Nghiên cứu ngành dệt may Việt Nam

Tháng 1 năm 2005 đánh dấu việc châu Âu bỏhạn ngạch

nhập khẩu hàng may mặc. Lần đầu tiên sau 43 năm, các nhà

mua hàng sẽ được tựdo mua hàng từbất kỳquốc gia nào và đối

tác nào. Việc này càng làm tăng nguy cơcung vượt quá cầu, gây

ra nhiều rủi ro cho các nhà sản xuất từcác nước. Và cũng từ

đây, ngành công nghiệp may toàn cầu sẽbước vào một thời kỳ

mạnh mẽnhất của cái gọi là thịtrường dành cho người mua

hàng

pdf213 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2864 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu ngành dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạng. GUS/Argos: website này link với nhiều websites công ty con khác như , và nhiều websites khác Littlewoods Home Shopping: Freemans và Empire Stores: 92 10. Những yêu cầu về tiếp cận thị trường EU Khi một nhà sản xuất tại một nước đang phát triển chuẩn bị xâm nhập vào thị trường EU, cần tìm hiểu rõ những yêu cầu về tiếp cận thị trường của các đối tác thương mại của mình và của các chính phủ EU. Các yêu cầu thường là về luật pháp, nhãn mác, ký mã hiệu và hệ thống quản lý. Những yêu cầu đề ra đều nhằm mục tiêu đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng, an toàn cho môi trường tự nhiên và xã hội. Tại EU, tất cả các nước thành viên đều áp dụng chính sách sản phẩm nhập khẩu chung đối với nước thứ 3. EU đã có định chế nhập khẩu tự do: không kiểm soát ngoại hối đối với việc thanh toán hàng nhập khẩu; không yêu cầu hàng nhập khẩu vào thị trường này phải có giấy phép nhập khẩu, trừ một số mặt hàng nhạy cảm như nông sản, thuốc lá, vũ khí…và các sản phẩm bị hạn chế số lượng bằng việc giám sát. 10.1. Những yêu cầu về pháp lý Luật pháp EU áp dụng chung cho mọi hàng hóa được mua, bán trong EU. Do đó, là một nhà xuất khẩu ở nước đang phát triển, doanh nghiệp phải tuân theo những yêu cầu về luật pháp đang được áp dụng cho các sản phẩm của mình. Để biết thêm thông tin về luật pháp đối với hàng may mặc, hãy vào địa chỉ mục những yêu cầu về pháp lý. 10.2 Những quy định không thuộc pháp lý Những yêu cầu về tiếp cận thị trường liên quan tới xã hội, môi trường và chất lượng đang ngày càng quan trọng trong thương mại quốc tế và thường được các nhà nhập khẩu EU quy định dưới dạng nhãn hiệu, quy tắc hành xử và hệ thống quản lý. EU không đề ra tiêu chuẩn chất lượng cụ thể đối với hàng trang phục bên ngoài, trang phục thể thao và các sản phẩm phụ đi kèm sản phẩm cơ bản. Hầu hết các nhà nhập khẩu (nhà sản xuất, bán sỉ và các tổ chức bán lẻ...) có một số yêu cầu tối thiểu 93 về cả nguyên liệu và sản xuất. Chẳng hạn như Uỷ ban kỹ thuật thuộc Hiệp hội Trang phục Châu Âu (European Clothing Association – ECLA) đã ban hành những yêu cầu về đặc tính và lỗi trên mặt vải dệt thoi và dệt kim được dùng để may trang phục. Các phương pháp kiểm tra chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn ISO hoặc dựa trên các qui định của Châu Âu (EN) hoặc các tiêu chuẩn quốc gia (DIN, SIS hoặc BS tương ứng của Đức, Hà Lan và Anh), như: • Dán nhãn lưu ý (care labelling – ISO 3758) • Các khía cạnh ổn định về kích thước, như hấp (DIN 53894), nóng chảy (DIN 