đúng hơn là bên trong một vùng quản lý nào đó).Các
thuật ngữ được sử dụng là:
Một mạng thâm nhập (AN:Access Network) là một mạng với môt số các router truy
nhập,các Gateway và các router khác.
Một router thâm nhập (AR:Access Router) là router để đầu cuối di động được kết
nối.Nó đặt tại rìa của một mạng thâm nhập.Nó là một trạm gốc IP.
Một Gateway của mạng thâm nhập (Access Network’s Gateway:ANG) là nơi mà kết nối
mạng thâm nhập đến mạng Internet rộng hơn.
Các router khác có thể là các thiết bị chuẩn hoặc có các chức năng phụ trợ để hỗ trợ IP
micromobility hoặc chất lượng dịch vụ.
Mạng thâm nhập và vùng quản lý có thể liên lạc với nhau,nhưng chúng cũng có thể
không thể liên lạc.
IV.4 IP DI ĐỘNG -MỘT ĐẦU GIẢI PHÁP CHO ĐẦU CUỐI MACROMOBILITY
IV.4.1 NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA IP DI ĐỘNG
Một đề nghị quan trọng cho điều khiển các chuyển giao macromobility là IP di động.IP
di động đã được triển khai nhiều năm nay bởi IETF.Khởi đầu là Ipv4 và bây giờ là Ipv6.Tuy
nhiên,mặc dù đã tồn tại trong nhiều năm và đang được sử dụng như một giải pháp ngắn hạn,nó
vẫn rất hạn chế về mặt triển khai thương mại(lý do sẽ được thảo luận sau) .
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 29 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Trong IP di động,một host di động luôn luôn được nhận dạng bởi địa chỉ thường trú của
nó,bất chấp vị trí hiện tại của nó tham gia vào Internet.Trong khi vị trí của nó cách xa mạng
thường trú của nó,một đầu cuối di động cũng có địa chỉ khác,gọi là “địa chỉ
chuyển”(CoA:Care-of Address), được liên kết với vị trí hiện tại của đầu cuối di động.IP di
động giải quyết vấn đề tính di động bằng cách lưu giữ một ánh xạ động giữa địa chỉ IP thường
trú,mà hoạt động như bộ nhận dạng cố định của nó,và địa chỉ chuyển mạng ,mà hoạt động như
bộ định vị tạm thời của nó.
Thực thể có chức năng chủ yếu trong IP di động là đại lý thường trú, đây là một router
đặc biệt nhất để duy trì ánh xạ giữa địa chỉ thường trú của đầu cuối di động và địa chỉ chuyển
mạng.Mỗi lần đầu cuối di động di chuyển đến một mạng con mới (điển hình, điều này có nghĩa
là nó di chuyển đến một Router thâm nhập mới ).Nó đạt được một địa chỉ chuyển mạng mới và
đăng ký nó với đại lý thường trú.IP di động có nghĩa là một correspondent host có thể luôn
luôn gởi các gói đến đầu cuối di động :correspondent đề địa chỉ chúng đến địa chỉ thường trú
của đầu cuối di động ,vì các gói được định tuyến đến liên kết thường trú -ở đó đại lý thường trú
chặn chúng và sử dụng sự đóng gói IP trong IP để chuyển ngầm chúng đến địa chỉ chuyển
mạng của đầu cuối di động (Nói cách khác , đại lý thường trú tạo một gói mới ,với phần header
mới chứa địa chỉ chuyển mạng và phần dữ liệu mới ,bao gồm luôn cả toàn bộ gói ban đầu,kể cả
phần header ban đầu).Tại đầu cuối khác của đường ngầm,gói ban đầu có thể được trích ra bằng
cách bỏ ra phần header ngoài cùng(điều này còn được gọi là giải đóng gói)
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 30 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Hình IV.4: IP di động-tam giác đăng ký và định tuyến.
