* Khu mỏ đồng Tả Phời
- Đinh Văn Diễn, Nguyễn Phương và nnk (2004) cho rằng mỏ
đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
- Dương Quốc Lập, Bùi Xuân Ánh và nnk (2007) cho rằng mỏ
đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
- Lê Xuân Vinh, Nguyễn Linh Ngọc, Mai Trọng Tú (2011) cho
rằng mỏ đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
* Khu mỏ đồng Lũng Pô
- Nguyễn Phương và nnk (1995) cho rằng mỏ đồng Lũng Pô
thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
- Lê Xuân Vinh, Nguyễn Linh Ngọc, Mai Trọng Tú (2011) cho
rằng mỏ đồng Lũng Pô thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
* Khu mỏ đồng Làng Phát - An Lương: Các kết quả nghiên
cứu cho thấy quặng hóa vùng Làng Phát - An Lương gồm 2 kiểu
nguồn gốc: Nguồn gốc biến chất và nguồn gốc nhiệt dịch nhiệt độ
thấp - cao.
Tóm lại: Từ các ý kiến nêu trên của các tác giả về các kiểu
nguồn gốc quặng hóa đồng trong đới Phan Si Pan, NCS nhận thấy
thật khó có thể phân loại, so sánh một cách thỏa đáng về các kiểu mỏ
đồng đới Phan Si Pan - Tây Bắc Việt Nam theo nguồn gốc thành tạo.
Do vậy, NCS lựa chọn tập hợp các thông tin về các tiền đề và dấu
hiệu của các khu mỏ hiện có để mã hóa chúng vào bài toán thông tin
logic để ghép nhóm mỏ theo quan điểm thực dụng và gọi tên kiểu mỏ
đã được phát hiện, tìm kiếm, thăm dò, khai thác đầu tiên. Nội dung
và kết quả giải các bài toán được NCS trình bày dưới đây.
27 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chất Tây Bắc; Công ty phát triển Khoáng sản III (2000) thăm dò
quặng đồng và các khoáng sản đi kèm khu Lũng Pô- Bát Xát - Lào Cai;
Liên đoàn Intergeo (2002 - 2007) tiến hành “Đánh giá triển vọng quặng
đồng và các khoáng sản khác khu vực Tả Phời, thị xã Cam Đường, tỉnh
Lào Cai”; Tổng Công ty Khoáng sản - Vinacomin (2011) tiến hành
thăm dò quặng đồng và khoáng sản đi kèm vùng Vi Kẽm, xã Cốc Mỳ,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; Công ty CP Đồng Tả Phời - Vinacomin
(2012) tiến hành thăm dò quặng đồng vùng Tả Phời, thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai. Công ty CP khoáng sản Thiên Bảo (2011) tiến hành thăm
dò quặng đồng tại khu vực Khe Cam, xã An Lương, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái; Hợp tác xã Khai thác khoáng sản Vũ Toàn (2011) tiến
hành Báo cáo kết quả thăm dò quặng đồng khu Làng Phát, xã Châu Quế
Hạ, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Trong tất cả các báo cáo trên các vấn đề về kiểu mỏ đồng vẫn chưa
được thống nhất. Vấn đề đặt ra là cần thống nhất các quan điểm về kiểu
mỏ đồng ở đới Phan Si Pan, đây là nội dung nghiên cứu của luận án.
1.3. Đặc điểm địa chất đới Phan Si Pan
Để khái quát đặc điểm địa chất đới Phan Si Pan, NCS sử dụng
kết quả hiệu đính loạt bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 Tây Bắc Bắc
7
Bộ (2001) và Đông Bắc Bắc Bộ (1994) do Nguyễn Văn Hoành chủ
biên. Các kết quả này được thể hiện trên các tờ “Bản đồ địa chất và
khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1:200.000” do Cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam xuất bản năm 2005.
- Địa tầng: Trong vùng nghiên cứu có các phân vị địa tầng sau:
Các thành tạo Neoarkei-Mesoproterozoi: gồm hệ tầng Suối Chiềng
(NAsc), hệ tầng Sin Quyền (PPsq) được xếp vào loạt Xuân Đài;
Các thành tạo Neoproterozoi-Cambri hạ: gồm hệ tầng Cha Pả (NPsp),
hệ tầng Đá Đinh (NP-1đđ), hệ tầng Thạch Khoán (NP-1tk); Các thành
tạo Paleozoi: gồm hệ tầng Cam Đường (1cđ), hệ tầng Bến Khế (-Obk), hệ
tầng Sinh Vinh (O3-Ssv), hệ tầng Bó Hiềng (S2bh), hệ tầng Sông Mua
(D1sm), hệ tầng Bản Nguồn (D1bn), hệ tầng Bản Páp (D1-2bp) và hệ tầng
Bản Cải (D3bc); Các thành tạo Mesozoi: gồm hệ tầng Viên Nam
(T1vn), hệ tầng Suối Bàng (T3n-rsb), hệ tầng Nậm Thếp (J1-2nt); Các
thành tạo Kainozoi: gồm hệ tầng Văn Yên (N1
2vy), hệ tầng Phan
Lương (N1
3pl), hệ tầng Cổ Phúc (N1
3cp) và các trầm tích bở rời hệ
Đệ tứ (Q).
