Các phương pháp tiếp cận trước đây cho bài toán tương tự chủ yếu dựa trên khảo sát, đo đạc
thực địa. Trong nghiên cứu này, phương pháp tính toán số hóa được lựa chọn.
Trong các tính toán, bán kính trung bình của Trái đất được sử dụng là 6378,137 km. Trái
đất trong các tính toán không hoàn toàn là một hình cầu mà hơi dẹt theo hình elíp với bình
phương độ lệch tâm là 0.00669447.
9 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khoanh vùng những khu vực phía Bắc Việt Nam cần bổ sung lắp đặt ra đa thời tiết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243
235
Nghiên cứu khoanh vùng những khu vực phía Bắc Việt Nam
cần bổ sung lắp đặt ra đa thời tiết
Ngô Đức Thành*
Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN,
334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011
Tóm tắt. Nghiên cứu này sử dụng bản đồ độ cao địa hình số SRTM phân giải 90 m để tính toán
ảnh hưởng của địa hình ở khu vực phía Bắc Việt Nam đến các sản phẩm PPI và CAPPI của ra đa
tương ứng ở các góc nâng khác nhau và ở các mức độ cao khác nhau. Kết quả cho thấy vị trí dự
kiến hiện tại cho trạm Sapa cần phải được đánh giá, khảo sát lại. Bên cạnh 3 vị trí ra đa đã được
xác định là Việt Trì, Phù Liễn, Vinh, cần xem xét bổ sung thêm ít nhất từ 3 đến 4 ra đa nữa cho
khu vực miền Bắc, cụ thể là: 1 ra đa cho khu vực phía Bắc Đông Bắc, 1 đến 2 ra đa cho khu vực
phía Tây Bắc, và 1 ra đa cho khu vực Thanh Hóa giữa sông Mã và sông Chu.
Từ khóa: ra đa, che khuất địa hình, CAPPI, PPI.
1. Mở đầu
Trên thế giới việc đưa ra đa vào hoạt động
phục vụ cho mục đích Khí tượng Thuỷ văn
(KTTV) đã được bắt đầu từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai trên cơ sở cải tiến các ra đa quân
sự. Từ đó đến nay, mạng lưới các trạm ra đa
thời tiết của nhiều nước đã được xây dựng và
ngày càng được hoàn thiện. Nhiều nước đã có
mạng trạm rađa với mật độ khá dày và hoạt
động rất hiệu quả như: Nhật Bản (19 ra đa Đốp-
le); Hàn Quốc (18 ra đa Đốp-le); Thái Lan (14
ra đa Đốp-le); Trung Quốc (74 ra đa Đốp-le);
Canađa (31 ra đa Đốp-le), Úc (58 ra đa). 29
nước ở Châu Âu cũng tham gia vào mạng lưới
_______
ĐT: 01662129669.
E-mail: ngoducthanh@vnu.edu.vn
OPERA trong đó có khoảng 100 ra đa Đốp-le
[1].
Ở Việt Nam, Cục KTTV và Biến đổi Khí
hậu đang triển khai nhiệm vụ “Khảo sát và đề
xuất quy hoạch lại mạng lưới khí tượng cao
không và ra đa thời tiết”, nhằm triển khai thực
hiện kế hoạch Quốc Gia về hiện đại hóa mạng
lưới quan trắc đến năm 2020 (Quyết định
16/2007/QĐ-TTg) (Hình 1). Hiện nay một số
dự án nâng cấp, di dời, lắp đặt mới các trạm ra
đa đang được tiến hành như: Vinh, Việt Trì,
Pleiku, Nha Trang, Quy Nhơn, Sapa. Tháng
4/2011, công tác khảo sát vị trí cho trạm ra đa
Sapa đã được tiến hành, phối hợp giữa Trung
tâm KTTV Quốc gia và các chuyên gia Nhật
Bản.
