Nghiên cứu đặc điểm di truyền của 7 quần thể Mun ở Việt Nam đã
giải mã được 509 nucleotide vùng gen lục lạp (rbcL) cho tổng số 21 cá
thể đại diện cho loài Mun ở Việt Nam và trình tự nucleotide đã được
đăng ký trên Genbank với mã số từ KJ557222 đến KJ557239 và
KJ650092 đến KJ650094. Các quần thể có khoảng cách di truyền rất
thấp đồng nghĩa chúng tương đồng về mặt di truyền cao >99%.
Tổng số 21 cá thể Mun thu từ 7 quần thể được chia làm 2 nhóm chính:
nhóm 1 gồm 3 quần thể ở miền Nam (Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây và
VQG Núi Chúa). Nhóm 2 gồm 4 quần thể còn lại trong đó quần thể ở Miền
Trung (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng) được tách riêng so với 3 quần thể phía
Bắc (VQG Cúc Phương, KBTTN Na Hang và Ngọc Sơn).
27 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây mun (diospyros mun a. chev. ex lecomte) ở miền bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời điểm thu hái hạt Mun; (2) Xác định một số chỉ
5
tiêu gieo ươm của hạt Mun; (3) Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm
của hạt; (4) Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun.
2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con
(1) Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái (ánh sáng,
hỗn hợp ruột bầu, chế độ tưới nước) đến sinh trưởng của cây con ở giai
đoạn vườn ươm; (2) Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn khác nhau
đến sinh trưởng của cây Mun để xác định tuổi cây con xuất vườn.
2.2.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun ở miền Bắc-
Việt Nam
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát kết hợp với bố trí thí
nghiệm và phân tích trong phòng để xây dựng cơ sở khoa học cho việc
đề xuất kỹ thuật tạo cây con Mun.
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu về hình thái và phân bố
- Nghiên cứu hình thái
Quan sát, mô tả các đặc điểm của thân cây, vỏ cây, lá, hoa và
quả của 3 cây tiêu chuẩn trong rừng tự nhiên tại KBTTN Ngọc Sơn-
Ngổ Luông- Hòa Bình, KBTTN Na Hang- Tuyên Quang, VQG Cúc
Phương- Ninh Bình theo phương pháp hình thái so sánh thường dùng
trong nghiên cứu về phân loại thực vật.
- Nghiên cứu phân bố
Tiếp cận nắm bắt thông tin ban đầu thông qua cán bộ lâm
nghiệp ở các địa điểm nghiên cứu và người dân địa phương, thu thập số
liệu về vị trí địa lý, về điều kiện khí hậu, kế thừa các tài liệu đã có về
cây Mun kết hợp với điều tra ngoài thực địa để từ đó xác định một số
địa điểm có Mun, mô tả đặc điểm của đất có Mun phân bố ở các khu
6
vực nghiên cứu. Điều tra về đất trên các phẫu diện trong các ô tiêu
chuẩn (OTC) điều tra.
2.3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm lâm học
- Điều tra tầng cây gỗ lớn
Tại các trạng thái rừng tự nhiên ở VQG Cúc Phương lập 3
OTC, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình lập 4 OTC, KBTTN
Na Hang- Tuyên Quang lập 5 OTC nơi có Mun phân bố nhiều và chủ
yếu, mỗi OTC sơ cấp có diện tích 1000m2 (20x50m). Trong mỗi OTC
thu thập các chỉ tiêu của tất cả các cây có đường kính ngang ngực từ
6cm trở lên, bao gồm: tên loài cây, chu vi (C) để xác định đường kính
ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc),
đường kính tán, phẩm chất cây
- Xác định cấu trúc tổ thành của lâm phần
Mỗi loài được xác định tỷ lệ tổ thành IV%:
IV% =
2
(%)(%) GN +
- Xác định quan hệ giữa Mun với một số loài ưu thế
Thông qua chỉ tiêu thống kê
2χ (Nguyễn Hải Tuất, 1991) như sau:
2
tχ = ))()()((
)5,0( 2
abcadcba
nbcad
++++
−−
Nếu 2tχ ≤ 3,84 thì mối quan hệ giữa hai loài là ngẫu nhiên.
Nếu 2tχ ≥ 3,84 thì giữa hai loài có quan hệ với nhau.