- Các thành tạo magma xâm nhập: Trong vùng nghiên cứu có
các phức hệ magma sau: Các thành tạo xâm nhập Neoarkei có phức
hệ Ca Vịnh (DiG/MAcv); Các thành tạo xâm nhập Paleoproterozoi:
gồm phức hệ Xóm Giấu (G/PP1xg), phức hệ Bảo Hà (Gb/PP3bh); Các
thành tạo xâm nhập Paleozoi: gồm các phức hệ Po Sen (DiG/PZ1ps),
phức hệ Bản Ngậm (G/PZ1bn), phức hệ Mường Hum (GSi/PZ1mh);
Các thành tạo xâm nhập Mesozoi có phức hệ Ba Vì (Gb/T1bv); Các
thành tạo xâm nhập Kainozoi có phức hệ Yê Yên Sun (G/Eys).
- Cấu trúc - kiến tạo: Đới cấu trúc Phan Si Pan được cấu thành bởi
các tổ hợp thạch kiến tạo như sau: Móng kết tinh Paleoproterozoi với tổ
hợp thạch kiến tạo kiểu cung đảo có thành phần là đá phiến thạch anh-
felspat-mica, đá phiến hai mica-granat, đá phiến biotit-sphen, đá phiến
amphibol, amphibolit hệ tầng Suối Chiềng (PPsc), gneis biotit, đá phiến
mica-granat, đá phiến thạch anh-felspat-mica, đá phiến thạch anh-mica có
graphit hệ tầng Sin Quyền (PPsq) và lớp phủ Phanerozoi.
Tóm lại: Đới cấu trúc Phan Si Pan là vùng có lịch sử phát sinh,
phát triển địa chất lâu dài và có cấu trúc địa chất rất phức tạp, đã trải
qua quá trình biến chất khu vực mạnh mẽ. Trong vùng phát triển
nhiều hệ thống phá huỷ kiến tạo và hoạt động magma xâm nhập có
thành phần đa dạng và có tuổi khác nhau.
8
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa hóa, khoáng vật học của đồng
- Đặc điểm địa hoá của đồng (Cu) : Đồng (ký hiệu hóa học là
Cu) là nguyên tố ở vị trí số 29 trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học. Đồng kim loại là chất ở thể rắn có màu vàng ánh đỏ, có độ
dẫn điện (5,96x107 /Ω·m) chỉ đứng sau bạc (Ag) và độ dẫn nhiệt cao
(401 W/m·K). Đồng tinh khiết khá mềm và dễ uốn, độ cứng từ 2,5
đến 3 Mohs, tỷ trọng 8,93 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 1084,65 oC,
nhiệt độ sôi 2562 oC. Đồng có trị số Clark 4,7.10-3%, và phân bố
không đều khác nhau trong các đá mafic và siêu mafic (1.10-2%), đá
trung tính (3,5.10-3%) và acid (2.10-3%), đá trầm tích (5,7.10-3%),
đặc biệt là trong đá thiên thạch (1.10-2%).
- Đặc điểm khoáng vật học của đồng : Hiện nay đã xác định
được trên 240 khoáng vật đồng. Trong số đó có giá trị công nghiệp
là những khoáng vật như: Đồng tự sinh; Chalcopyrit; Bornit;
Cubanit; Chalcozin; Covellit; Tennantit; Tetrahedrit; Enacgit;
Cuprit; Domeykit; Tenorit; Malachit; Azurit; Chrysocolla.
2.2. Các kiểu mỏ đồng trên thế giới và ở Việt Nam
- Các mỏ đồng trên thế giới rất đa dạng, chúng thuộc về các
nhóm nguồn gốc khác nhau. Trong số các mỏ công nghiệp của đồng
người ta chia ra: mỏ magma, mỏ carbonatit, mỏ skarn, mỏ nhiệt dịch
pluton (đồng porphyr), mỏ konchedan, mỏ stratiform (đá phiến và cát
kết chứa đồng). Các kiểu mỏ này có giá trị kinh tế rất không đều nhau.