Đại lý
thường trú
Vị trí thường trú
của Node di động
Mạng (con)
thường trú
Node di
động
Mạng (con)
ngoài
Nút di động
tương ứng
Sự đóng
gói IP
trong IP
Datagram từ
node tương
ứng đi qua đại
lý thường trú
Datagram từ Node di
động được định tuyến
trực tiếp đến Node
tương ứng-thường là
định tuyến IP
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 31 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Hình IV.5:Sự đóng gói gói IP
Header IP mới:
Địa chỉ nguồn=địa chỉ của đại lý thường trú
Địa chỉ đích=địa chỉ chuyển mạng của Node di động
Giao thức= IP trong IP
Header IP ban đầu :
Địa chỉ nguồn=địa chỉ của Node correspondent di động
tương ứng
Địa chỉ đích=địa chỉ thường trú của Node di động
Gói IP ban đầu
Vùng của gói IP mới chứa luôn cả gói IP ban đầu
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 32 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Hình IV.6:Tối ưu hoá định tuyến
Chú ý rằng IP di động chỉ liên quan đến lưu lượng của đầu cuối di động-theo hướng
ngược lại,các gói được gởi trực tiếp đến host tương ứng,mà được giả định là ở nơi thường trú.
Hai đặc tính chủ yếu của IP di động là:
Ø Nó trong suốt với các ứng dụng.Chúng có thể tiếp tục sử dụng cùng địa chỉ IP.Bởi vì đại
lý thường trú định tuyến trong suốt đến địa chỉ chuyển mạng hiện tại của đầu cuối di
động.
Ø Nó trong suốt với mạng.Giao thức định tuyến chuẩn của mạng tiếp tục được sử dụng
.Chỉ có các đầu cuối di động và đại lý thường trú biết về sự giới thiệu của IP di động-các
router khác không bị ảnh hưởng bởi nó.
IV.4.2 IPV4 DI ĐỘNG
CÁC THỰC THỂ:
Ipv4 bao gồm 3 thành phần:Node di động (Mobile Node), đại lý thường trú (Home
Agent) và đại lý ngoài (Foreign Agent).Một Node mà di chuyển từ mạng con này tới mạng con
khác được gọi là Node di động và địa chỉ IP của nó được gọi là địa chỉ thường trú.Một Node
tương ứng (Correspondent Node) là một host mà Node di động đang kết nối thông tin ,trên
Internet.
Mạng con mà sở hữu địa chỉ thường trú được gọi là mạng thường trú và thực thể định
tuyến trên mạng thường trú này để thực hiện công việc chuyển các gói đến Node di động được
gọi là đại lý thường trú.
Khi Node di động di chuyển đến mạng con khác,mạng con mới này được gọi là mạng
ngoài.Thực thể định tuyến nhận các gói đại diện cho Node di động trên mạng ngoài được gọi là
đại lý ngoài.
Vị trí thường trú của Node
di động
Mạng (con) thường trú
Node di
động
Mạng
(con)
ngoài
Đại lý thường trú
Node di động
tương ứng Tối ưu hoá định tuyến cập nhật liên kết(v6)
Tối ưu hoá
định tuyến
cập nhật
liên kết
(v4)
Đóng gói IP
trong IP
Datagram được
định tuyến trực tiếp
từ CN đến MN
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 33 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Đại lý ngoài hoạt động như một bộ định tuyến để Node di động đi qua.Một bộ định
tuyến là một thiết bị (phần cứng hoặc phần mềm) để xác định vị trí mạng kế tiếp , để một gói
dữ liệu mạng sẽ được chuyển đến ,theo hướng đích của nó.Một bộ định tuyến được kết nối với
ít nhất 2 mạng và quyết định đường nào để gởi gói thông tin.
Vì có sự hoạt động của các thực thể IP này ,do đó không cần bất cứ sự thay đổi trong
các phần của Internet kể cả router hoặc các hệ thống khác như hệ thống DNS.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG:
Có 3 giai đoạn trong cách hoạt động của IP di động :
Ø Tìm ra đại lý: điều này nói đến cách thức một Node di động tìm ra một đại lý di động
(đại lý thường trú hoặc đại lý ngoài) trên một mạng ngoài.
Ø Đăng ký: điều này nói đến cách thức một Node di động đăng ký vị trí của nó trên một
mạng ngoài với đại lý thường trú để định tuyến IP di động và phân phối các gói dịch vụ.