Trong việc nâng cấp, lắp đặt mới hay di dời
trạm ra đa, việc khảo sát vị trí lắp đặt chiếm vai
N.Đ. Thành / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243
236
trò hết sức quan trọng. Để lựa chọn được vị trí
lắp đặt ra đa tốt, các yếu tố sau cần được xem
xét [2]: 1) Các tia quét từ ra đa không bị chặn
lớn bởi địa hình; 2) Không bị các vấn đề như
thủ tục xin lắp đặt ra đa, hoạt động của ra đa ít
ảnh hưởng đến môi trường, ít bị nhiễu bởi các
nguồn sóng điện từ khác; 3) Vị trí ổn định xét
trên quan điểm địa lý; 4) Vị trí có khoảng cách
đủ xa với khu vực đang được xây dựng phát
triển, lý tưởng là cách xa ít nhất 1 km; 5) Vị trí
lắp đặt cần có diện tích phẳng đủ rộng (~ 400
m
2
), không có cột điện hoặc các nguồn phát
điện từ trong bán kính 20-50 m; 6) Thuận tiện
cho việc lắp đặt, vận hành (đường giao thông,
đường điện, cấp nước, …).
Trong các tiêu chí trên, tiêu chí 1) che
khuất địa hình luôn được quan tâm đến đầu
tiên vì nó liên quan trực tiếp đến chất lượng dữ
liệu và khả năng phục vụ của ra đa. Các tiêu chí
khác cũng cần được xem xét và đánh giá
nghiêm túc để việc lắp đặt và vận hành ra đa
được đảm bảo. Tuy nhiên, trong việc lựa chọn
vị trí lắp đặt một số ra đa trước đây của Việt
Nam, trong một số trường hợp, tiêu chí 2) và
tiêu chí 6) dường như lại là những tiêu chí
quyết định, dẫn đến việc một số ra đa thực sự
gặp vấn đề về che khuất địa hình, xung đột sóng
thu phát và hiện đang chuẩn bị được di dời (ra
đa Nha Trang, ra đa Vinh, ra đa Việt Trì).
Đối với bài toán khảo sát độ che khuất địa
hình đối với các tia sóng của ra đa, việc sử dụng
bản đồ độ cao địa hình số DEM (Digital
Elevation Map) để tính toán che khuất địa hình
là phổ biến. Có thể kể đến các ví dụ của mạng
lưới ra đa thời tiết châu Âu (OPERA, [1]),
mạng lưới ra đa thời tiết Tây Ban Nha [2],
mạng lưới ra đa thời tiết của Ý [3], mạng lưới
ra đa thời tiết của Thổ Nhĩ Kỳ [4]. Tính toán
được che khuất địa hình còn góp phần quan
trọng trong bài toán hiệu chỉnh che khuất cánh
sóng để nâng cao chất lượng định lượng mưa
của ra đa [5].
Ở Việt Nam, Ngô Đức Thành và Kamimera
cũng đã bước đầu tiến hành khảo sát khả năng
sử dụng bản đồ địa hình số trong việc tính toán
che khuất tia sóng của các ra đa thời tiết [6,7].
Kết quả cho thấy những tính toán này có những
ưu điểm đáng kể so với phương pháp thực địa
truyền thống về mức độ chi tiết, tính độc lập
vào điều kiện thời tiết, có thể thực hiện các tính
toán giả định trên diện rộng và đặc biệt là làm
giảm giá thành khảo sát thực địa đi rất nhiều
(giảm số điểm khảo sát, giảm phí thuê, mua,
vận chuyển thiết bị đo đạc, v.v...).
Trong khuôn khổ của bài báo này, khu vực
Bắc của Nghệ An trở lên (được nói gọn lại là
khu vực phía Bắc Việt Nam) sẽ được nghiên
cứu về mức độ bị che khuất tia sóng gây ra bởi
địa hình cho các vị trí ra đa hiện tại, từ đó sơ bộ
khoanh vùng được các khu vực cần phải bổ
sung lắp đặt ra đa thời tiết trong tương lai.
N.Đ. Thành / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243 237
Hình 1. Mạng lưới ra đa thời tiết của Việt Nam theo quy hoạch tại QĐ16/2007/QĐ-TTg (hình tròn xám). Hình
sao là các trạm đã lắp đặt, đã được chính thức khảo sát vị trí lắp đặt mới hoặc sắp được di dời đến.