Cụ thể là các mỏ đồng porphyr chiếm từ 65 -70% trữ lượng đã được xác
nhận của thế giới, đá phiến và cát kết chứa đồng chiếm từ 15-20%; các
mỏ konchedan chiếm 5-8%, các mỏ sulfua Cu-Ni chiếm 2-2,5%, các
mỏ skarn chiếm 2-4%, mỏ carbonatit chiếm 0,5-0,75.
- Các kiểu mỏ đồng ở Việt Nam: Các kết quả nghiên cứu từ
trước đến nay đã phát hiện trên lãnh thổ Việt Nam có các kiểu mỏ
công nghiệp của đồng như sau: Kiểu mỏ Cu - Ni nguồn gốc magma;
Kiểu mỏ đồng nhiệt dịch; Kiểu mỏ Konchedan đồng; Kiểu mỏ đồng
- thạch anh; Kiểu mỏ cát kết và đá phiến chứa đồng
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp NCS sử dụng trong luận án gồm: Phương pháp
thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu địa chất khoáng sản; Phương pháp
9
địa chất; Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp lấy và phân
tích mẫu; Phương pháp toán địa chất (Phương pháp toán logic, Phương
pháp Dengram, Phương pháp toán thống kê); Phương pháp mô hình
hóa; Phương pháp dự báo sinh khoáng định lượng; Phương pháp
kinh nghiệm thực tế kết hợp phương pháp chuyên gia.
2.4. Các thuật ngữ, khái niệm đƣợc sử dụng trong luận án
Khoáng sản là các thành tạo khoáng vật tự nhiên (cứng, lỏng,
khí), có thể sử dụng trực tiếp hay từ đó thu hồi các kim loại hoặc các
khoáng vật để dùng trong nền kinh tế quốc dân.
Quặng là đất đá hay thành tạo khoáng có chứa các hợp phần có
ích với hàm lượng bảo đảm thu hồi chúng có lợi trong hoàn cảnh kinh tế
kỹ thuật hiện nay.
Mỏ là tích tụ tự nhiên của khoáng sản mà về số lượng và chất
lượng có thể là đối tượng khai thác công nghiệp trong hoàn cảnh kỹ
thuật và điều kiện kinh tế hiện tại hoặc tương lai.
Thành hệ quặng là tổ hợp tự nhiên các mỏ khoáng (các biểu hiện
quặng, điểm quặng) giống nhau về thành phần khoáng vật (tổ hợp khoáng
vật cộng sinh chủ yếu và điển hình), phát sinh trong cùng một hoàn cảnh
địa chất, có cùng một kiểu nguồn gốc nhưng có thể khác tuổi nhau.
Kiểu mỏ là một hay một nhóm mỏ có cùng hoàn cảnh địa chất
(đặc điểm đá vây quanh quặng, đá chứa quặng,) giống nhau tương
đối về thành phần khoáng vật, các khoáng sản đi kèm.
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA CÁC MỎ ĐỒNG
ĐỚI PHAN SI PAN - TÂY BẮC VIỆT NAM
3.1. Khu mỏ đồng Sin Quyền
- Đặc điểm địa chất quặng hóa: Các thành tạo địa chất chứa
quặng chủ yếu của khu mỏ đồng Sin Quyền là các trầm tích biến chất
của hệ tầng Sin Quyền 2 có tuổi Proterozoi phân bố thành một dải lớn,
chiếm gần hết diện tích phần trung tâm diện tích thăm dò. Thành phần
gồm có gneisbiotit, đá phiến kết tinh thạch anh 2 mica bị micgmatit hóa,
đá hoa với đường phương chung 3200 cắm về phía đông bắc với góc
dốc từ 50-800.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy khu mỏ đồng Sin Quyền có
các hiện tượng biến đổi như sau: Skarn hóa, hactingsit hóa, biotit
hóa, epydot hóa, carbonat hóa, migmatit hóa.
10
- Đặc điểm thành phần vật chất quặng:
+ Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng: Các kết quả nghiên
cứu cho thấy khu mỏ đồng Sin Quyền có các khoáng vật tạo quặng
điển hình như sau: Chalcopyrit; Pyrotin; Pyrit; Magnetit; Macazit;
Menicovit; Azurit; Malachit; Sfalerit; Limonit; Goethit; Inmenit;
Apatit; Chancozin; Covelin; Uraninit; Orthit; Cacbonat đất hiếm;
Ferithori; Sphen; Sinchizit; Đồng tự sinh; Vàng và Bạc tự sinh. Các
khoáng vật phi quặng bao gồm: Thạch anh; Biotit; Amphibol
(horblend-am); Felspat (plagiocla axit-pl và felspat kali-fk); Calcit.