54311), giặt/làm khô (ISO 3759, 5077 và 6330), giặt khô (ISO 3175); • Các tính chất về cơ, lý như độ dãn đứt mảnh dài (ISO 5081), độ dãn đứt kéo (ISO 5082), độ chắc xé ((ISO 9290), độ chính xác đường may (BS 3320), độ kháng mòn (EN 22313), độ nhăn/phục hồi (ISO 9867), độ xù lông (BS 5811), độ thẩm thấu của sợi (SIS 650047), thử nghiệm tính chống thấm nước bằng phương pháp phun mưa (EN 24920).... • Độ bền màu trước các yếu tố như giặt, ánh sáng, nước... (ISO 105). Không có các yêu cầu cũng như tiêu chuẩn chung cho sản xuất. Mỗi nhà nhập khẩu có các yêu cầu (tối thiểu) riêng của mình. Bất chấp sự hài hoà hoá các quy định mà đã tạo ra thương mại tự do giữa các quốc gia thành viên của EU, mỗi thị trường riêng biệt có các yêu cầu khác nhau liên quan đến chất lượng, loại trang phục, vải, các tiêu chuẩn, kích thước, màu sắc.... 10.3 Đóng gói, kích cỡ và ghi nhãn Đóng gói: Cần phải quan tâm đến bao bì đóng gói sản phẩm khi xuất khẩu sang EU để đảm bảo hàng hoá được vận chuyển an toàn qua nhiều quốc gia. 94 EU ban hành nhiều quy định khác nhau về quản lý bao bì và phế thải bao bì. Trong đó, Chỉ thị 94/62/EEC nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tái chế, tái sử dụng bao bì phế thải. Các nước thành viên EU (trừ Ailen, Bồ Đào Nha, Hy Lạp) đã nhất trí phấn đấu mức tái sử dụng 50-65% lượng rác thải từ bao bì. Các quy định về bao bì và phế thải bao bì của EU được sử dụng chung cho cả hàng sản xuất nội địa và hàng nhập khẩu. Quy định về bao bì và phế thải bao bì nhằm mục đích hạn chế tối thiểu lượng phế thải bao bì từ nguồn rác thải sinh hoạt để bảo vệ môi trường sinh thái. Các nhà xuất khẩu từ những quốc gia đang phát triển cần phải thảo luận kỹ với đối tác về loại bao bì sử dụng và nên dự trù trước chi phí đóng gói đặc biệt trong giá bán sỉ nếu được yêu cầu. Kích cỡ: Chiều dài, vòng ngực, vòng hông là 3 số đo cơ bản xác định kích cỡ trang phục tại EU. Tại các nước EU quan trọng, trừ Anh, số kích cỡ được sử dụng là giống nhau, tuy nhiên các kích cỡ tại các nước lại có sự khác nhau về kích cỡ thực của sản phẩm. Chẳng hạn như một phụ nữ có vòng ngực 88cm, vòng eo 68cm và vòng mông 94cm thì cỡ áo của cô ta tại Đức, Đan Mạch và Hà Lan là 38, tại Thụy Điểm và Phần Lan là C38, tại Bỉ và Pháp là 40, tại Ý là 44 , tại Tây ban Nha và Bồ Đào Nha là 44/46. Như đã được đề cập trên, Anh sử dụng riêng một hệ thống kích cỡ khác, chẳng hạn như kích cỡ 36 của các nước EU lục địa thì ở Anh và Ai-len là 12. Ghi nhãn: Việc ghi nhãn hàng hóa và việc ghi các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hóa lên nhãn hàng hóa nhằm cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cơ bản để nhận biết hàng hóa, làm căn cứ để người mua quyết định việc lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng hàng hóa. 95 Việc ghi nhãn hàng thông thường phải đảm bảo 2 nội dung: • Nội dung bắt buộc là phần bao gồm những thông tin quan trọng nhất về hàng phải ghi trên nhãn hàng hóa như xuất xứ, thành phần sợi, khả năng cháy. • Nội dung không bắt buộc là phần bao gồm những thông tin khác, ngoài nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa như nhãn hiệu