Ø Định tuyến và phân phối các gói: điều này cho biết cách thức các gói được định tuyến từ
một Node di động đến một host tương ứng và ngược lại.
TÌM RA ĐẠI LÝ:
Khi một Node di động tham gia vào một mạng , đầu tiên nó xác định nó đang ở trong
mạng thường trú của nó hay ở mạng ngoài. Để xác định điều này nó lắng nghe một bản tin
quãng bá nội bộ từ đại lý thường trú hoặc đại lý ngoài.Bản tin này được gọi là thông báo đại lý.
Hoặc nó có thể yêu cầu một thông báo đại lý bằng cách quãng bá một bản tin yêu cầu
đại lý .Các bản tin này về cơ bản là sử mở rộng của bản tin phát hiện Router ICMP.
Hình IV.7:Cấu trúc IPV4 di động
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 34 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Hình IV.8:Báo hiệu tìm đại lý IP di động
ĐĂNG KÝ:
Khi một Node di động đang thâm nhập một mạng ngoài-được phát hiện bởi Node di
động thông qua thủ tục phát hiện đại lý.Node di động phải đăng ký với đại lý ngoài.
Sự đăng ký cho đại lý ngoài biết sự có mặt của Node di động đang yêu cầu định tuyến
dịch vụ trên mạng con của nó.Sự đăng ký cũng cho đại lý thường trú biết vị trí hiện tại (mạng
con) và địa chỉ chuyển mạng của Node di động.
Địa chỉ chuyển mạng nói đến một địa chỉ nội bộ mạng ngoài mà Node di động hiện tại
đang truy nhập. Địa chỉ này sử dụng thông qua định tuyến IP thông thường.Nó có thể là địa chỉ
của đại lý ngoài hoặc địa chỉ động được cấp cho Node di động.
Để đăng ký,Node di động gởi một bản tin yêu cầu đăng ký (RRQ:Registration Request
Message) đến đại lý ngoài.RRQ là một bản tin UDP gởi đến cổng 434 . Đại lý ngoài xử lý bản
tin và chuyển nó đến đại lý thường trú .
Để nhận một RRQ hợp lệ, đại lý thường trú tạo một liên kết di động (hoặc cập nhật một
liên kết đang tồn tại) để ghép địa chỉ thường trú Node di động với địa chỉ chuyển mạng hiện tại.
Đại lý thường trú gởi một đáp ứng đăng ký (RRP:Registration Reply) với một mã cho biết đăng
ký đã thành công đến đại lý ngoài. Đại lý ngoài gởi RRP đến Node di động .
Node
Di động
Đại lý
ngoài
Sự yêu cầu đại lý
Thông báo đại lý
Node
Di động Đại lý
ngoài
Đại lý
thường trú
Yêu cầu đăng ký
Yêu cầu đăng ký
Đáp ứng đăng ký Đáp ứng đăng ký
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 35 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
Hình IV.9:Báo hiệu đăng ký IP di động
ĐỊNH TUYẾN VÀ PHÂN PHÁT GÓI:
Khi đã đăng ký thành công, đại lý thường trú thiết lập một “tunnel” IP giữa nó và địa chỉ
chuyển mạng cho biết trong RRP. Địa chỉ này thường là địa chỉ của đại lý ngoài. “Tunnel” này
được sử dụng để đóng gói và chuyển các gói IP, đã được dành trước cho Node di động đến
mạng ngoài qua Internet. Đại lý ngoài giải đóng gói các gói và định tuyến chúng đến Node di
động bằng một router cố định. Để ngăn chặn các gói dành riêng cho Node di động , đại lý
thường trú thực hiện các thủ tục Proxy ARP .
Các gói từ host di động đến host đích (Node tương ứng ) có thể được định tuyến trực
tiếp dùng đường vòng đại lý thường trú như địa chỉ IP đích .Kết quả này trong một tam giác
định tuyến lưu lượng giữa Node di động,Node tương ứng và đại lý thường trú .Gởi các gói từ
Node di động đến Node tương ứng được định tuyến trực tiếp,trong khi gởi các gói từ Node
tương ứng đến Node di động được định tuyến qua đại lý thường trú .