+ Đặc điểm thành phần hóa học quặng: Trong quá trình thăm dò
các thân quặng đồng trên khu mỏ Sin Quyền đã tiến hành lấy và phân
tích hoá cơ bản và mẫu hoá nhóm cho hàm lượng đồng trung bình là
1,07%. Kết quả phân tích 13 mẫu quang phổ ICP SP cho thấy: Hàm
lượng Cu trung bình 0,6931%; hàm lượng Au trung bình 0,0103%; hàm
lượng Fe trung bình 23,5335%; hàm lượng trung bình 0,0507%; hàm
lượng La trung bình 0,0122%; hàm lượng Ce trung bình 0,0171%,...
+ Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng: Các kết quả nghiên
cứu cho thấy khu mỏ đồng Sinh Quyền có các cấu tạo và kiến trúc
sau: Cấu tạo xâm tán; khối đặc xít; tàn dư thay thế; keo; dải; dạng
xen lấp (dạng mạch, vi mạch); dạng dăm kếtvành riềm. Kiến trúc hạt
tự hình; hạt tha hình; hạt tàn dư; mảnh vụn; keo; khung - xương; phân
hủy dung dich cứng; chùm tia; lưới.
- Đặc điểm trường địa hóa: Kết quả nghiên cứu đã xác định
được 6 nguyên tố: Ni, Pb, Co, Zn, Cu, Cr là có giá trị thông tin cao
với xác suất trên 90% và xác lập được tổ hợp các nguyên tố đồng
sinh gồm Cu, Ni, Co, Cr và Pb, Zn, Cu tương đương với hai quá
trình khoáng hoá chồng với hai nhóm nguyên tố không hoàn toàn
tách biệt (Cu-Cr-Co-Ni) và (Cu-Pb-Zn).
- Đặc điểm trường địa vật lý: Kết quả cho thấy: Cường độ
phóng xạ từ 60 - 320. Vỉa có cường độ xạ từ 100 trở lên thì chiều
dày không lớn lắm, cá biệt có những nơi có cường độ phóng xạ lớn
hơn 1000. Những vỉa quặng có cường độ phóng xạ từ 120 trở lên
nó chỉ liên quan mật thiết với nhóm quặng đồng sắt đất hiếm, còn
nhóm đồng đất hiếm chứa rất ít quặng phóng xạ hoặc không.
3.2. Khu mỏ đồng Tả Phời
- Đặc điểm địa chất quặng hóa: Trong khu mỏ đồng Tả Phời các
thành tạo địa chất chứa quặng đồng chủ yếu là các trầm tích biến chất
11
chính của hệ tầng Sin Quyền 2 tuổi Proterozoi. Thành phần chủ yếu
gồm: đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - biotit có graphit,
đá phiến felspat - thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - hai mica có
granat, xen thấu kính mỏng amphibolit và thấu kính đá hoa có
phlogopit, dầy khoảng 600m.
Các hiện tượng biến đổi đá vây quanh gồm: pyrit hóa, skarn
hoá và hiện tượng biến đổi nhiệt dịch ?.
- Đặc điểm thành phần vật chất quặng:
+ Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng: Các kết quả nghiên
cứu cho thấy các khoáng vật tạo quặng điển hình trong khu mỏ bao
gồm : Chalcopyrit; Cubanit; Pyrit; Pyrotin; Molybdenit; Magnetit;
Hematit; Marcasit; Covelit; Melnicovit; Goethit; Azurit; Malachit.
Các khoáng vật phi quặng bao gồm: Thạch anh; Calcit.
+ Đặc điểm thành phần hóa học quặng: Trong quá trình tìm
kiếm và thăm dò các thân quặng đồng trên khu mỏ Tả Phời đã tiến hành
lấy và phân tích hoá cơ bản và mẫu hoá nhóm cho hàm lượng đồng
trung bình là 0,413%. Kết quả phân tích 13 mẫu quang phổ ICP SP cho
thấy : Hàm lượng Cu trung bình 0,2434%; Au trung bình 0,0071%; Fe
trung bình 8,5079%; Er trung bình 0,0406%; La trung bình 0,0025%;
Ce trung bình 0,0397%,...
+ Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng: Quan sát ngoài thực tế
kết hợp với tìm hiểu trên mẫu mài láng và các kết quả nghiên cứu
trước đây cho thấy trong khu mỏ có các cấu tạo, kiến trúc chính sau:
Cấu tạo xâm tán; Cấu tạo xâm tán dạng dải; Cấu tạo dạng xen lấp
(dạng mạch, vi mạch); Cấu tạo khối (ổ) đặc xít; Cấu tạo keo. Kiến
trúc hạt nửa tự hình; Kiến trúc hạt tha hình; Kiến trúc keo; Kiến trúc
hạt tàn dư; Kiến trúc mảnh vụn.