lưu ý/hướng dẫn giặt tẩy và kích cỡ của nhãn Chương trình dán nhãn hiệu lưu ý tự nguyện được sử dụng trên nhiều quốc gia tại EU. Chương trình sử dụng 5 loại biểu tượng là mã màu; các biểu tượng liên quan đến độ bền của màu sắc, ổn định về kích cỡ, ảnh hưởng của cloren (trong chất tẩy), nhiệt độ ủi an toàn nhất và một vài đặc tính khác. 10.4 Thuế nhập khẩu và hạn ngạch Những cản trở đối với thương mại quốc tế bao gồm: - Thuế nhập khẩu. - Hạn chế nhập khẩu bằng hạn ngạch. - Các biện pháp chống bán phá giá. - Những cuộc điều tra và hành động chống gian lận. 10.4.1 Thuế nhập khẩu Các nước thuộc Liên minh châu Âu áp dụng Hệ thống thuế quan chung của EU đối với hàng nhập khẩu từ các nước ngoài EU. Nếu không có thỏa thuận thương mại đặc biệt, mức thuế quan chung sẽ được áp dụng. Hầu hết các nước đang phát triển đều được EU ban những ưu đãi thương mại đặc biệt, những nước này được miễn thuế nhập khẩu thông qua hiệp định ưu đãi theo Hệ thống Thuế quan Ưu đãi Chung mới sửa đổi (RGSP) hoặc Hiệp định Cotonou gắn kết EU với các nước châu Phi, vùng Caribbe và Thái Bình Dương. 96 Thuế nhập khẩu trang phục bên ngoài chung của EU được tính bằng cách lấy giá trị hàng hóa nhập khẩu tính theo giá CIF nhân với thuế suất của loại hàng hóa đó. Bảng 2.16 : Thuế nhập khẩu trang phục bên ngoài Mức thuế ( %) Mã số HS Hàng Chung RGSP (1) Trang phục bên ngoài dệt kim: 61.01-61.09 Áo khoác ngoài, áo jacket, quần dài, bộ comlê, váy dài, váy ngắn, áo sơ mi, áo sơ mi choàng và áo T-shirt. 12,0 9,6 61.10.1110 Áo len chui đầu 10,5 8,4 61.10.1113- 61.11.2090 Áo chui đầu bằng các chất liệu khác len 12,0 9,6 61.11.3010 Găng tay trẻ em 8,9 7,1 61.11.3090- 61.11.9000 Trang phục dệt kim trẻ em khác 12,0 9,6 61.12 Bộ đồ trượt tuyết 12,0 9,6 61.16 Quần áo tráng cao su, không bao gồm găng tay 8,9 7,1 61.17 Ca vát và nơ 12,0 9,6 Trang phục bên ngoài dệt thoi: 62.01-62.06 Áo khoác ngoài, áo jacket, quần dài, bộ comlê, váy dài, váy ngắn, áo sơ mi, áo sơ mi choàng 12,0 9,6 62.09 Quần áo và các loại phụ kiện trẻ sơ sinh 10,5 8,4 97 62.11 Quần áo thể thao và bộ quần áo trượt tuyết 12,0 9,6 62.14 Ca vát 8,0 6,4 62.15 Nơ 6,3 5,0 62.16 Găng tay 7,6 6,0 42.03.10 Quần áo da 4,0 0,0 Nguồn: Tổng cục Thuế Hà Lan, Tháng 4 năm 2006 (1) Những mức thuế ưu đãi này không dành cho Trung Quốc và Myanmar. Đối với một vài quốc gia, có thể có những mức thuế (thấp hơn mức RGSP) áp dụng cho một số loại sản phẩm cụ thể. Để biết thêm thông tin cập nhật về thuế nhập khẩu của EU hãy vào trang web: 10.4.2 Hạn chế nhập khẩu bằng hạn ngạch Mặc dù được coi là khu vực tương đối tự do và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển, EU vẫn áp dụng một số hạn ngạch nhất định cho một số mặt hàng, đặc biệt là hàng may mặc. Hạn ngạch hàng may mặc của EU được quy định trên cơ sở Hiệp định May mặc. Trong nhiều năm qua, hạn chế nhập khẩu bằng hạn ngạch là một hình thức áp dụng các rào cản phi thuế quan quan trọng nhất đối với hàng may mặc, cho đến năm 1995 thông qua Hiệp định Đa sợi (MFA) và từ năm 1995 về sau này bằng Hiệp định về hàng Dệt may (ATC) của WTO. Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2005, hạn ngạch may mặc toàn cầu được dỡ bỏ. Việc dỡ bỏ hạn ngạnh hoàn toàn đã dẫn tới sự bùng nổ hàng may mặc giá rẻ từ Trung Quốc tràn vào EU trong những tháng đầu năm 2005, tạo làn sóng phản đối từ phía các nước sản xuất hàng may mặc miền Nam và Đông Âu. 98 Tháng 6 năm 2005, EU và Trung Quốc đã đồng ý ký một thỏa thuận mới nhằm kiểm soát sự gia tăng xuất khẩu hàng may mặc của Trung Quốc vào EU cho tới năm 2008. Thỏa thuận tái áp dụng hạn ngạch này gồm 10 trong số 35 loại hàng may mặc nhập khẩu của Trung Quốc được dỡ bỏ hạn ngạch vào ngày 1 tháng 1 năm 2005 là: áo chui đầu, quần dài nam, áo sơ mi choàng, áo T-shirt, váy dài, áo lót phụ nữ, sợi lanh, khăn trải giường, khăn trải bàn và khăn ăn. Bảng 2.17: Hạn ngạch nhập khẩu trang phục bên ngoài của EU áp dụng cho hàng Trung Quốc, 2006-2007 Đơn vị tính: 1.000 sản phẩm Chủng loại Thực tế 2004 Hạn ngạch 2006 Hạn ngạch 2007 Cat. 4- Áo T-shirt 124.254 540.204 594.225 Cat.5- Áo chui đầu 39.418 199.704 219.674 Cat. 6- Quần dài nam 40.321 348.072 382.880 Cat. 7- Áo sơ mi choàng 17.559 80.493 88.543 Cat. 26- Váy dài 6.604 27.001 29.701 Nguồn: Eurostat Thỏa thuận đối với 10 chủng loại hàng hóa này sẽ hạn chế tốc độ nhập khẩu hàng may mặc từ Trung Quốc, đồng thời cho phép xuất khẩu may mặc của Trung Quốc tăng trưởng một cách hợp lý và công bằng. Bằng cách đi tới một thỏa thuận cân bằng và thông thoáng, EU và Trung Quốc đảm bảo cho ngành may mặc tại EU và các nước đang phát triển có một khoảng thời gian tự điều chỉnh, cho phép các nhà nhập khẩu và bán lẻ dự đoán tốt hơn, và giúp Trung Quốc bảo toàn kết quả của tự do hóa thị trường. 99 Để biết thêm thông tin, hãy vào trang web: hoặc 10.4.3 Các rào cản khác Ngoài thuế nhập khẩu và hạn ngạch, một số rào cản khác cũng thường được áp dụng như các biện pháp chống bán phá giá và chống gian lận. Nhiều mặt hàng may mặc đã được dỡ bỏ hạn ngạch nhưng theo quy định của WTO, các nước nhập khẩu vẫn có thể áp dụng thuế chống bán phá giá nếu như có bằng chứng chứng minh được những thiệt hại nghiêm trọng đến nền sản xuất trong nước của nước nhập khẩu do việc bán phá giá. Các biện pháp chống bán phá giá Trong thương mại quốc tế, theo quy định tại Điều 2.1 của Hiệp định chống bán phá giá của WTO thì hành vi bán phá giá là hành vi bán hàng hoá từ một quốc gia này (quốc gia xuất khẩu) sang thị trường của một quốc gia khác (quốc gia nhập khẩu) với mức giá thấp hơn mức giá thông thường bán tại thị trường trong nước của quốc gia xuất khẩu trong điều kiện thương mại bình thường. Điều tra chống gian lận Ngoài áp dụng các biện pháp chống bán phá giá ra, EU cũng đang tăng cường điều tra và hoạt động chống những hành vi gian lận như: Làm vô hiệu những biện pháp chính sách thương mại, như các biện pháp chống bán phá giá. Hưởng lợi bất hợp pháp từ những chính sách ưu đãi như RGSP; • Lừa người tiêu dùng (về nguồn gốc hàng hóa) • Làm hàng giả, hàng nhái (sao chép thiết kế, mẫu mã độc quyền mà không được phép của chủ nhân) 100 ĐỂ TRỞ THÀNH BẠN HÀNG CỦA ĐỐI TÁC CHÂU ÂU Tháng 1 năm 2005 đánh dấu việc châu Âu bỏ hạn ngạch nhập khẩu hàng may mặc. Lần đầu tiên sau 43 năm, các nhà mua hàng sẽ được tự do mua hàng