- Điều tra tái sinh
Mỗi OTC sơ cấp 1000 m2 chia thành 10 OTC thứ cấp bằng
nhau, mỗi OTC thứ cấp gọi là 1 ô dạng bản có diện tích 100 m2 để điều
tra tái sinh. Các chỉ tiêu điều tra cây tái sinh (có đường kính ngang ngực
< 6 cm). Từ số liệu cây tái sinh thu được, tiến hành thống kê số cây/ha
theo các cấp chiều cao và xác định tỷ lệ cây triển vọng (cây có chiều cao
1 m trở lên) cho từng loài ưu thế.
7
- Điều tra sinh trưởng ở rừng trồng
Theo dõi tỷ lệ sống, chiều cao vút ngọn (Hvn), chu vi (C) để xác
định đường kính ngang ngực (D1.3), (D0), phẩm chất của tất cả các cây
quan sát ở các tuổi khác nhau cụ thể: Cây 1 năm tuổi theo dõi 99 cây,
cây 6 năm tuổi theo dõi 35 cây, cây 23 năm tuổi theo dõi 86 cây.
- Theo dõi vật hậu
Tiến hành theo dõi thời gian bắt đầu và kết thúc của các pha
rụng lá, nảy chồi, ra lá mới, ra hoa, kết quả và quả chín của cây Mun
trong 3 năm liên tục (từ năm 2012 đến năm 2014) tại 3 địa điểm là:
VQG Cúc Phương, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông, KBTTN Na Hang.
Mỗi địa điểm quan sát 3 cây trung bình trong rừng tự nhiên, cây không
bị sâu bệnh, mỗi cây quan sát 4 cành theo 4 hướng Đông, Tây, Nam,
Bắc. Định kỳ theo dõi 7 ngày/lần, riêng pha ra hoa và đậu quả tần suất
theo dõi 3 ngày/lần.
2.3.2.3. Nghiên cứu về cấu tạo hiển vi của gỗ Mun
Mẫu gỗ: Lấy theo phương pháp khoan tăng trưởng và các mảnh
gỗ ở rừng tự nhiên của các khu vực nghiên cứu. Sau đó được chuyển về
phòng thí nghiệm khoa học gỗ- Bộ môn Khoa học gỗ của Viện Nghiên
cứu Công nghiệp rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam để
giám định và phân tích.
2.3.2.4. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam
Thu thập 21 mẫu lá non từ 7 quần thể rừng tự nhiên, sau đó
chuyển về phòng Phân loại thực nghiệm và Đa dạng nguồn gen, Bảo
tàng thiên nhiên Việt Nam để phân tích DNA và giải trình tự gen tại
công ty Macrogen – Hàn Quốc.
2.3.2.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm về hạt giống
- Thu hái quả
Thu hái quả Mun khi vỏ quả chuyển màu xám, xám đen hoặc màu
đen, thu hái vào khoảng cuối tháng 11/2012. Xác định một số chỉ tiêu
8
ban đầu của hạt bao gồm: Khối lượng cả quả, có đài (g); khối lượng cả
quả, bỏ đài (g); khối lượng hạt đã xử lý vỏ quả và lớp vỏ lụa (g).
- Xác định một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun
(1) Khối lượng hạt; (2) Độ thuần; (3) Tỷ lệ nảy mầm; (4) Độ ẩm
ban đầu của hạt; (5) Thế nảy mầm.
- Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt
Bố trí thí nghiệm gồm 5 công thức theo khối ngẫu nhiên 3 lần lặp,
dung lượng mẫu n = 100 hạt/1 lần lặp/1 công thức, đồng nhất các yếu tố
không thí nghiệm chỉ thay đổi nhiệt độ ngâm. (1) CT1 - Không ngâm hạt;
(2) CT2 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước lã (nhiệt độ ban đầu 200C); (3)
CT3 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 400C; (4) CT4 -
Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C; (5) CT5 - Ngâm
hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 800C. Xác định tỷ lệ nảy mầm,
ngày bắt đầu nảy mầm, thời gian nảy mầm, sau đó rút ra kết luận công
thức xử lý hạt nảy mầm tốt hơn cả.
- Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun
Bố trí 3 công thức thí nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
với 4 lần lặp, 400 hạt/lần lặp. (1) CT1- Hạt đựng trong túi nilon dán
kín, bảo quản ở nhiệt độ trong phòng; (2) Hạt đựng trong túi nilon dán
kín, bảo quản trong tủ lạnh 50C; (3) Hạt đựng trong túi nilon dán kín,
bảo quản trong tủ lạnh 100C. Định kỳ 1 tháng 1 lần (trong vòng 6
tháng) lấy mỗi công thức 50 hạt/lần lặp để kiểm tra tỷ lệ nảy mầm của
hạt ở các công thức.
