Cấu trúc và nguyên lý làm việc của thiết bị UPFC
Thiết bị UPFC có cấu tạo gồm hai bộ biến đổi công suất dạng nghịch lưu áp mắc theo
kiểu lưng tựa lưng liên kết qua tụ DC để dự trữ công suất như hình 2a.
Công suất tác dụng có thể trao đổi theo cả hai chiều tại điểm đối nối vào HTĐ xoay chiều
của mỗi bộ biến đổi và mỗi bộ biến đổi còn có khả năng cung cấp hoặc hấp thụ công suất phản
kháng. Bộ nghịch lưu thứ hai (NL2) thực hiện nhiệm vụ chính của UPFC là đặt nối tiếp vào
đường dây một điện áp Vpq có biên độ và góc pha điều chỉnh được. Theo giản đồ véctơ hình
2b cho thấy UPFC có thể điều khiển được môdul V2 và góc lệch  giữa V1 và V2 , như vậy có thể
điều khiển được dòng công suất truyền tải trên
đường dây. Bộ nghịch lưu thứ nhất (NL1) hỗ trợ
hoạt động cho bộ nghịch lưu thứ hai bằng cách
thực hiện đưa vào mạch DC lượng công suất tác
dụng yêu cầu cho quá trình thiết lập điện áp nối
tiếp trên đường dây của bộ nghịch lưu thứ hai
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 746 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng thiết bị UPFC để điều khiển dòng công suất trên các đường dây truyền tải thuộc hệ thống điện Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THIẾT BỊ UPFC ĐỂ ĐIỀU 
KHIỂN DÒNG CÔNG SUẤT TRÊN CÁC ĐƯỜNG DÂY 
TRUYỀN TẢI THUỘC HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM 
RESEARCH ON APPLICATION OF UPFC TO CONTROL POWER FLOW 
ON THE TRANSMISSION LINES OF VIETNAM ELECTRICAL POWER 
SYSTEM 
NGÔ VĂN DƯỠNG 
Đại học Đà Nẵng 
TÓM TẮT 
Bài báo trình bày việc nghiên cứu mô hình tính toán của thiết bị UPFC để xây dựng chương 
trình mô phỏng điều khiển dòng công suất trên các đường dây truyền tải. Sử dụng chương 
trình để tính toán xây dựng các đường đặc tính biểu thị mối quan hệ của dòng công suất trên 
đường dây với các thông số điều khiển của thiết bị, qua đó đánh giá khả năng áp dụng cho hệ 
thống điện (HTĐ) Việt Nam. 
ABSTRACT 
This article presents the research calculation models of UPFC to make simulation software to 
control power flow on the transmission lines. The software is used to show the relationship 
between the power flow on the transmission lines with the controller parameters of UPFC, 
which helps evaluate the possibility of using this device in Vietnam electrical power system. 
1 Đặt vấn đề 
 Nhu cầu năng lượng toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng ngày một gia tăng trong 
đó năng lượng điện đóng vai trò quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu trên Hệ thống điện (HTĐ) 
cũng ngày càng phát triển và mở rộng, nhiều đường dây truyền tải điện dài điện áp siêu cao 
được hình thành để liên kết các HTĐ của nhiều khu vực với nhau. Vai trò của các đường dây 
này vừa làm nhiệm vụ liên kết để hình thành HTĐ lớn, vừa làm nhiệm vụ truyền tải và trao đổi 
công suất giữa các khu vực nhằm đảm bảo vận hành kinh tế và nâng cao độ tin cậy cho HTĐ. 
 Đối với Việt Nam, năm 1994 đã hoàn thành việc xây dựng đường dây 500 kV mạch 1 
liên kết HTĐ của ba miền Bắc, Trung, Nam thành HTĐ hợp nhất Việt Nam. Qui hoạch đến 
năm 2020 HTĐ 500 kV sẽ mở rộng để liên kết các nhà máy điện lớn như Quảng Ninh, Mông 
Dương, Sơn La ở miền Bắc, Phú 
Mỹ, Ô Môn ở miền Nam, đồng 
thời cung cấp điện cho các trung 
tâm phụ tải lớn như khu lọc dầu 
Dung Quất ở miền Trung, các khu 
công nghiệp lớn ở miền Bắc và 
miền Nam và trong tương lai sẽ có 
sự liên kết để thực hiện việc mua bán điện với HTĐ Trung Quốc và Lào. 