từ bất kỳ quốc gia nào và đối tác nào. Việc này càng làm tăng nguy cơ cung vượt quá cầu, gây ra nhiều rủi ro cho các nhà sản xuất từ các nước. Và cũng từ đây, ngành công nghiệp may toàn cầu sẽ bước vào một thời kỳ mạnh mẽ nhất của cái gọi là thị trường dành cho người mua hàng. Như vậy để cạnh tranh, các nhà máy và ngành công nghiệp các nước xuất khẩu phải đáp ứng được những nhu cầu ngày càng tăng cao của người mua hàng. Giảm giá đã luôn luôn là “chiêu bài” các nước xuất khẩu châu Á thường đưa ra. Tuy nhiên, rõ ràng rằng, ngành công nghiệp các nước như Việt Nam đã không còn cách gì để có thể giảm giá thành hơn nữa (khi mà giá nhân công ngày càng tăng cao để tỉ lệ thuận với chỉ số lạm phát, hầu hết nguyên phụ liệu phải nhập về từ các nước khác, v..v). Như vậy vấn đề đặt ra là phải tăng chất lượng dịch vụ, đáp ứng được khách hàng thông qua những hiểu biết kỹ thuật cho các thiết kế do khách hàng đưa ra. Đồng thời chúng ta phải tăng khả năng tìm nguồn nguyên phụ liệu, làm mẫu sản phẩm, thiết kế và huy động vốn. Chúng ta phải nhận thức được rằng, khả năng gia công sản phẩm, giao hàng đúng hẹn và giá cả hợp lý không còn là những ưu điểm cạnh tranh nữa mà đó là những yêu cầu hết sức căn bản cho việc tiếp cận thị trường. Các nhà xuất khẩu còn mới mẻ trong việc tiếp cận khách hàng quốc tế thường đặt câu hỏi là nên tìm khách hàng hay để khách hàng tìm mình. Điều này cũng thật khó trả lời. Nói đúng thì phải cả hai tìm ra nhau. Tuy vậy, trong muôn vàn các nhà 101 cung cấp lớn nhỏ trên thế giới, làm thế nào để người mua hàng sẽ tìm đến bạn? Cách duy nhất là phải làm là: ¾ Làm cho công ty của bạn có thể thấy được, có thể gây một sự chú ý nào đấy trong bộ nhớ của khách hàng quốc tế ¾ Công ty bạn phải có thể làm cho khách hàng thấy được những điểm mạnh mà chỉ riêng công ty bạn có so với các công ty còn lại ¾ Phải thực tế, cụ thể và rõ ràng khi đàm phán với khách hàng ¾ Thực hiện cho được những điều đã hứa với khách hàng ¾ Phải biết được ai là khách hàng tiềm năng của mình 1. Giai đọan tìm kiếm khách hàng: Tham dự hội chợ - Một số kỹ năng tham dự hội chợ may mặc quốc tế 1.1 Chọn hội chợ thích hợp cho mặt hàng của mình Hiện nay có rất nhiều hội chợ trên thế giới được tổ chức hàng năm cho ngành may mặc, doanh nghiệp phải lựa chọn một hội chợ tốt nhất cho mình để tham dự nhằm đạt được kết quả cao nhất. ¾ Tìm trên trang web: doanh nghiệp sẽ tìm thông tin về hội chợ trên trang web các hội chợ tổ chức ở châu Âu. Tùy vào thị trường đích, mặt hàng và quy mô công ty mà chọn hội chợ thích hợp. Ví dụ nếu công ty làm hàng thời trang xuân hè quy mô lớn thì nên tìm thông tin của hội chợ CPD xuân hè (Đức), làm hàng thời trang thu đông (CPD thu đông), thể thao (ISPO – Munich, Đức), hàng thời trang số lượng nhỏ (Bỉ), v.v.. ¾ Sau khi xác định được hội chợ, doanh nghiệp nên tìm tất cả những thông tin liên quan (quy mô, tên của các nhà cung cấp và các nhà mua hàng tham dự các năm trước, v.v) trên trang 102 web của hội chợ đó để có thể có một cái nhìn khái quát về hội chợ này trước khi tham gia. Doanh nghiệp có thể sẽ liên hệ trước với các nhà mua hàng để hẹn gặp tại hội chợ. Đây là cách