2.3.2.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm sinh trưởng cây con trong giai
đoạn vườn ươm
Các công thức thí nghiệm về che sáng, hỗn hợp ruột bầu, tưới
nước ở vườn ươm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần
lặp, dung lượng mỗi công thức cho một lần lặp n = 50 cây.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ che sáng
9
Thí nghiệm gồm 4 công thức: (1) CT1: Không che sáng; (2) CT2:
Che sáng 25%; (3) CT3: Che sáng 50%; (4) CT4: Che sáng 75%. Các chỉ
tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao (HVN), đường kính gốc (D0) và
thu thập mẫu lá để xác định một số chỉ tiêu sinh lý (số lượng khí khổng,
chiều dày mô dậu, mô khuyết, chiều dày lá, hàm lượng sắc tố trong lá,
khối lượng chất khô...) của cây con ở các công thức.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu
Bố trí 4 công thức thí nghiệm: (1) CT1 - 100% đất tầng mặt; (2)
CT2 - 89% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân; (3)
CT3- 87% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân; (4)
CT4- 85% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân.
Các chỉ tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao (H), đường
kính gốc (D0).
- Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ tưới nước
Bố trí thí nghiệm gồm 4 công thức: (1) CT1 - Tưới 1 ngày 2
lần; (2) CT2 - Tưới 1 ngày 1 lần; (3) CT3 - Tưới 2 ngày 1 lần; (4) CT4 -
Tưới 3 ngày 1 lần. Các chỉ tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao
(H), đường kính gốc (D0).
- Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn khác nhau đến sinh trưởng của
cây Mun
Bố trí 3 công thức thí nghiệm tại VQG Cúc Phương, dung
lượng mẫu 33 cây/lần lặp, với 3 lần lặp, các yếu tố khác đồng nhất.
(1) CT1 - Cây con đem trồng 3 tháng tuổi; (2) CT2 - Cây con
đem trồng 6 tháng tuổi; (3) CT3 - Cây con đem trồng 9 tháng tuổi.
Các chỉ tiêu theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao cây (H), đường
kính gốc (D0) của cây sau khi trồng 12 tháng.
2.3.2.7. Xử lý số liệu
10
Tất cả các số liệu thu thập được tính toán và xử lý thống kê
bằng phần mềm Excel và SPSS (Nguyễn Hải Tuất và cs, 2005, 2006,
Bảo Huy, 1997).
2.4. Vật liệu nghiên cứu
(1) Cây Mun ở rừng tự nhiên, rừng trồng trong các ô tiêu chuẩn
điều tra được sử dụng để nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái; (2)
Quan sát 9 cây mẹ, mỗi địa điểm quan sát 3 cây trung bình trong rừng tự
nhiên để theo dõi vật hậu của Mun; (3) Các cây con ở các ô thí nghiệm
bố trí trong vườn ươm VQG Cúc Phương được sử dụng để nghiên cứu
kỹ thuật tạo cây con; (4) Tổng số 21 mẫu lá non từ 7 quần thể rừng tự
nhiên (Xã Cam Thịnh Đông và Xã Cam Thịnh Tây Thành phố Cam
Ranh- Khánh Hòa, VQG Núi Chúa- Ninh Thuận, VQG Phong Nha Kẻ
Bàng- Quảng Bình, VQG Cúc phương- Ninh Bình, KBTTN Ngọc Sơn
Ngổ Luông- Hòa Bình và KBTTN Na Hang- Tuyên Quang) đã được tác
giả thu thập ngẫu nhiên, mỗi quần thể thu 3 cá thể đại diện; (5) Lá cây
Mun ở giai đoạn vườn ươm và ở rừng trồng VQG Cúc Phương để
nghiên cứu các đặc điểm sinh lý; (6) Quả được thu hái vào lúc chín rộ
trên các cây mẹ ở rừng thường xanh VQG Cúc Phương- Ninh Bình và
KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình và hạt tách từ các quả đó
được sử dụng để bảo quản, xử lý nảy mầm hạt giống và các thí nghiệm
về tạo cây con trong vườn ươm.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm sinh học của cây Mun
3.1.1. Đặc điểm hình thái của Mun
Hình thái thân, cành:
Mun là cây gỗ trung bình, chiều cao đến 18 m, đường kính thân
cây có thể đạt 40 cm hoặc hơn. Mun có thân tương đối thẳng, thân hình
tròn đều, ít có bạnh vè hay u bướu, tán cây hình ô, phân cành tự nhiên
sớm, cành Mun có xu hướng mọc ngang, các cành nhánh có mầu xanh
11
đốm đen, nhẵn, cành non có lông mịn, cành già nhẵn, kích thước của
cành nhánh tương đối lớn và xòe rộng. Vì vậy, hình thái tổng thể cây
mun thường rậm rạp.
