Trong quá trình trao đổi ion trên cationit 
trong môi trư ờngn ước-axeton, khi các cation 
molypdenyl bị giữ lại trên nhựa, lmnồngđộ
của nó trong dung dịch giảm đi thì cân bằng 
theo ph ơngtrình (2) sẽ chuyển dịch dần sang 
bên phải. Nh vậy, bằng kỹ thuật trao đổi ion 
trên cationit có thể giữ đư ợc hon ton
molypden trên cột nhựa. Trong khi đó vonfram 
ởdạng anion sẽ hầu nh không bị giữ trên nhựa 
cationit vđi ra khỏi cột trao đổi ion. Để có thể 
tách molypden vvonfram ra khỏi nhau bằng kỹ 
thuật trao đổi ion trong môi tr ờngn ớc-axeton 
vxác định các điều kiện tối ucho quá trình 
tách, chúng tôi đJnghiên cứu khảo sát các yếu 
tố ảnh h ởngđến quá trình trao đổi ion trên cột 
nhựa cationit axit mạnh Lewatit(R)MonoPlus 
S100 của hJng Bayer (CHLB Đức). 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1993 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu Tách trực tiếp vonfram khỏi molypđen bằng kỹ thuật trao đổi cation trong môi trường nước-Axeton, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
620
Tạp chí Hóa học, T. 44 (5), Tr. 620 - 625, 2006 
Nghiên cứu Tách trực tiếp vonfram khỏi molypđen 
bằng kỹ thuật trao đổi cation trong môi tr#ờng 
n#ớc-axeton 
Đến Tòa soạn 16-01-2006 
Lâm Ngọc Thụ, Đồng Kim Loan, Trần Hồng Côn 
Trờng Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia H) Nội 
Summary 
Based on the conclusion of our previous publication on formation of Mo(VI) and W(VI) 
species in water solution containing 30% acetone, we continued investigation of separation and 
determination of trace amount of W(VI) in solution with large amount of Mo(VI) using strong 
acidic cationite exchanger. In the solution of 30% acetone and pH 3, Mo(VI) exist dominantly in 
cation species (MoO22+) and W(VI) in the form of trihydro-hexawolframate anion (H3W6O213-). 
This solution effectuated ion-exchanger in cationite, Mo(VI) was successfully held in the resin 
and W(VI) got out with effluence. The investigated results showed out, that in the optimal ion-
exchanging conditions, the trace amount of W(VI) could be separated from large amount of 
Mo(VI). The analyzed results were acceptable with the error less than 5%. 
I - Mở đầu 
Từ tr	ớc tới nay việc tách tinh khiết v xác 
định hai nguyên tố molypđen v vonfram bên 
cạnh nhau vẫn luôn l một vấn đề hết sức khó 
khăn do tính chất rất giống nhau của chúng. Hầu 
hết các tác nhân sử dụng để xác định Mo bằng 
ph	ơng pháp trắc quang đều bị W gây ảnh 
h	ởng nghiêm trọng v ng	ợc lại [1 - 4]. ĐJ có 
nhiều ph	ơng pháp tách, lm giu bằng cách 
chiết, tạo phức rồi trao đổi ion đJ đ	ợc nghiên 
cứu nhằm xác định riêng rẽ một trong hai 
nguyên tố nói trên khi chúng có mặt trong cùng 
một mẫu [5 - 10]. 
Tuy nhiên sử dụng kỹ thuật trao đổi ion để 
tách trực tiếp Mo(VI) ra khỏi W(VI) trong môi 
tr	ờng axeton - n	ớc thì ch	a có công trình no
công bố. 
Từ những kết quả nghiên cứu xác định Mo 
khi có mặt W v ng	ợc lại trong môi tr	ờng
axeton - n	ớc bằng ph	ơng pháp chiết-trắc 
quang [11 - 14], chúng tôi thấy rằng trong
 những điều kiện nhất định của môi tr	ờng 
axeton-n	ớc, molypden tồn tại chủ yếu d	ới 
dạng cation molypđenyl, trong khi đó vonfram 
lại ở dạng anion axit hexavonframat. Vì thế, 
chúng tôi đJ tiến hnh nghiên cứu chế tạo thiết 
bị đặc biệt để tách Mo v W bằng kỹ thuật trao 
đổi ion trong môi tr	ờng axeton-n	ớc. áp dụng
kỹ thuật ny có thể tách, lm giu v xác định 
Mo v W bằng các ph	ơng pháp phân tích thông 
th	ờng. 
Trong công trình ny, chúng tôi công bố 
những kết quả nghiên cứu về khả năng tách 
Mo(VI) ra khỏi W(VI) trong môi tr	ờng axeton 
- n	ớc bằng nhựa trao đổi cationit axit mạnh. 
II - Thực nghiệm 
Các dung dịch gốc Mo(VI) v W(VI) có 
nồng độ 1.10-2 M đ	ợc pha chế từ 
Na2MoO4.2H2O v Na2WO4.2H2O trong n	ớc 
cất không ion (deion). Các dung dịch loJng hơn 
đ	ợc pha chế hng ngy từ dung dịch gốc theo
621
1
2
3 4
5
4
4
y = 0.0005x + 1.3329
R2 = 0.996
1.33
1.335
1.34
1.345
1.35
1.355
1.36
0 10 20 30 40 50 60
% Aceton
C
hi
ết
su
ất
yêu cầu cụ thể. 