đem lại nhiều kết quả tốt nhất cho việc tham dự hội chợ. 1.2 Tại hội chợ Các hội chợ may mặc châu Âu thường rất chuyên nghiệp và được tổ chức quy mô, nhiều hội chợ rất lớn đến cả 8-10 Hall liền nhau nên nhiều khi đi cả ngày cũng không hết. Ở các hội chợ này, các nhà mua hàng chuyên nghiệp cho các công ty lớn nhỏ đều có mặt. Họ sẽ đi dạo quanh các gian hàng với một tốc độ rất nhanh, xác định ngay được mặt hàng và nhà cung cấp mà mình muốn đến. Họ sẽ bước vào gian hàng của bạn để xem hàng và hỏi thông tin và sẽ bước ra ngay nếu như cảm thấy không hấp dẫn và bạn coi như đã mất một khách hàng tiềm năng. Vậy yếu tố nào có thể hấp dẫn được họ? Nói một cách căn bản, đó là mức độ chuyên nghiệp của sản phẩm của bạn và giá cả. Bên cạnh đó, còn có một số yếu tố tạo nên ấn tượng đầu tiên cho người mua hàng về một người cung cấp hàng – đối tác tiềm năng của họ. 1.2.1 Sản phẩm và trưng bày tại hội chợ 1.2.1.1 Sản phẩm ¾ Yếu tố trước nhất cho việc tham dự hội chợ quốc tế là sản phẩm. Sản phẩm phải đúng chủ đề, đúng mùa (ví dụ tham dự hội chợ hàng thời trang xuân hè thì không thể trưng hàng áo khoác của mùa thu đông). ¾ Sản phẩm phải được trưng bày theo bộ sưu tập chứ không là một nhóm hàng đơn lẻ, không thống nhất. Nhà mua hàng quốc tế sẽ đánh giá mức độ chuyên nghiệp của nhà xuất khẩu qua yếu tố này. ¾ Sản phẩm phải được chuẩn bị kỹ càng: có nhãn hiệu (một bên của sản phẩm và ở trong sản phẩm chứa đựng thông tin 103 độ dày của chất liệu, size, hướng dẫn cách giặt, cấu thành vải, mã hàng). 1.2.1.2 Các thành tố khác tạo nên ấn tượng đầu tiên cho khách hàng Phải luôn luôn nhớ rằng ấn tượng đầu tiên là ấn tượng vĩnh viễn. Muốn vậy, ngoài việc trưng bày ra một bộ sưu tập gây chú ý, doanh nghiệp phải cho thấy sự chuẩn bị kỹ càng của mình qua: ¾ Một bản thông tin về doanh nghiệp cô đọng, súc tích sẽ không làm nản các nhà mua hàng ít thời gian, giúp họ nắm được những nét căn bản về nhà cung cấp một cách nhanh chóng. ¾ Một bảng giá rõ ràng cụ thể (được tính bằng đô la Mỹ hay đồng Euro) cho từng mã hàng. Doanh nghiệp sẽ thấy mình có thể trả lời câu hỏi của khách hàng nhanh chóng, tạo ấn tượng về tính chuyên nghiệp của mình. ¾ Một bảng màu sắc chi tiết (color cards/reference) sẽ giúp doanh nghiệp chỉ ra mau chóng cho khách hàng về màu sắc của bộ sưu tập của mình, định hướng cho khách hàng nếu khách hàng muốn đặt hàng mẫu. ¾ Một bảng size cụ thể (size specification) – size châu Âu – sẽ làm doanh nghiệp cung cấp thông tin rất nhanh cho khách hàng vế sản phẩm của mình cũng như hiểu rõ yêu cầu của khách hàng. ¾ Brochure: doanh nghiệp nên thiết kế brochure rõ ràng, súc tích thông tin muốn truyền đạt bằng một thứ tiếng Anh chuẩn. Brochure tưởng dễ mà thường lại là khâu yếu nhất của doanh nghiệp Việt Nam. ¾ Danh thiếp: nên chuẩn bị danh thiếp đầy đủ, được in rõ ràng bằng tiếng Anh. ¾ Ngoài ra, doanh nghiệp có thể chuấn bị những thông tin khác để có thể cung cấp thêm thông tin cho khách hàng khi cần. 104 1.1.1.3 Những câu hỏi doanh nghiệp thường gặp khi tiếp xúc người mua hàng ¾ Bạn có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu hay không? ¾ Bạn có kinh nghiệm làm hàng