Cấu trúc vỏ: Vỏ Mun thường có mầu xanh đen, nâu đen, dễ bóc,
vỏ mun nứt dọc đều đặn, vết nứt nông, dày trung bình 0,5- 1,5 cm gồm
cả lớp vỏ chết bên ngoài. Trên cây trưởng thành thường có các vết địa y
bám loang lổ tạo thành các đốm mầu xám trên phần thân cây. Trong đó,
các cây ở VQG Cúc Phương và KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông có màu
sắc vỏ cây chủ yếu là xanh xám, còn các cây ở KBTTN Na Hang có
màu sắc vỏ cây chủ yếu là màu nâu đen. Vết đẽo trên vỏ cây Mun cho
thấy thịt vỏ màu vàng và không có nhựa chảy ra từ vết đẽo, sau một thời
gian vết đẽo chuyền dần từ màu xám sang nâu và đen.
Hình thái lá
Mun là loài có lá đơn mọc cách hình trứng, ngọn giáo (cây còn
non lá hình trứng, khi cây trưởng thành lá hình bầu dục, ngọn giáo) đầu
nhọn dần, đuôi nhọn gấp, lá mép nguyên dài 4 - 12 cm, rộng từ 2 – 5,5
cm, cuống lá dài 0,5 - 1,5 cm. Gân bên 7 – 8 đôi mảnh, nổi rõ ở cả hai
mặt, mặt trên lá có mầu xanh thẫm còn mặt dưới có mầu xanh lá cây.
Hình thái hoa, quả
Hoa tự đực hình xim gồm 3 – 5 hoa ở nách lá. Hoa đực mẫu 4 nhị
16 xếp thành 2 vòng, chỉ nhị ngắn đính trên ống tràng. Hoa cái mọc lẻ hay
thành cụm xim 3 hoa ở nách lá. Đài hình ống sống dai trên quả, xẻ thành
thùy hình tam giác gần bằng nhau, có lông. Tràng hình ống dài màu vàng,
phía trong mang 8 nhị kép. Bầu trên, 8 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Vòi nhụy 3
đầu nhụy 6. Quả hình cầu đường kính 1,5 – 2 cm xanh bóng, khi khô màu
đen. Hạt dầy bóng có sẹo lớn, hình lưỡi liềm, khi chín có màu nâu, dài 0,7
- 0,8 cm, rộng 0,3 - 0,5 cm.
3.1.2. Tình hình phân bố và đặc điểm sinh thái của Mun
3.1.2.1. Tình hình phân bố
Qua điều tra, tác giả đã bắt gặp Mun trong kiểu rừng thường
xanh, từ phía Bắc là KBTTN Na Hang- Tuyên Quang đến miền Trung là
12
VQG Phong Nha Kẻ Bàng - Quảng Bình và miền Nam là VQG Núi
Chúa- Ninh Thuận, nơi có độ cao so với mực nước biển dưới 700m.
Mun phân bố tập trung trên các khu vực núi đá vôi, có địa hình tương
đối dốc (dưới 250).
3.1.2.2. Điều kiện sinh thái
- Về khí hậu
Qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng Mun có khả năng sống ở
những nơi có nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa thấp...Nên Việt
Nam có nhiều vùng có khả năng phát triển và gây trồng Mun, đặc biệt là
những nơi mà tác giả đã nghiên cứu bắt gặp Mun.
- Về đất đai
Qua thu thập và phân tích các mẫu đất ở các khu vực nghiên
cứu cho thấy Mun phân bố tự nhiên trên các nhóm đất chính như sau:
đất renzin vàng, vàng nâu hoặc đất Feralit vàng, vàng xám, xám vàng,
tập trung nhiều trên các khu vực núi đá vôi, hàm lượng mùn tương đối
khá, đất có pH=4,0- 6,5. Ít gặp Mun trên các khu vực bằng phẳng của
núi đất.