N.Đ. Thành / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243
238
2. Số liệu và phương pháp
2.1. Số liệu
Bản đồ địa hình số DEM được sử dụng
trong nghiên cứu này là bộ bản đồ nhận được từ
Nhiệm vụ SRTM (Shuttle Radar Topographic
Mission) do cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ
NASA cung cấp. Các ra đa gắn trên tàu vũ trụ
Endeavour tháng 11 năm 2000, hoạt động trong
10 ngày đo đạc số liệu độ cao địa hình cho
khoảng 80% bề mặt trái đất. Trong khuôn khổ
nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng bộ số liệu
có độ phân giải xấp xỉ 90 m, tải về từ địa chỉ:
Eurasia/
Ngoài ra, số liệu mới nhất, cập nhật nhất
(tính đến thời điểm tháng 4 năm 2011) về vị trí
của các trạm ra đa tại Việt Nam cũng được sử
dụng (Bảng 1). Các thông tin được sử dụng bao
gồm: kinh độ, vĩ độ, độ cao tháp ăng ten ra đa
và độ cao của nền trạm ra đa so với mực nước
biển.
Bảng 1. Thông tin 4 vị trí trạm ra đa phía Bắc
STT Ra đa Vị trí Tình trạng
1 Sa Pa Vị trí mới được khảo sát tháng 4/2011 Dự kiến lắp đặt mới theo dự án ODA của Nhật
Bản
2 Việt Trì Núi Chò, Phù Ninh, Phú Thọ Sẽ được di dời từ vị trí cũ tại Đài KTTV khu
vực Việt Bắc
3 Phù Liễn Phù Liễn, Q Kiến An, Hải Phòng Radar Pháp TRS-2730, radar Nga MRL-5
4 Vinh Núi Quyết, phường Trung Đô, TP Vinh, Sẽ được di dời từ vị trí cũ tại Đài KTTV khu
vực Bắc Trung Bộ
2.2. Phương pháp
Các phương pháp tiếp cận trước đây cho bài
toán tương tự chủ yếu dựa trên khảo sát, đo đạc
thực địa. Trong nghiên cứu này, phương pháp
tính toán số hóa được lựa chọn.
Trong các tính toán, bán kính trung bình
của Trái đất được sử dụng là 6378,137 km. Trái
đất trong các tính toán không hoàn toàn là một
hình cầu mà hơi dẹt theo hình elíp với bình
phương độ lệch tâm là 0.00669447.
Để thực hiện việc tính toán cũng như
khoanh vùng bổ sung các ra đa thời tiết, một số
giả thiết sẽ được sử dụng như sau:
Giả thiết 1: các vị trí ra đa ở Bảng 1 sẽ
được giữ cố định trong mạng lưới ra đa thời tiết
trong tương lai (ít nhất là đến 2020), ngoại trừ
vị trí trạm Sapa mới chỉ được khảo sát, chưa
được phê duyệt chính thức nên còn khả năng
thay đổi. Ra đa Việt Trì và ra đa Vinh hiện
đang hoạt động nghiệp vụ ngay tại trụ sở của
Đài KTTV khu vực Việt Bắc và Đài KTTV khu
vực Bắc Trung Bộ, tuy nhiên các ra đa này sẽ
được giả định là đang hoạt động tại vị trí mới
(vị trí đã được quyết định di dời đến).