cho nhãn hiệu nào? ¾ Các điều kiện làm và giao hàng (delivery conditions) ? LC, CIF, FOB, CMPT? ¾ Thời điểm từ ngày nhận đặt hàng đến lúc giao hàng (lead time) ? ¾ Nguồn nguyên phụ liệu của công ty bạn như thế nào? ¾ Mức độ dịch vụ của công ty bạn đáp ứng như thế nào (cách hiểu một bản thiết kế và triển khai nó, v..v)? ¾ Quy mô của công ty bạn như thế nào? ¾ Tính linh động trong việc nhận đơn hàng của bạn ra sao? 1.1.1.4 Cam kết tại hội chợ Khi khách hàng cảm thấy thỏa mãn với những câu trả lời của doanh nghiệp và với sản phẩm, họ có thể sẽ đặt làm hàng mẫu và hẹn ngày đến thăm công ty của doanh nghiệp. Phải lưu ý rằng, bất kỳ lời hứa nào của doanh nghiệp tại hội chợ cũng phải được thực hiện để tạo ra uy tín đối với khách hàng. Hơn thế nữa, phải liên tục cập nhật cho khách hàng về tiến độ của việc làm hàng mẫu và giao hàng đúng hẹn và đúng quy cách. 2. Thăm công ty – bước dạo đầu của việc đặt hàng lâu dài Khi khách hàng cảm thấy hài lòng với những ấn tượng ban đầu mà doanh nghiệp tạo ra, họ thường sẽ hẹn ngày đến thăm công ty của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc thăm viếng này là 105 để biết được tiềm lực và mức độ sẵn sàng của công ty để có thể đặt vấn để làm đối tác lâu dài. 2.1 Những tiêu chí khách hàng sẽ kiểm tra 2.1.1 5M – “Phần cứng” của công ty 5 yếu tố căn bản mà nhà mua hàng sẽ xem xét khi đến thăm công ty của bạn sẽ là ¾ Con người (Men): đội ngũ nhân lực của công ty bạn là bao nhiêu? Có bao nhiêu người là làm cố định, bao nhiêu là thời vụ? các phòng ban được cơ cấu ra sao? Cách bố trí nhà xưởng, lối đi, hiểu biết về an toàn lao động trong công nhân và nhà quản lý; độ chuyên nghiệp của đội ngũ mua nguyên vật liệu và phân bố nguyên liệu đến từng khâu; mức độ chuyên nghiệp của các phòng ban (phòng giặt, là, phòng làm sản phẩm mẫu, cắt, làm mẫu, hoàn tất sản phẩm, đính nguyên phụ liệu; phòng hoàn tất, đóng gói, phòng xuất khẩu, marketing, phòng quản lý mua hàng, phòng thiết kế, nhuộm, wash như thế nào? Dịch vụ khách hàng ra sao? Tay nghề công nhân như thế nào? Giờ làm việc được bố trí hợp lý hay không? ¾ Các nguồn lực (Means): Công ty là tư nhân quản lý hay nhà nước? Khả năng tài chính của công ty? Công ty muốn được thanh toán băng hình thức nào (điều này cho thấy khả năng tiềm lực tài chính); Các nhà xưởng, nhà kho như thế nào? Các kế hoạch đầu tư của công ty trong tương lai về các mặt? ¾ Phương pháp (Method): Việc quản lý được tiến hành như thế nào trong công ty? Công việc được phân công như thế nào? Có hệ thống quản lý hiện đại hay không? Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm được thực hiện như thế nào? (có nhân viên SGS / QC hay không?) Hệ thống báo cáo ra sao? Sơ đồ tổ chức của công ty như thế nào? Tầm nhìn và chiến lược của công ty như thế nào? 106 ¾ Máy móc (Machine): Năng lực sản xuất của công ty? Mức độ hiện đại và tự động hóa của máy móc trong công ty; Có các kỹ thuật thông tin hiện đại hay không? Có đội ngũ bảo trì và sữa chữa máy móc trong công ty không? ¾ Các tiêu chuẩn khác (Measurables) : Công ty có hệ thống về kế hoạch sản xuất hay không? Số lượng xuất khẩu là bao nhiêu? Có khả năng làm bộ sưu tập sản phẩm hay không? Khả năng nhiều đơn hàng cùng lúc như thế nào? Việc quản lý công việc và các nguồn nguyên liệu có khoa học không? 