- Đặc điểm trường địa hóa: Kết quả nghiên cứu đã xác định được
6 nguyên tố: Ni, Pb, Co, Zn, Cu, Cr là có giá trị thông tin cao với xác
suất trên 90% và xác lập được tổ hợp các nguyên tố đồng sinh gồm Cu,
Ni, Co, Cr và Pb, Zn, Cu tương đương với hai quá trình khoáng hoá
chồng với hai nhóm nguyên tố không hoàn toàn tách biệt là (Cu-Ni-Cr-
Co) và (Cu-Pb-Zn).
- Đặc điểm trường địa vật lý: Kết quả nghiên cứu đã phát hiện
được 53 dải dị thường vật lý nằm song song với nhau và kéo dài
cùng một hướng chung với cấu trúc địa chất khu vực là tây bắc-đông
nam với chiều dài từ 600m-2000m và chiều rộng thay đổi từ vài
12
chục đến 200m. Đồng thời làm rõ đặc điểm phân bố đới khoáng hóa
đồng theo chiều sâu từ mặt đến độ sâu khoảng 100m.
3.3. Khu mỏ đồng Lũng Pô
- Đặc điểm địa chất quặng hóa: Các thành tạo địa chất chứa
quặng chủ yếu thuộc hệ tầng Viên Nam bao gồm các thành tạo phun
trào mafic có tuổi Permi muộn - Trias sớm. Chúng phân bố dọc bờ
phải Sông Hồng nằm ở rìa phía đông của phức nếp lồi Hoàng Liên
Sơn. Thành phần của đá phun trào gồm andesit, andesitobasalt,
monsodiorit, micromonsodiorit, diorit porphyr.
Các hiện tượng biến đổi đá vây quanh là skarn hoá, carbonat-
clorit hoá, sericit-clorit hoá, propylit hóa.
- Đặc điểm thành phần vật chất quặng:
+ Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng: Đặc điểm các khoáng
vật tạo quặng nguyên sinh bao gồm các khoáng vật sau: Chalcopyrit;
Bornit; Magnetit; Pyrit; Hematit; Vàng tự sinh. Các khoáng vật thứ sinh
bao gồm malachit, azurite, covelin, chancozin, hydrogothit, bornit, đôi
khi gặp limonit. Các khoáng vật phi quặng là những khoáng vật tạo đá
biến chất trao đổi nhiệt dịch có liên quan với quá trình tạo quặng, bao
gồm: thạch anh vi hạt, epidot, chlorit sắt, sericit, biotit, muscovit,
granat, piroxen, actinolit, carbonat.
+ Đặc điểm thành phần hóa học quặng: Kết quả xử lý thống kê
tập mẫu hóa cơ bản theo các phân khu cho hàm lượng đồng trung bình
phân khu A là 0,283%, phân khu B là 0,318%, phân khu C là 0,211%.
Kết quả phân tích mẫu nung luyện cho thấy: hàm lượng Au trung
bình 0,56g/T; Ag trung bình 6,7g/T. Kết quả phân tích 5 mẫu quang
phổ ICP SP cho thấy: Hàm lượng Cu trung bình 0,1513%; Fe trung
bình 16,1550%; Er trung bình 0,0806%,...
- Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng: Cấu tạo quặng phổ biến
và đặc trưng là: mạch, mạng mạch, xâm nhiễm, ổ, dải, đốm, xi măng
gắn kết, xuyên lấp, khối, đặc xít. Kiến trúc quặng phổ biến là hạt tha
hình, hạt nửa tự hình, tấm tha hình (chalcopyrit, bornit, magnetit), phân
hủy dung dịch cứng (bornit, chalcopyrit), kim que, tỏa tia, hạt gặm mòn,
song tinh mọc ghép v.v Nhóm kiến trúc thứ sinh của quặng nguyên
sinh đặc trưng là tấm, hạt, bị nứt nẻ, hạt bị cà nát, tái kết tinh
- Đặc điểm trường địa hóa: Để nhận thức các đặc trưng cơ bản
của trường địa hóa và xác định tổ hợp các nguyên tố đồng sinh trong
khu mỏ đồng Lũng Pô, tác giả sử dụng một số thuật toán logic, toán
địa chất trong xử lý tài liệu địa hóa. Nội dung bài toán được giới thiệu
13
trong chương 4. Kết quả xác định được 6 nguyên tố: Mo, Pb, Cu, Ni,
Co, Zn là có giá trị thông tin cao với xác suất trên 90% và xác lập
được tổ hợp các nguyên tố đồng sinh gồm Ni, Co, Cu. Cu có quan hệ
tương quan khá chặt chẽ với Pb, Zn.