Giả thiết 2: các ra đa trên mạng lưới đều sử
dụng ra đa Doppler, với chức năng đo gió hoạt
động nhằm theo dõi các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm như dông, tố, lốc, đồng thời tạo khả
năng đồng hóa sản phẩm ra đa vào mô hình số
trong tương lai. Nguyên lý đo gió Doppler là
dựa trên sự khác biệt về pha giữa sóng phát và
sóng phản hồi. Do đó tồn tại một vận tốc cực
đại giới hạn Vmax mà ra đa có thể đo được một
cách chính xác. Quan hệ giữa khoảng đo cực
đại Rmax của ra đa và tốc độ gió Doppler cực đại
đo được Vmax được biểu diễn theo phương trình
[8]:
RmaxVmax
c
8
trong đó c là vận tốc sóng điện từ trong khí
quyển,
là độ dài bước sóng của ra đa (
=5
N.Đ. Thành / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243 239
cm đối với ra đa băng sóng C). Như vậy nếu
muốn đo được giá trị lớn của Vmax thì Rmax phải
nhỏ và ngược lại, nếu muốn Rmax lớn thì ra đa
lại chỉ có thể đo được Vmax nhỏ. Ở đây, ta lựa
chọn Rmax=120 km, do đó Vmax lớn nhất đo được
sẽ là Vmax ≈15,625 m/s (lưu ý rằng tốc độ gió
lớn nhất ở gần vùng trung tâm của áp thấp nhiệt
đới là từ 10,8 - 17,2 m/s). Như vậy, các tính
toán của ta sẽ tập trung trong vùng bán kính
hiệu dụng đo gió Doppler 120 km tính từ vị trí
ra đa.
Giả thiết 3: Nếu tâm của búp sóng bị chắn
thì coi như tia sóng bị che khuất hoàn toàn. Giả
thiết này phù hợp với phương pháp khảo sát đo
đạc thực địa hiện đang sử dụng.
Dựa vào các giả thiết trên, phần mềm
RADVIS (Radar Visibility) [6,7] đã được cải
tiến để không chỉ tính toán được các che khuất
trên các sản phẩm PPI (Plan Position Indicator)
mà còn tính toán được cả các che khuất trên các
mặt đẳng cao CAPPI (Constant Altitude Plan
Position Indicator). Các mức độ che khuất đối
với các sản phẩm PPI và CAPPI của 4 vị trí ra
đa hiện tại sẽ được thể hiện trên bản đồ tích
hợp.
3. Kết quả
Hình 2 biểu diễn mức độ che khuất địa hình
đến các tia sóng ra đa ở các góc nâng PPI 0,0°,
0,5°, 1,0° và 1.5°. Các khu vực có màu khác với
màu của góc nâng cánh sóng là các khu vực
hoặc nằm ngoài bán kính quét 120 km, hoặc đã
không bị chắn bởi địa hình (nếu có màu tương
ứng với các góc nâng thấp hơn), hoặc bị chắn
bởi địa hình ở góc nâng đang xem xét (nếu có
màu trắng hoặc màu của các góc nâng cao hơn).
Khi góc nâng càng lên cao, các tia sóng càng ít
bị che khuất do đó ta thấy độ phủ màu trên hình
vẽ cũng tăng theo cùng độ lớn góc nâng (Hình
3).
Hình 2. Che khuất địa hình đối với các mặt nón PPI ở các góc nâng thấp (0,0°, 0,5°, 1,0°, 1.5°) cho 4 vị trí ra đa
phía Bắc. Phần không bị che khuất địa hình ở mỗi góc nâng tương ứng với một màu riêng biệt.
N.Đ. Thành / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243
240
Hình 3. Tương tự như Hình 2 nhưng với các góc nâng cao hơn (2,0°, 2,5°, 3,0°).
Có thể thấy, vị trí khảo sát hiện tại cho Sapa
là không thích hợp do các tia sóng bị che khuất
địa hình rất nhiều ở các góc nâng khác nhau từ
thấp đến cao. Việc tiến hành các nghiên cứu lựa
chọn lại điểm trạm này là cần thiết.
Ở các góc nâng thấp, các vị trí Việt Trì,
Vinh bị che khuất nhiều. Ra đa Phù Liễn có vị
trí khá tốt ngoại trừ việc bị che khuất ở phía
Bắc. Khi trục ăng ten ra đa được đưa lên đến
những góc nâng cao hơn (2° trở lên), các tia
sóng từ các vị trí Việt Trì, Phù Liễn, Vinh hầu
như không còn bị che khuất bởi địa hình.
Các thông tin về che khuất địa hình ở các
mặt đẳng cao CAPPI cũng cho những kết quả
tương đồng với các thông tin PPI (Hình 4, 5).
Số liệu phản hồi vô tuyến CAPPI rất quan trọng
trong khí tượng ra đa, được sử dụng trong nhiều
bài toán như tạo các hình ảnh tổ hợp, theo dõi
các hình thế thời tiết quy mô lớn, ước lượng
mưa, ... Vì vậy tính được che khuất địa hình đối
với các mặt đẳng cao CAPPI ở các độ cao khác
nhau cũng rất quan trọng.