2.1.2 Xem xét việc tuân thủ các quy định quốc tế trong ngành dệt may Để có thể xuất khẩu được vào châu Âu, doanh nghiệp phải đạt được những chứng chỉ quốc tế quy định mức độ tuân thủ về xã hội, sức khỏe, an toàn và đảm bảo môi trường cho cộng đồng xung quanh. Hay ít nhất doanh nghiệp cũng phải nên có một số chứng chỉ căn bản như: ¾ ILO: chứng chỉ cho thấy sự tuân thủ về việc bảo vệ người lao động ¾ ISO: chứng chỉ trong quản lý ¾ Oekotex: chứng chỉ cho thấy sản phẩm là an toàn, không có hóa chất nguy hiểm ¾ SA 8000: chính sách của công ty liên quan đến lao động ¾ CE Marking: chứng chỉ chứng nhận việc chấp hành tốt những quy định của châu Âu liên quan đến ngành hàng cụ thể nào đó, trong trường hợp này là CE cho ngành may mặc. ¾ Emas: chứng chỉ chứng nhận công ty có những hành vi tôn trọng môi trường, sinh thái. 107 ¾ BS 8800 và OHSAS 18001: chứng chỉ cho thấy công ty có hệ thống tăng cường quản lý về an toàn và sức khỏe người lao động v..v ¾ Ngoài ra, công ty cũng phải có những chứng nhận về việc kiểm tra độ an toàn của vải, nhà xưởng, độ co giãn của sản phẩm thường xuyên. 2.1.3 Mức độ dịch vụ và sản phẩm ¾ USP (Unit selling point): Công ty phải xác định được điểm khác biệt trong dịch vụ của mình so với các doanh nghiệp khác, hay của ngành may mặc các nước khác và phải cho khách hàng thấy được điểm khác biệt này. ¾ SLA (Service level agreement): công ty phải cho khách hàng thấy được những ưu điểm về dịch vụ của công ty so với đối thủ qua các cam kết với khách hàng (có thể làm bộ sưu tập, phát triển sản phẩm dựa trên ý tưởng của khách hàng, cung cấp thiết kế thường xuyên, tăng độ chuyên nghiệp của công ty và giảm thiểu mức phụ thuộc của công ty với khách hàng, v.v) ¾ Khả năng tìm nguồn nguyên phụ liệu và làm sản phẩm là điểm tốt nhất minh chứng với khách hàng về dịch vụ của công ty. ¾ Nêu rõ những ưu thế về dịch vụ trong các giới thiệu quảng cáo của công ty ¾ Phải luôn luôn lưu ý một điều rằng khách hàng đánh giá cao đối tác khi họ được thông báo về một rủi ro hay chậm trễ nào đó trong tiến độ giao hàng hơn là không biết gì về việc này cho đến khi đã quá muộn. 2.1.4 Gửi hàng và thanh toán 2.1.4.1 Dán nhãn hàng (Labeling) Phải lưu ý là việc in và dán nhãn hàng thường hay gặp sai sót trong quá trình đóng gói và gửi hàng. Có nhiêu loại nhãn 108 hàng khác nhau cho từng vị trí khác nhau trong gói hàng do đó công ty phải lưu ý để giảm thiểu rủi ro. 2.1.4.2 Đóng gói Phải lưu ý tất cả những yêu cầu của khách hàng trong khi đóng gói: kích thứơc của thùng carton, kiểm tra chất lượng đóng gói, chất lượng sản phẩm, đóng gói từng sản phẩm một hay nhiều sản phẩm một lúc, gián giá tiền lên bao bì được quy định như thế nào. Kinh nghiệm cho thấy, nhiều lô hàng đã bị trả về do đóng gói sai quy cách, hay bị đánh tiền đóng gói lại với chi phí rất cao. 2.1.4.3 Thanh toán Bước cuối cùng, doanh nghiệp phải lưu ý trong vấn đề thanh toán, làm đúng thỏa thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu ngành dệt may việt nam.pdf