Ngoài ra,khi một Node di động thay đổi vị trí của nó,nó có thể đăng ký với một đại lý
ngoài mới dù lưu lượng hướng từ đại lý thường trú đến đại lý ngoài “cũ” sẽ bị mất cho đến khi
Node di động mới được đăng ký vị trí của nó .
Trong một vài trường hợp như các router có chức năng lọc đầu vào,các gói của địa chỉ
đích không phù hợp với mạng con nguồn (Như một Node di động tham gia một mạng ngoài) bị
chặn lại .Trong trường hợp này Node di động bắt buộc phải yêu cầu “tunnelling”ngược .
“Tunnelling” ngược nói đến “tunnelling” bởi đại lý ngoài đến đại lý thường trú của tất cả các
gói của Node di động.Các gói do đó được “tunneled” đến mạng thường trú và sau đó được định
tuyến đến Node tương ứng.
TAM GIÁC ĐỊNH TUYẾN VÀ TỐI ƯU HOÁ ĐỊNH TUYẾN:
Tất cả các gói từ Node tương ứng (CN) đi qua HA đến MN .Tam giác định tuyến này
có thể không hiệu quả.Hãy tưởng tượng,một du khách từ Úc đang liên lạc với một vài người
bạn ở Anh trong cùng cơ quan.Một tuỳ chọn mở rộng cho MIP được gọi là tối ưu hoá định
tuyến cho phép một CN gởi các gói trực tiếp đến MN.Nó hoạt động bằng cách HA gởi cập nhật
liên kết đến CN,trong đáp ứng Node di động báo trước hoặc Node tương ứng yêu cầu.Tuy
nhiên,tối ưu hoá định tuyến yêu cầu một cập nhật đến ngăn giao thức của CN (vì nó có thể lưu
địa chỉ chuyển mạng của Node di động và thực hiện đóng gói) và nó có thể không hiệu quả
trong một vài trường hợp.
Hơn nữa tam giác định tuyến của IP di động thường là nguyên nhân datagram đến Node
di động được định tuyến dọc theo các đường lâu hơn tối ưu (phải qua đại lý thường trú).Sự
định tuyến gián tiếp này dẫn đến trễ phân phối các datagram đến các Node di động và đặt một
gánh nặng không cần thiết lên các mạng và các router dọc theo các đường của chúng qua
Internet.
IPV4 di động tối ưu hoá định tuyến định nghĩa sự mở rộng hoạt động của giao thức IP di
động cơ sở để cho phép các Node tương ứng duy trì một liên kết đến một hoặc nhiều Node di
động.Tối ưu hoá định tuyến cũng cho phép một phương tiện để đại lý ngoài của trước của Node
di động thông báo tin cậy các liên kết di động mới của Node di động,cho phép các datagram
đang đi đến đại lý ngoài trước của Node di động được chuyển đến địa chỉ chuyển mạng mới
của nó.Thông báo này cũng cho phép bất cứ tài nguyên nào được sử dụng bởi Node di động tại
đại lý ngoài trước ( Như các kênh vô tuyến dành riêng) được giải phóng ngay lập tức.
DH Giao Thong Van Tai CS2 - 450 Le Van Viet - Quan 9 - tp.HCM
THI ẾT K Ế T ỐT NGHI ỆP NGHI ÊN C ỨU IP CHO 3G
GVHD:TH.S V Õ TR Ư ỜNG S ƠN Trang 36 SVTH: NGUY ỄN HO ÀNG NHU
“TUNNELLING” NGƯỢC:
IPV4 có thể mất chất lượng do vấn đề bức tường lửa (hoặc tổng quát hơn,một router mà
thực hiện lọc đầu vào.Một Node di động sử dụng địa chỉ thường trú của nó như địa chỉ nguồn
của nó,nhưng một bức tường lửa cho rằng tất cả các gói trong mạng của nó sử dụng một dạng
topo địa chỉ nguồn chính xác(Ví dụ sử dụng cùng tiền tố mạng ) và do đó sẽ loại bỏ các gói từ
Node di động. Để khắc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien cuu ip 3G.pdf