- Đặc điểm trường địa vật lý: Căn cứ vào kết quả đo đạc, phân
tích, kết hợp với các tài liệu địa chất của Công ty phát triển khoáng
sản III, đã thành lập được 3 đới dị thường đo điện.
3.4. Khu mỏ đồng Làng Phát - An Lƣơng
- Đặc điểm địa chất quặng hóa: Các thành tạo địa chất chứa
quặng bao gồm các thành tạo của hệ tầng Sin Quyền trên và các thành
tạo hệ tầng Sa Pa dưới. Các đá của hệ tầng Sin Quyền trên phân bố khá
rộng rãi trong khu mỏ. Chúng lộ thành các dải kéo dài theo hướng tây
bắc - đông nam đôi khi có dạng đẳng thước và thường tiếp xúc kiến tạo
với các thành tạo địa chất kề cận.
Các hiện tượng biến đổi đá vây quanh như sau: thạch anh hóa,
clorit hóa, sericit hóa, calcit hóa.
- Đặc điểm thành phần vật chất quặng: Các kết quả nghiên cứu cho
thấy khu mỏ đồng Làng Phát đã phát hiện được các khoáng vật quặng
tương đối đa dạng gồm pyrit, pyrotin, chalcopyrit, magnetit, galenit,
ilmenit, sfen, rutin, magnetit, ilmenorutin, sfalerit, manhicovit, bocnit,
chalcozin, covelin, tenorit, Cu tự sinh, vàng tự sinh, malachit, azurit,
hematit, limonit; Khu mỏ đồng An Lương phát hiện được các khoáng vật
quặng và khoáng vật phi quặng như sau: Chalcopyrit, bornit, magnetit,
hematit, rutin, ilmenit, pyrit, chalcozin, covelin, cuprit, đồng tự sinh. Thứ
sinh có malachit, limolit các khoáng vật mạch có thạch anh, calcit,
dolomit. Khoáng vật quặng chủ yếu phổ biến là chalcopyrit, bornit,
khoáng vật phi quặng chủ yếu và phổ biến là thạch anh, dolomit.
- Đặc điểm thành phần hóa học quặng: Trong quá trình tìm
kiếm và thăm dò các thân quặng đồng trên khu mỏ Làng Phát - An
Lương đã tiến hành lấy và phân tích hoá cơ bản cho hàm lượng đồng
trung bình khu Làng Phát là 0,38%, khu An Lương là 0,608%. Kết
quả phân tích mẫu hóa nhóm như sau: Hàm lượng Cu trung bình
0,75%; Zn trung bình 0,003%; As trung bình 0,002%; MgO trung
bình 15,46%; SiO2 trung bình 15,08%; Al2O3 trung bình 1,59%;
TiO2 trung bình 0,004%; Au trung bình 0,19g/T; theo kết quả phân
tích mẫu công nghệ hàm lượng Au trung bình là 0,27g/T; Ag trung
bình 2,51g/T; theo kết quả phân tích mẫu công nghệ hàm lượng Ag
trung bình là 2,5g/T.
14
- Đặc điểm cấu tạo và kiến trúc quặng: Quặng đồng trong đới
quặng hóa vùng Làng Phát - An Lương chủ yếu có cấu tạo dạng mạch,
xâm tán, đám, ổ hoặc vi mạch; Kiến trúc quặng đồng trong đới quặng
hóa vùng Làng Phát - An Lương chủ yếu là kiến trúc hạt tha hình
đến nửa tự hình, kiến trúc vi hạt hoặc kiến trúc riềm mỏng bao quanh
các khoáng vật nguyên sinh.
- Đặc điểm trường địa hóa: Kết quả nghiên cứu trường địa hóa
đã xác định được 5 nguyên tố: Sn, Zn, Pb, Cu, Mo là có giá trị thông
tin cao với xác suất trên 90% và xác định được các nguyên tố (Cu,
Pb, Zn) có quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Cu Làng Phát - An Lương
không có mối quan hệ tương quan với Co, Ni, Cr như Cu Sin Quyền,
Tả Phời, Lũng Pô, song lại có quan hệ với Sn, Mo.
- Đặc điểm trường địa vật lý: Kết quả của công tác địa vật lý
kết hợp với công tác địa chất đã khoanh định được ranh giới các địa
tầng trong khu mỏ.
Chƣơng 4
PHÂN LOẠI CÁC KIỂU MỎ ĐỒNG ĐỚI PHAN SI PAN
TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP TOÁN ĐỊA CHẤT
4.1. Những quan điểm khác nhau về kiểu nguồn gốc quặng hóa
* Khu mỏ đồng Sin Quyền: Hiện đang tồn tại rất nhiều ý kiến
quan điểm khác nhau về kiểu nguồn gốc mỏ Cu Sin Quyền như sau:
- Gevenko V.I. (1964), cho rằng khoáng sàng đồng Sin Quyền
có nguồn gốc nhiệt dịch.