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc lâm phần có Mun phân bố
3.1.3.1. Cấu trúc tổ thành trong các lâm phần có Mun phân bố
Qua nghiên cứu cấu trúc tổ thành trong các lâm phần có Mun
phân bố cho thấy, Mun là loài có chỉ số IV% tương đối cao so với các loài
ưu thế còn lại (11,02% ở VQG Cúc Phương; 18,87% ở KBTTN Na Hang;
24,09% ở KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông). Điều này chứng tỏ rằng Mun
có tỷ lệ tổ thành chiếm ưu thế hơn hẳn so với các loài khác trong các lâm
phần nghiên cứu và Mun có thể trồng hỗn giao với các loài ưu thế trên
như: Chà vải, Trai thảo, Ô rô, Nghiến.
3.1.3.2. Quan hệ giữa Mun với các loài cây ưu thế trong lâm phần
Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa Mun với các loài ưu thế
trong rừng thường xanh ở các địa điểm nghiên cứu cho thấy, Mun và các
loài cây ưu thế khác có quan hệ ngẫu nhiên và có thể cùng tồn tại trong
các lâm phần rừng tự nhiên. Đây là cơ sở để chọn loài cây trồng rừng hỗn
13
giao với Mun như: Chà vải, Vải vàng, Rì rì, Chành chạ, Trai thảo, Ô rô,
Trường sâng, Nghiến, Trâm trắng, Kháo.
3.1.3.3. Cấu trúc tầng thứ
Về mặt phẳng thẳng đứng: Mun ở rừng thường xanh VQG Cúc
Phương, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông và KBTTN Na Hang nằm ở
các tầng khác nhau. Cấu trúc rừng thể hiện rõ 4 tầng cơ bản.
Về mặt phẳng nằm ngang: Kết quả nghiên cứu cho thấy Mun ở
VQG Cúc Phương có mật độ phân bố Mun cao hơn ở KBTTN Ngọc
Sơn- Ngổ Luông và KBTTN Na Hang, ở cả 3 khu vực tại thời điểm
nghiên cứu thì Mun có khả năng tận dụng khoảng không gian lớn trong
lâm phần.
3.1.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mun
Qua nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mun, cho thấy
Mun có khả năng tái sinh hạt tốt trên đất xấu, trên đất kèm đá vôi, chặt
cứng, ở đất tốt Mun có khả năng tái sinh tốt hơn; Tái sinh ở VQG Cúc
Phương luôn cao hơn hẳn ở KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông và KBTTN
Na Hang và tỷ lệ cây triển vọng ở các khu vực nghiên cứu thấp.
3.1.5. Sinh trưởng của Mun ở rừng trồng
Bảng 3.8. Sinh trưởng của Mun ở rừng trồng tại VQG Cúc Phương
sau 1 năm theo dõi (Tháng 08 năm 2013- Tháng 08 năm 2014)
Đường kính (cm) Chiều cao (m)
Đất trồng Năm trồng
Tuổi
(năm)
Dung
lượng
mẫu q/s
(cây)
Tỷ
lệ
sống
(%)
0D
3.1D
Sinh
trưởng
D
vnH
Sinh
trưởng
H
Đất renzin
mầu vàng phát
triển trên đá
vôi
2013 1
99 (trồng
cây 9
tháng
tuổi)
96 0,68 0,25 0,51 0,12
Đất renzin
mầu vàng phát
triển trên đá
vôi
2008 6 35 94,3 2,58 0,43 1,71 0,22
Đất renzin
mầu xám vàng
phát triển trên
đá vôi
1991 23 86 100 11,5 0,48 6,7 0,26
14
Qua nghiên cứu và phân tích kết quả cho thấy, Mun ở các độ
tuổi khác nhau đều có tỷ lệ sống khá cao nhưng khả năng sinh trưởng về
chiều cao, đường kính của Mun khá chậm.