 Công suất truyền tải trên đường dây liên kết hai HTĐ trên hình 1 xác định theo điều 
kiện phân bố tự nhiên như biểu thức (1). 
> > HT1 HT2 
V11 V22 
P1 + jQ1 P2 + jQ2 
Z 
Hình 1 
)1(
)cos(cos
)sin(sin
)cos(cos
)sin(sin
1212
12
21
22
22
2
2
2
1212
12
21
22
22
2
2
2
1212
12
21
11
11
2
1
1
1212
12
21
11
11
2
1
1
Z
VV
Z
V
Q
Z
VV
Z
V
P
Z
VV
Z
V
Q
Z
VV
Z
V
P
 Qua (1) cho thấy công suất truyền tải trên 
đường dây phụ thuộc vào thông số đường dây và 
thông số chế độ ở hai đầu đường dây. Trong thiết 
kế và vận hành các đường dây truyền tải luôn tìm 
cách điều chỉnh dòng công suất trên đường dây 
nhằm nâng cao khả năng tải công suất tác dụng, 
giảm tổn thất, nâng cao chất lượng điện năng và 
đảm bảo ổn định cho HTĐ. Một số biện pháp 
thường sử dụng là bù ngang và bù dọc bằng điện 
kháng hoặc điện dung cố định hoặc điều khiển theo cấp. 
 Ngày nay, với sự phát triển của các thiết bị điện tử công suất lớn, điện áp cao, công 
nghệ FACTS ra đời vào cuối thập niên 1980 [3] đã giúp cho quá trình điều khiển dòng công 
suất trên các đường dây truyền tải một cách linh hoạt và nhanh chóng. Mỹ, Canada, Brazil... là 
những nước tiên phong sử dụng công nghệ FACTS trong lưới điện truyền tải., các thiết bị 
thường được sử dụng như: SVC, TSC, TSR, TCR, TCSC, STATCOM và UPFC [1,2,3]. Trong 
đó, thiết bị UPFC (Unifile Power Flow Controller) là thiết bị có khả năng điều khiển dòng 
công suất trên đường dây linh hoạt nhất, nó cho phép điều khiển dòng công suất tác dụng, 
công suất phản kháng, điện áp và cả góc pha.Việc nghiên cứu sử dụng thiết bị nầy cho HTĐ 
Việt Nam trong tương lai là rất cần thiết, nhất là sử dụng trên các đường dây liên kết để trao 
đổi mua bán điện với các HTĐ Trung Quốc và Lào. 
2 Cấu trúc và nguyên lý làm việc của thiết bị UPFC 
Thiết bị UPFC có cấu tạo gồm hai bộ biến đổi công suất dạng nghịch lưu áp mắc theo 
kiểu lưng tựa lưng liên kết qua tụ DC để dự trữ công suất như hình 2a. 
Công suất tác dụng có thể trao đổi theo cả hai chiều tại điểm đối nối vào HTĐ xoay chiều 
của mỗi bộ biến đổi và mỗi bộ biến đổi còn có khả năng cung cấp hoặc hấp thụ công suất phản 
kháng. Bộ nghịch lưu thứ hai (NL2) thực hiện nhiệm vụ chính của UPFC là đặt nối tiếp vào 
đường dây một điện áp Vpq có biên độ và góc pha điều chỉnh được. Theo giản đồ véctơ hình 
2b cho thấy UPFC có thể điều khiển được môdul 
2V và góc lệch  giữa 
1V và 
2V , như vậy có thể 
điều khiển được dòng công suất truyền tải trên 
đường dây. Bộ nghịch lưu thứ nhất (NL1) hỗ trợ 
hoạt động cho bộ nghịch lưu thứ hai bằng cách 
thực hiện đưa vào mạch DC lượng công suất tác 
dụng yêu cầu cho quá trình thiết lập điện áp nối 
tiếp trên đường dây của bộ nghịch lưu thứ hai. 
3 Mô hình tính toán của thiết bị UPFC 
Từ nguyên lý hoạt động có thể mô tả mô 
V1 
Vc 
Vpq 
V2 
0 
 
Hình 2b 
nut j 
Hình 3 
Xnt 
.
iV 
.
jV 
nut i 
.
'
iV 
.
ijI 
.