- Phan Trường Thị (1965), cho rằng khoáng sàng đồng Sin
Quyền có nguồn gốc biến chất trao đổi.
- Bùi Phú Mỹ (1972), cho rằng khoáng sàng đồng Sin Quyền
có liên quan với dung dịch của các xâm nhập bazơ và xâm nhập
trung tính diorit Lùng Thàng.
- Trần Quốc Hải và Đinh Văn Diễn (1972), cho rằng khoáng
sàng đồng Sin Quyền có nguồn gốc siêu biến chất.
- Tạ Việt Dũng (1974), cho rằng khoáng sàng đồng Sin Quyền
có nguồn gốc biến chất trao đổi nhiệt dịch.
- Nguyễn Ngọc Liên (1995), cho rằng khoáng sàng đồng Sin
Quyền có nguồn gốc nhiệt dịch phun trào (vun can).
- Lê Xuân Vinh, Nguyễn Linh Ngọc, Mai Trọng Tú (2011) cho
rằng mỏ đồng Sin Quyền thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
- Gaskov.I.V, Tran Tuan Anh, Tran Trong Hoa, Pham Thi
Dung, P.A. Nevol’ ko, Pham Ngoc Can, 2012 cho rằng mỏ đồng Sin
Quyền thuộc kiểu quặng đồng IOCG.
15
* Khu mỏ đồng Tả Phời
- Đinh Văn Diễn, Nguyễn Phương và nnk (2004) cho rằng mỏ
đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
- Dương Quốc Lập, Bùi Xuân Ánh và nnk (2007) cho rằng mỏ
đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
- Lê Xuân Vinh, Nguyễn Linh Ngọc, Mai Trọng Tú (2011) cho
rằng mỏ đồng Tả Phời thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
* Khu mỏ đồng Lũng Pô
- Nguyễn Phương và nnk (1995) cho rằng mỏ đồng Lũng Pô
thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
- Lê Xuân Vinh, Nguyễn Linh Ngọc, Mai Trọng Tú (2011) cho
rằng mỏ đồng Lũng Pô thuộc kiểu quặng đồng porphyr.
* Khu mỏ đồng Làng Phát - An Lương: Các kết quả nghiên
cứu cho thấy quặng hóa vùng Làng Phát - An Lương gồm 2 kiểu
nguồn gốc: Nguồn gốc biến chất và nguồn gốc nhiệt dịch nhiệt độ
thấp - cao.
Tóm lại: Từ các ý kiến nêu trên của các tác giả về các kiểu
nguồn gốc quặng hóa đồng trong đới Phan Si Pan, NCS nhận thấy
thật khó có thể phân loại, so sánh một cách thỏa đáng về các kiểu mỏ
đồng đới Phan Si Pan - Tây Bắc Việt Nam theo nguồn gốc thành tạo.
Do vậy, NCS lựa chọn tập hợp các thông tin về các tiền đề và dấu
hiệu của các khu mỏ hiện có để mã hóa chúng vào bài toán thông tin
logic để ghép nhóm mỏ theo quan điểm thực dụng và gọi tên kiểu mỏ
đã được phát hiện, tìm kiếm, thăm dò, khai thác đầu tiên. Nội dung
và kết quả giải các bài toán được NCS trình bày dưới đây.
4.2. Cơ sở lý thuyết của các phƣơng pháp toán địa chất và
ý nghĩa
- Cơ sở lý thuyết của các phương pháp toán địa chất: Các phương
pháp toán địa chất được NCS sử dụng trong luận án bao gồm: Phương
pháp phân tích tần suất xuất hiện thông tin địa chất có giá trị tin cao;
Phương pháp thống kê một chiều; Phương pháp phân tích tương quan hồi
quy đa chiều; Phương pháp phân tích Dengram; Phương pháp phân chia
các đối tượng địa chất thành từng nhóm; Phương pháp quy nạp đối tượng
nghiên cứu vào nhóm các đối tượng chuẩn.
- Ý nghĩa: + Mỗi đối tượng địa chất chứa rất nhiều các tính
chất, thông tin khác nhau. Trong đo vẽ bản đồ địa chất, tìm kiếm
thăm dò các nhà địa chất có thể sử dụng nhiều phương pháp, kỹ
16
thuật khác nhau để thu nhận tập hợp các chủng loại thông tin khác
nhau về các tính chất của quặng hóa.
+ Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu mà
vai trò của từng loại thông tin về đối tượng nghiên cứu cũng rất khác
nhau. Vấn đề đặt ra rất quan trọng đối với nhà địa chất là phải biết lựa
chọn các loại thông tin có vai trò cao để giải quyết có hiệu quả nhiệm
vụ nghiên cứu của mình và giảm bớt khối lượng các công việc không
cần thiết. Do vậy, để giúp cho nhà địa chất lựa chọn chính xác tổ hợp
các loại thông tin có giá trị thông tin cao theo mục đích nghiên cứu có
thể sử dụng các thuật toán logic và toán thống kê nêu trên.
+ Trong nghiên cứu địa chất, tìm kiếm và thăm dò mỏ thường
xuất hiện nhiệm vụ ghép các đối tượng địa chất thành từng nhóm, từng
kiểu hoặc loại hình mỏ. Do vậy, để phân chia các đối tượng địa chất
thành từng nhóm đối tượng giống nhau người ta thường áp dụng các
thuật toán “Phân chia các đối tượng địa chất thành từng nhóm đối
tượng” và thuật toán “Quy nạp các đối tượng nghiên cứu vào nhóm các
đối tượng chuẩn” đã được giới thiệu ở trên.
4.3. Kết quả áp dụng một số phƣơng pháp toán địa chất
- Phƣơng pháp toán locgic và Dengram:
+ Khu mỏ đồng Sin Quyền: Tại khu mỏ Sin Quyền đã lấy và
phân tích 555 mẫu địa hóa đá gốc. Kết quả xử lý tài liệu địa hóa
nhận được tổ hợp các nguyên tố có giá trị thông tin cao gồm 6
nguyên tố: Ni, Pb, Co, Zn, Cu, Cr. Kết quả phân tích tương quan và
phân tích Dengram giữa các nguyên tố có giá trị tin cao trong trường
địa hóa khu mỏ Sin Quyền được tổng hợp bảng 4.1 và hình 4.1.
Bảng 4.1. Ma trận tƣơng quan cặp giữa các nguyên tố
tập mẫu kim lƣợng khu mỏ Sin Quyền
Nguyên tố Co Cr Ni Cu Pb Zn
Co - 0,295 0,503 0,301 0,442 0,412
Cr 1,272 - 0,432 0,367 0,159 0,434
Ni 1,043 1,124 - 0,243 0,445 0,435
Cu 1,265 1,195 1,325 - 0,396 0,298
Pb 1,113 1,412 1,110 1,162 - 0,453
Zn 1,147 1,122 1,121 1,268 1,100 -
Ghi chú: - Phần trên đường chéo chính của ma trận là hệ số tương quan rxy.
- Phần dưới đường chéo chính của ma trận là giá trị arcos rxy.
17
Hình 4.1. Sơ đồ phân tích Dengram và kết hợp với phân tích tƣơng quan
giữa các nguyên tố trong trƣờng địa hóa khu mỏ Sin Quyền
Từ kết quả tính toán ở bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy các
nguyên tố có quan hệ khá chặt chẽ với nhau, có thể xác lập được tổ
hợp các nguyên tố đồng sinh gồm Cu, Ni, Co, Cr và Pb, Zn, Cu
tương đương với hai quá trình khoáng hoá chồng với hai nhóm
nguyên tố không hoàn toàn tách biệt (Cu-Cr-Co-Ni) và (Cu-Pb-Zn).
+ Khu mỏ đồng Tả Phời: Tại khu mỏ Tả Phời đã tiến hành lấy
và phân tích quang phổ bán định lượng 1434 mẫu kim lượng nguyên
sinh. Kết quả xử lý tài liệu địa hóa nhận được tổ hợp các nguyên tố
có giá trị thông tin cao gồm 6 nguyên tố: Ni, Pb, Cu, Co, Zn, Cr. Kết
quả phân tích tương quan và phân tích Dengram giữa các nguyên tố có
giá trị tin cao trong trường địa hóa khu mỏ Tả Phời được tổng hợp bảng
4.2 và hình 4.2.
Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan cặp giữa các nguyên tố
tập mẫu kim lƣợng khu mỏ Tả Phời
Nguyên tố Ni Cr Co Pb Cu Zn
Ni - 0,450 0,665 0,067 0,323 0,306
Cr 1,104 - 0,396 0,030 0,207 0,231
Co 0,843 1,164 - 0,199 0,204 0,267
Pb 1,503 1,540 1,370 - 0,497 0,252
Cu 1,241 1,363 1,365 1,050 - 0,193
Zn 1,259 1,338 1,301 1,316 1,377 -
Ghi chú: - Phần trên đường chéo chính của ma
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_tiengviet_1982_1853728.pdf