3.1.6. Đặc điểm vật hậu của Mun
Bảng 3.9. Diễn biến các pha vật hậu của Mun
Thời kỳ vật hậu Diễn biến thời gian
Thời kỳ nảy chồi, lá non từ tháng 12 năm trước đến tháng 02 năm sau
Thời kỳ ra đủ lá từ tháng 4 - 5
Thời kỳ ra hoa, nụ từ tháng 4 - 5
Thời kỳ ra hoa nở rộ từ tháng 5 - 6
Thời kỳ hình thành quả và quả xanh từ tháng 5 - 8
Thời kỳ quả già từ tháng 7 - 9
Thời kỳ quả chín từ tháng 9 - 11
3.1.7. Nghiên cứu cấu tạo hiển vi của gỗ Mun
Kết quả phân tích 7 mẫu gỗ Mun ở 3 khu vực nghiên cứu cho
thấy cấu tạo hiển vi các mẫu gỗ Mun tương đối giống nhau, trong đó có
sự biến động về mật độ và kích thước của mạch và tia gỗ Mun không
lớn, biến động trong khoảng nhỏ như số lượng mạch (2 mạch/mm2), số
lượng tia (3,7 tia/mm2), đường kính mạch (12 µ m), độ rộng của tia
(1,3 µ m) và biến động lớn hơn là độ cao của tia, có chênh lệch trung
bình giữa tia cao nhất và tia thấp nhất là 123,5 µ m.
3.1.8. Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam
3.1.8.1. Kết quả tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ 21 mẫu Mun
Đã tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ 21 mẫu Mun thu từ 7
quần thể. Kết quả kiểm tra chất lượng tách chiết DNA tổng số trên gel
agarose 0,8% cho thấy DNA hoàn toàn đảm bảo cho nghiên cứu tiếp
theo và chỉ số OD260/OD280 của các mẫu luôn nằm trong khoảng 1,8
đến 2,0 (chỉ số cho biết hàm lượng DNA có độ tinh khiết cao).
3.1.8.2. Kết quả nhân bản DNA
Kết quả nhân bản DNA (PCR) để giải mã trình tự nucleotide
vùng gen lục lạp (rbcL) và vùng gen nhân (ITS- rDNA) của 21 mẫu
15
Mun từ 7 quần thể cho thấy sản phẩm PCR chỉ xuất hiện duy nhất 01
băng có kích thước khoảng 700 bp. Kết quả này cũng phù hợp với kích
thước lý thuyết dự đoán. Do vậy, sản phẩm PCR tiếp tục được tinh sạch
để giải mã trình tự nucleotide theo 2 chiều (chiều xuôi và chiều ngược).
3.1.8.3. Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam trên cơ
sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen lục lạp
Nghiên cứu đặc điểm di truyền của 7 quần thể Mun ở Việt Nam đã
giải mã được 509 nucleotide vùng gen lục lạp (rbcL) cho tổng số 21 cá
thể đại diện cho loài Mun ở Việt Nam và trình tự nucleotide đã được
đăng ký trên Genbank với mã số từ KJ557222 đến KJ557239 và
KJ650092 đến KJ650094. Các quần thể có khoảng cách di truyền rất
thấp đồng nghĩa chúng tương đồng về mặt di truyền cao >99%.
Tổng số 21 cá thể Mun thu từ 7 quần thể được chia làm 2 nhóm chính:
nhóm 1 gồm 3 quần thể ở miền Nam (Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây và
VQG Núi Chúa). Nhóm 2 gồm 4 quần thể còn lại trong đó quần thể ở Miền
Trung (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng) được tách riêng so với 3 quần thể phía
Bắc (VQG Cúc Phương, KBTTN Na Hang và Ngọc Sơn).
3.1.8.4. Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam trên cơ
sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen nhân (ITS - rDNA )
Nghiên cứu đặc điểm di truyền của 7 quần thể Mun ở Việt Nam đã
giải mã được 543 nucleotide vùng gen ITS-rDNA (ITS1, 5,8S, ITS2) cho
tổng số 21 cá thể đại diện cho 7 quần thể của loài Mun ở Việt Nam và
trình tự nucleotide đã được đăng ký trên Genbank từ KJ650083 đến
KJ650091 và KJ653246 đến KJ653257. Các quần thể có khoảng cách di
truyền thấp đồng nghĩa chúng tương đồng về mặt di truyền cao. Tổng số
21 cá thể Mun thu từ 7 quần thể Mun được chia làm 2 nhóm chính:
nhóm 1 gồm 3 quần thể ở miền Nam (Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây
và VQG Núi Chúa). Nhóm 2 gồm 4 quần thể còn lại trong đó quần thể ở
miền Trung (VQG Phong Nha – Kẻ Bàng) được tách riêng so với 3 quần
thể phía Bắc (VQG Cúc phương, KBTTN Na Hang và Ngọc Sơn).