Che khuất địa hình đối với vị trí trạm Sapa
là rất lớn dẫn đến số liệu CAPPI của trạm này
nếu có sẽ không thể sử dụng được (ít nhất là
cho tới CAPPI-3 km). Ở độ cao thấp, các sản
phẩm CAPPI bị che khuất nhiều đối với cả 3 vị
trí Việt Trì, Phù Liễn, Vinh. Việc tổ hợp ảnh
CAPPI nếu có nên được thực hiện với các ra đa
này từ độ cao 2 km trở lên.
Khu vực Hà Nội được quan trắc khá tốt bởi
ra đa Việt Trì và Phù Liễn. Ngoài ra, 2 vị trí ra
đa Phù Liễn và Vinh đều quan trắc tốt vùng
biển Đông (trong vùng bán kính hiệu dụng).
N.Đ. Thành / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243 241
Hình 4. Che khuất địa hình đối với các mặt CAPPI ở 0,5 km (màu xanh lơ) và 1,0 km (màu xanh lá cây).
Các khu vực có màu (trừ phần màu xanh trên biển) là các khu vực không bị che khuất
bởi địa hình ở độ cao được cho bởi thang màu.
Hình 5. Tương tự như Hình 4 nhưng với các mặt CAPPI 2,0 km và 3,0 km.
N.Đ. Thành / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243
242
Kết hợp thông tin che khuất địa hình
CAPPI, PPI từ Hình 2 đến Hình 5, một số nhận
xét sơ bộ và khuyến nghị khu vực cần bổ
sung ra đa được đưa ra như sau:
- Khu vực phía Bắc Đông Bắc trong đó
chủ yếu có Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà
Giang chưa được phủ tốt bởi ra đa, nhất là các
khu vực này nằm ngoài bán kính 120 km từ các
vị trí Việt Trì, Phù Liễn. Đây là khu vực thường
xuyên xảy ra dông, tố, lốc, lũ quét. Vì vậy
những thông tin ra đa ở đây là rất quan trọng.
Việc xem xét lắp đặt thêm ít nhất một trạm ra
đa ở khu vực này là cần thiết.
- Khu vực phía Tây Bắc chưa được phủ tốt
bởi ra đa. Lựa chọn hiện tại ở Sapa dường như
chưa thích hợp do địa hình dãy Hoàng Liên Sơn
rất phức tạp, nhiều núi cao, dẫn đến việc rất khó
chọn được điểm cao thích hợp để các tia sóng ít
bị che khuất bởi địa hình đồng thời việc lắp đặt
cũng như vận hành ra đa được thuận tiện. Khu
vực này cũng quan trọng do có thượng nguồn
của các con sông như sông Chảy, sông Hồng,
sông Nậm Mu, sông Đà. Tính toán mưa bằng số
liệu ra đa trên thượng nguồn các con sông phục
vụ đắc lực cho bài toán cảnh báo lũ, tính toán
dòng chảy cũng như vận hành các hồ chứa.
Khu vực này do đó cần được bổ sung lắp đặt ra
đa. Do dãy Hoàng Liên Sơn chia đôi khu vực
nên khả năng có thể cần đến 2 ra đa bổ sung
tại khu vực này, mỗi ra đa sẽ được lắp đặt quan
trắc một bên sườn của dãy núi.
- Khu vực Thanh Hóa, nhất là ở giữa của
sông Mã và sông Chu nằm ngoài vùng bán kính
120 km của các ra đa Việt Trì, Phù Liễn, Vinh
có thể xem xét để bổ sung thêm 1 ra đa nữa.