LI .
ntV 
.
ssV 
Xss 
o  
 
 
V1 Vc V2 
Hình 2a NL1 NL2 
DC 
hình tính toán thiết bị UPFC gồm hai nguồn điện áp như hình 3 [4], các nguồn áp Vnt và Vss có 
thể điều khiển cả biên độ và góc pha. Nguồn áp nối tiếp đặt vào đường dây có thể xác định: 
j
int eVrV
..
 (2) 
Trong đó: 0  r  rmax và 0    2 
Nguồn áp nối tiếp trên có thể được thay thế 
bằng một nguồn dòng Int mắc song song với 
đường dây truyền tải như hình 4. 
..
ntntnt VjbI  (3) 
Trong đó: bnt = 1/Xnt 
Nguồn dòng Int cũng có thể được mô tả bằng 
các nguồn công suất bơm vào hai nút i và j như 
hình 5, từ đó có thể xác định các dòng công suất 
nầy như sau: 
(5) 
(4) )(
*..
*..
ntjjsjsjs
ntiisisis
IVjQPS
IVjQPS
 Thay (3) vào (4) và (5), sử dụng công thức 
Ơ le và một số phép biến đổi để tách riêng phần 
thực và phần ảo của số phức .
isS
và .
jsS
, cho phép 
xác định được [1]: 
)cos(
)sin(
cos
sin
2
2
jintjijs
jintjijs
intis
intis
rbVVQ
rbVVP
VrbQ
VrbP
 (6) 
 Trong thiết bị UPFC nhánh song song 
được sử dụng chủ yếu để cung cấp công suất tác 
dụng cho HTĐ thông qua bộ biến đổi nối tiếp, khi đó mô hình toán học của thiết bị UPFC ở 
trạng thái ổn định như hình (6). Theo [4] ta có: 
ntss PP 02.1 (7) 
 Công suất biểu kiến cung cấp bởi bộ biến đổi nối tiếp được tính như sau: 
*
..
.*..
nt
ji
i
j
ijntntntnt
jX
VV
VreIVjQPS  
 Qua một số phép biến đổi có thể xác 
định được: 
 sin)sin( 2intjijintnt VrbVVrbP  (8) 
 Công suất phản kháng của bộ biến đổi 
1 (nhánh song song) không đáng kể nên có thể 
xem Qss=0. Xếp chồng hai mô hình từ hình 5 
và hình 6 ta có mô hình tính toán của thiết bị UPFC trên hình 7, với các thành phần công suất 
bơm vào nút i và j như biểu thức (9): 
.
jV 
Hình 4 
bnt = 1/Xnt 
.
iV 
nut i nut j 
 
.
ntI 
Pis + jQis 
Hình 5 
Pjs + jQjs 
Xnt 
.
iV 
.
jV 
nut i nut j 
Hình 6 
Pss + j0 
Xnt 
.
iV 
.
jV 
nut i nut j 
Hình 7 
Piupfc + jQiupfc Pjupfc + jQjupfc 
Xnt 
.
iV 
.
jV 
nut i nut j 
Mô hình trên hình 7 và các 
công thức tính toán (9) được sử 
dụng để thay thế thiết bị UPFC 
trong các sơ đồ tính toán các 
bài toán giải tích mạng điện. 
4. Xây dựng chương trình 
mô phỏng điều khiển 
thiết bị UPFC 
Xét sơ đồ hệ thống điện 
đơn giản có lắp đặt thiết bị 
UPFC trên đường dây truyền 
tải như hình 8, chọn nút số 1 
làm nút cân bằng và sử dụng 
chương trình CONUS để tính 
toán trào lưu công suất trên các đường dây truyền 
tải. Sử dụng kết quả nghiên cứu ở mục 3 xây dựng 
được sơ đồ thuật toán như hình 9. 
HT 
V1 V2 
V3 
P4upfc + jQ4upfc P2upfc + jQ2upfc 
V4 
P3 + jQ3 
P2 + jQ2 
X 
Hình 8 
Nhập số liệu 
HTĐ 
V2=500kV; V4=500kV 
2=0; 4=0 
Chọn giá trị 
r và  
Tính và cập nhật 
P2upfc, Q2upfc, P4upfc, Q4upfc 
vào file số liệu 
Tính chế độ xác lập bằng 
chương trình CONUS 
 42 
Biểu diễn thông số VH 
lên mô hình mô phỏng 
Thay đổi 
r và  
DỪNG 
r = rmoi 
 = moi 
Đ 
S 
C 
K 
Hình 9 
Hình 10 
0,02 0,04 0,06 0,08 0,10 0,12 0,14 0 
50 
60 
70 
80 
90 
100 
110 
120 
130 
140 
150 
160 
P[MW] 
r 
=0o 
=15o 
=30o 
=60o 
=90o 
Hình 11 
)9(
)cos(
)sin(
cos
)sin(02,1sin02,0
2
2
jijintjupfc
jijintjupfc
intiupfc
jijintintiupfc
VVrbQ
VVrbP
VrbQ
VVrbVrbP
Từ sơ đồ thuật toán xây dựng được chương trình mô phỏng điều khiển thiết bị UPFC. 