16
Qua kết quả nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể
Mun ở Việt Nam trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen lục
lạp (RBCL) và vùng gen nhân (ITS - rDNA ) có thể khẳng định được:
(1) Mức độ tương đồng về mặt di truyền giữa các quần thể phân bố ở
phía Bắc, phía Nam và miền trung la cao; (2) các loài trong chi thị
(Diospyros) có cùng nguồn gốc tiến hóa; (3) Các cá thể thu được trong 1
quần thể ít có sự sai khác về trình tự số nucleotide
3.2. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống Mun
3.2.1. Một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun
Bảng 3.13. Khối lượng và độ ẩm ban đầu của hạt Mun
Chỉ tiêu
Dung
lượng mẫu
(hạt)
X Sx V%
Khối lượng hạt (g) 100 16,33 1,95 11,92
Độ ẩm hạt sau thu hái (%) 100 21,55 0,60 2,80
Kết quả cho thấy: 1kg hạt có thể có khoảng từ 5394 - 6854 hạt,
trung bình có 6124 hạt. Độ ẩm tự nhiên của hạt chiếm khoảng
21,55±0,60(%) tính theo khối lượng. Từ bảng trên ta thấy khối lượng
trung bình của 100 hạt (3 lần lặp) là 16,33g, nên khối lượng 1000 hạt là
163,3g.
- Độ thuần của hạt: 95,02%
- Thế nảy mầm Ge (%): Hạt Mun bắt đầu nảy mầm trung bình sau
5,25 ngày gieo ươm và đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất vào ngày thứ 12. Sau
19 ngày, số lượng hạt nảy mầm không đáng kể. Hạt Mun có sức sống
trung bình với năng lực nảy mầm của hạt là 45%.
3.2.2. Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt
Bảng 3.15. Khả năng nảy mầm của hạt Mun ở các công thức xử lý
Ngày bắt
đầu nảy
mầm (ngày
thứ)
Thời gian nảy
mầm (ngày)
Tỷ lệ nảy
mầm (%) Công thức
X
V
(%) X V (%) X
V
(%)
17
CT1 - Không ngâm hạt. 7,3 10,1 22,0 9,1 48,0 4,2
CT2 - Ngâm hạt 8 giờ
trong nước lã (nhiệt độ ban
đầu 200C)
5,7 11,8 20,3 7,9 55,7 10,5
CT3 - Ngâm hạt 8 giờ
trong nước có nhiệt độ ban
đầu 400C.
6,3 11,8 19,7 3,5 64,7 7,6
CT4 - Ngâm hạt 8 giờ
trong nước có nhiệt độ ban
đầu 600C.
5,7 20,4 19,0 9,1 71,7 6,9
CT5 - Ngâm hạt 8 giờ
trong nước có nhiệt độ ban
đầu 800C.
4,7 14,1 16,7 4,2 63,0 4,2
Qua bảng trên cho thấy biện pháp xử lý hạt tốt hơn cả là ngâm
hạt Mun trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C trong thời gian 8 giờ, để
nguội dần, sau đó vớt ra, rửa sạch, ủ trong cát ẩm, sau 5,7 ngày hạt bắt
đầu nảy mầm, thời gian nảy mầm 19 ngày và tỷ lệ nảy mầm đạt 71,7%.
3.2.3. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phương pháp và thời gian bảo quản
đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Mun
Tỷ lệ nảy mầm theo các công thức Thời gian bảo quản CT1 CT2 CT3
1 tháng 45,3 63,0 58,8
2 tháng 39,5 57,8 51,3
3 tháng 30,8 52,0 41,8
4 tháng 16,8 41,0 30,5
5 tháng 9,0 33,0 24,3
6 tháng 5,3 25,3 18,5
Phân tích kết quả thí nghiệm khi tiến hành bảo quản hạt sau 6 tháng
cho thấy, các công thức bảo quản khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ
nảy mầm của hạt Mun (Sig < 0,05). Thông qua tiêu chuẩn Duncan, đã xác
định được công thức tốt nhất cho bảo quản hạt Mun sau 6 tháng là công
thức 2 (hạt đựng trong túi nilon bảo quản trong tủ lạnh 5oC) cho tỷ lệ nảy là
25,3%.