4. Kết luận
Như vậy, việc tính toán ảnh hưởng của che
khuất địa hình đến các sản phẩm PPI ở các góc
nâng khác nhau và các sản phẩm CAPPI ở các
mức độ cao khác nhau đã được thực hiện cho
khu vực phía Bắc. Kết quả cho thấy vị trí dự
kiến hiện tại cho trạm Sapa cần phải được đánh
giá, khảo sát lại, nhất là về mặt che khuất địa
hình đối với các tia quét ra đa. Để mạng lưới ra
đa thời tiết ở phía Bắc có thể nắm bắt và cảnh
báo được kịp thời các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm cũng như phục vụ hiệu quả một số ngành
nghề lĩnh vực của xã hội, việc bổ sung thêm các
ra đa ở khu vực phía Bắc Việt Nam là cần thiết.
Kết quả sơ bộ ban đầu cho thấy bên cạnh 3 vị
trí hiện tại là Việt Trì, Phù Liễn, Vinh, cần xem
xét bổ sung thêm ít nhất khoảng 3 đến 4 điểm
trạm ra đa nữa để đảm bảo phần lớn khu vực
phía Bắc được ra đa quét tới chứ không bị che
khuất bởi địa hình, cụ thể là: 1 trạm cho khu
vực phía Bắc Đông Bắc, 1 đến 2 trạm cho khu
vực phía Tây Bắc, và 1 trạm cho khu vực
Thanh Hóa giữa sông Mã và sông Chu.
Lời cảm ơn
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ
kinh phí từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, mã số TN-
11-34. Tác giả cũng xin cảm ơn các đồng
nghiệp tại Đài Khí tượng Cao không thuộc
Trung tâm KTTV Quốc gia, và các đồng nghiệp
tại Cục KTTV và BĐKH đã cung cấp các thông
tin cập nhật nhất về mạng lưới trạm ra đa thời
tiết của Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
[1] A. Huuskonen, L. Delobbe, B. Urban: News on
the European Weather Radar Network (OPERA).
The sixth European conference on radar in
meteorology and hydrology. 2010.
[2] Aguado, F.: The Spanish weather radar network.
32
nd
Conference on Radar Meteorology.
Albuquerque, New Mexico, USA. 2005.
[3] Minciardi, R., R. Sacile, F. Siccardi: Optimal
Planning of a weather radar network. J. Atmos.
Oceanic Technol. , 20 (2003) 1251.
N.Đ. Thành / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 235-243 243
[4] Sireci, O.: Turkish State Meteorological Service
Radar Network Feasibility Studies. TECO-2006 –
WMO Technical Conference on Meteorological
and Environmental Instruments and Methods of
Observation, Geneva, Switzerland. 2006.
[5] J. Bech, B. Codina, J. Lorente and D. Bebbington
The Sensitivity of Single Polarization Weather
Radar Beam Blockage Correction to Variability in
the Vertical Refractivity Gradient. J. Atmos.
Oceanic Technol. 20(2003) 845.
[6] Ngô Đức Thành, Hideyuki Kamimera: Sử dụng
bản đồ độ cao địa hình số trong bài toán quy
hoạch mạng lưới ra đa thời tiết của Việt Nam, Tạp
chí Khí tượng Thủy văn, số 600 (2010) 34.
[7] Ngô Đức Thành, Hideyuki Kamimera: Khảo sát
sơ bộ vị trí lắp đặt trạm ra đa thời tiết sử dụng bản
đồ độ cao địa hình số, Tuyển tập Hội thảo Khoa
học Khí tượng Cao không lần thứ VII, Trang 69-
76. 2010.
[8] M. I. Skolnik, Introduction to radar systems. Third
Edition. Published by McGraw-Hill, New York,
2001.
Determining areas of northern Vietnam for additional
weather radar installation
Ngo Duc Thanh
Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU,
334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam
This study used the SRTM 90 m-resolution digital elevation map to calculate terrain influences in
northern Vietnam to the PPI and CAPPI radar products at different elevation angles and at different
height levels, respectively. Results showed that the predetermined radar location in Sapa is not
adequate for weather observations. Besides the three fixed location radars Viet Tri, Phu Lien and
Vinh, it is necessary to add three to four more radars in northern Vietnam, precisely: one radar in the
North-North East region, one to two radars in the North West region, and one more radar in Thanh
Hoa province, probably in between the Ma and the Chu rivers.
Keywords: radar, visibility, keywords, keywords, keywords.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thuy_van_95__8124.pdf