Khởi động chương trình màn hình mô phỏng 
như hình 10. Thay đổi các giá trị r và  có 
thể điều khiển được dòng công suất trên 
đường dây từ nút số 3 đưa đến nút số 2 
thông qua thiết bị UPFC. Kết quả chạy 
chương trình đề tài đã xây dựng được các 
đường đặc tính biểu thị mối quan hệ giữa các 
thông số r và  của bộ UPFC với dòng công 
suất trên đường dây như hình 11 và hình 12. 
5. Kết luận 
Qua phân tích kết cấu và nguyên lý làm 
việc đã xây dựng được mô hình tính toán của 
thiết bị UPFC như hình 7 với các dòng công 
suất bơm vào các nút i và j được xác định 
theo (9). Đây là cơ sở để đưa vào mô hình 
tính toán các bài toán giải tích mạng điện của 
các HTĐ có lắp đặt thiết bị UPFC trên các 
đường dây truyền tải. 
 Bài báo đã xây dựng được chương trình 
mô phỏng cho phép khảo sát các chế độ làm 
việc của thiết bị UPFC một cách trực quan trên màn hình máy tính. Qua nghiên cứu cho 
thấy đối với các đường dây truyền tải có lắp đặt thiết bị UPFC, chúng ta có thể điều khiển 
dòng công suất tác dụng, công suất phản kháng trên đường dây một cách linh hoạt, ngay cả 
có thể khống chế được dòng công suất chạy trên đường dây cố định khi công suất phụ tải 
và nguồn thay đổi. 
 Từ các đồ thị trên hình 11 và hình 12 cho thấy khí điều chỉnh =900 thì công suất phản 
kháng trên đường dây gần như không thay đổi và ngược lại khi điều chỉnh =00 thì công 
suất tác dụng gần như không thay đổi khi ta thay đổi r. Như vậy khi cần điều chỉnh dòng 
công suất tác dụng trên đường dây thì ta cho =00 và ngược lại khi cần điều chỉnh công 
suất phản kháng thì điều chỉnh =900. 
 Với khả năng có thể khống chế được dòng công suất chạy trên đường dây theo yêu 
cầu, thiết bị UPFC có thể được sử dụng để lắp đặt trên các đường dây liên kết giữa HTĐ 
Việt Nam với các HTĐ Trung Quốc và Lào để thực hiện việc trao đổi mua bán điện trong 
tương lai, tuy nhiên cũng cần có sự phân tích kinh tế để so sánh với một số thiết bị khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Duy Dũng, Nghiên cứu sử dụng thiết bị UPFC nhằm nâng cao khả năng tải của 
đường dây truyền tải điện xoay chiều siêu cao áp, Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật, Đại học Đà 
Nẵng, 2006. 
[2] Yong Hua Song and Allan T Jhons (1999), Flexible AC transmission systems (FACT), The 
Institution of Electrical Engineers, London, United Kingdom. 
[3] Narain G.Hingorani, Laszlo Gyugyi (2000), "Understanding FACTS", Concepts and 
technology of Flexible AC transmission systems, The Institute of Electrical and Electronics 
Engineers, Inc., New York. 
[4] A.Mete Vural, Mehmet Tumay (2004), Analysis ang modeling of Unified power flow 
controller, Department of Electrical and Electronics Engineering, University of Gaziantep, 
Sahinbey, Gaziantep, 27310, Turkey. 
0,02 0,04 0,06 0,08 0,10 0,12 0,14 0 
50 
60 
70 
80 
90 
100 
110 
120 
130 
140 
150 
160 
Q[MVar] 
r 
=0o 
=15o 
=30o 
=60o 
=90o 
Hình 12 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_su_dung_thiet_bi_upfc_de_dieu_khien_dong_cong_sua.pdf nghien_cuu_su_dung_thiet_bi_upfc_de_dieu_khien_dong_cong_sua.pdf