18
3.3. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con Mun
3.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây Mun
giai đoạn vườn ươm
3.3.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Mun ở các tỷ lệ che sáng
Tỷ lệ che Tỷ lệ sống (%) H (cm) D0 (mm)
Sinh khối
cây (g/cây)
Cây 3 tháng tuổi
Không che 70,7 11,2 1,4 1,0
Che 25% 88,7 14,5 1,7 1,4
Che 50% 89,3 16,3 2,1 1,8
Che 75% 80,0 13,5 1,6 1,2
F 32,94 2,27 8,67
Sig 0,00 0,00 0,00
Cây 6 tháng tuổi
Không che 70,0 20,1 2,6 2,3
Che 25% 86,0 25,7 2,8 2,4
Che 50% 86,0 28,8 3,1 2,8
Che 75% 76,0 22,3 2,4 2,2
F 62,33 31,59 13,38
Sig 0,00 0,00 0,00
Cây 9 tháng tuổi
Không che 70,0 39,4 4,5 5,3
Che 25% 85,3 46,1 4,9 6,0
Che 50% 84,7 42,0 4,2 4,9
Che 75% 75,3 36,1 4,0 3,6
F 83,28 75,94 6,13
Sig 0,00 0,00 0,018
Qua kết quả nghiên cứu đã phân tích trên, cho thấy trong phạm vi
nghiên cứu này, 6 tháng đầu cần che sáng 50%, sau đó giảm và chỉ cần
che sáng 25% là phù hợp với nhu cầu sinh thái của cây con trong giai
đoạn vườn ươm. Với chế độ che sáng như đã trình bày, sau 9 tháng kể từ
khi cấy cây mầm vào bầu, đường kính gốc đạt ≥ 0,4cm và chiều cao đạt
≥36cm là đủ tiêu chuẩn xuất vườn đi trồng.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến cấu tạo giải phẫu lá
Bảng 3.18. Cấu tạo giải phẫu lá cây con Mun ở các tỷ lệ che sáng
Tỷ lệ che Số lượng Chiều dày ( µ m) Mô
19
khí khổng
(cái/mm2) Mô dậu
Mô
khuyết Lá
dậu/mô
khuyết
Cây 3 tháng tuổi
Không che 90,3 58,3 85,7 168,0 0,68
Che 25% 74,3 48,0 78,3 148,3 0,61
Che 50% 70,0 29,7 74,0 116,0 0,40
Che 75% 44,7 20,0 56,0 95,7 0,36
Cây 6 tháng tuổi
Không che 106,7 126,3 154,0 314,3 0,82
Che 25% 94,3 97,0 140,0 270,0 0,69
Che 50% 74,0 67,0 112,3 210,3 0,60
Che 75% 64,7 54,3 105,0 177,7 0,52
Cây 9 tháng tuổi
Không che 134,7 130,0 160,7 335,3 0,81
Che 25% 119,0 114,3 155,0 310,3 0,74
Che 50% 94,0 75,0 114,7 225,0 0,66
Che 75% 84,7 62,7 107,0 200,0 0,59
Trong giai đoạn từ 3 đến 9 tháng tuổi số lượng khí khổng, chiều
dày mô dậu, chiều dày mô khuyết và chiều dày lá Mun đều tăng theo tuổi
cây, trong mỗi giai đoạn tuổi các chỉ tiêu này lại giảm dần theo sự tăng lên
của tỷ lệ che sáng. Mun cũng như một số cây rừng lá rộng khác, giai đoạn
cây con trong vườn ươm thích nghi với điều kiện che sáng, thể hiện ở số
lượng khí khổng giảm khi tỷ lệ che sáng tăng, tỷ lệ mô dậu trên mô
khuyết thấp và chiều dày của lá giảm khi tỷ lệ che sáng tăng.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến hàm lượng sắc tố trong lá
Bảng 3.19. Hàm lượng sắc tố trong lá cây con Mun ở các tỷ lệ che sáng
Hàm lượng diệp lục
(mg/g lá tươi) Tỷ lệ che
a b a+b
a/b Carotenoit (mg/g )
Cây 3 tháng tuổi
Không che 1,04 0,36 1,40 2,89 0,72
Che 25% 1,26 0,53 1,79 2,38 0,83
Che 50% 1,47 0,65 2,12 2,26 0,88
Che 75% 1,38 0,62 2,00 2,23 0,86
Cây 6 tháng tuổi
Không che 1,46 0,6 2,06 2,43 0,86
Che 25% 1,80 0,73 2,53 2,47
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_tomtatluanan_ncs_ngovannhuong_dhln_6863_1854410.pdf