Trioxyazobenzen(TOAB) đ	ợc tổng hợp v
tinh chế theo ti liệu [14]. Dung dịch gốc TOAB 
1.10-3 M đ	ợc pha trong r	ợu etylic. Các dung 
dịch loJng hơn khi sử dụng đ	ợc pha hng ngy
trong r	ợu etylic từ dung dịch gốc. 
Các dung dịch axit HCl, HNO3, CH3COOH, 
ClCH2COOH, Cl3CCOOH, NaOH, NaCl có 
nồng độ khác nhau dùng để điều chỉnh pH v
pha dung dịch đệm sử dụng cho quá trình thí 
nghiệm v xử lý cột trao đổi ion đ	ợc chuẩn bị 
từ các hóa chất tinh khiết phân tích của hJng
Merck. Nồng độ chính xác của các dung dịch 
ny đ	ợc xác định bằng phép chuẩn độ axit-
bazơ thông th	ờng, riêng dung dịch NaCl đ	ợc 
xác định bằng ph	ơng pháp chuẩn độ kết tủa với 
bạc. Các dung môi hữu cơ nh	 axeton, toluen... 
dùng để tạo môi tr	ờng n	ớc-hữu cơ cũng nh	
để thực hiện phép chiết-trắc quang trong nghiên 
cứu ny đều l dung môi tinh khiết của Merck. 
Quá trình tách v lm giu molypden đ	ợc
tiến hnh trên hệ thống cột trao đổi ion đặc biệt 
để tránh sự thay đổi tỷ lệ axeton-n	ớc do axeton 
bay hơi trong quá trình sắc ký đ	ợc mô tả nh	
trên hình 1. 
Thiết bị trao đổi ion đặc biệt ny cho phép 
điều hòa áp suất giữa cột trao đổi ion với bình 
chứa dung dịch mẫu trong hỗn hợp axeton-n	ớc. 
Tốc độ pha động trong cột nhờ thế m luôn giữ 
đ	ợc ổn định v nhựa không bị nén. Khi một thể 
tích dung dịch chảy ra ngoi lm áp suất trong 
hệ thống giảm xuống, lập tức nó đ	ợc hiệu 
chỉnh nhờ đ	ờng dẫn hơi bJo hòa axeton từ bình 
tạo khí quyển có áp suất hơi bJo hòa của hỗn 
hợp axeton-n	ớc giống nh	 trong mẫu nghiên 
cứu. 
Hình 1: Sơ đồ hệ thống trao đổi ion “kín” để 
nghiên cứu trong môi tr	ờng axeton-n	ớc
1. Cột trao đổi ion chứa cationit axit mạnh. 
2. Bình chứa hỗn hợp axeton-n	ớc hoặc dung 
dịch mẫu trong môi tr	ờng axeton-n	ớc. 
3. Bình đựng tạo khí quyển có áp suất hơi bJo
hòa của hỗn hợp axeton-n	ớc cùng tỷ lệ nh	
trong mẫu nghiên cứu. 
4. ống dẫn điều hòa áp suất giữa bình chứa mẫu 
với cột trao đổi ion. 
5. Bình hứng dung dịch sau trao đổi. 
Hình 2: Đ	ờng chuẩn xác định 
hm l	ợng axeton theo chiết suất
622
Hm l	ợng axeton trong các dung dịch đ	ợc 
kiểm tra bằng ph	ơng pháp đo chiết suất v dựa
vo đ	ờng chuẩn nh	 trên hình 2. 
Molypden trong dung dịch tr	ớc v sau khi 
qua cột trao đổi ion cũng nh	 vonfram trong 
dung dịch sau trao đổi đ	ợc xác định bằng 
ph	ơng pháp chiết-trắc quang [11, 13] v
ph	ơng pháp ICP-MS. 
III - Kết quả v* thảo luận 
Từ các công trình đJ nghiên cứu [11 - 14], 
chúng tôi nhận thấy, trong môi tr	ờng n	ớc
chứa axeton xung quanh 30 % thể tích v pH 2,5 
- 3,5 thì Mo(VI) tồn tại chủ yếu ở dạng cation 
MoO2
2+ v tạo phức rất tốt với các thuốc thử hữu 
cơ có khả năng tạo nội phức nh	 trioxiazo-
benzen (TOAB) v các dẫn xuất (Cl-TOAB...), 
nh	ng không tác dụng với các cation bazơ mu
hữu cơ nh	 tím tinh thể (CV), brilliant xanh 
(BG)... Trong khi đó, ở cùng điều kiện nh	 vậy 
thì W(VI) tồn tại chủ yếu d	ới dạng anion 
[H3W6O21]
3- v hầu nh	 hon ton không tác 
dụng với các tác nhân tạo nội phức nh	 TOAB, 
nh	ng lại tạo liên hợp ion rất tốt với CV v BG. 
Nh	 vậy, điều kiện để hai nguyên tố ny tồn tại 
chủ yếu ở các dạng ion mang điện tích trái 
ng	ợc nhau (một ở dạng cation-MoO2
2+ v một 
ở dạng anion-H3W6O21
3-) phụ thuộc rất nghiêm 
ngặt vo nồng độ axeton trong n	ớc v điều 
kiện pH của dung dịch. 
Các nghiên cứu của chúng tôi, liên quan đến 
việc công bố dạng tồn tại của molypden v
vonfram trong môi tr	ờng n	ớc-axeton có pH 3 
đều đ	ợc thông qua quá trình chiết các hợp chất 
của các nguyên tố ny với các tác nhân tạo nội 
phức hoặc các cation bazơ mu hữu cơ. Quá 
trình chiết còn chịu tác động của một loạt các 
cân bằng trong mỗi pha v giữa hai pha chiết, 
đặc biệt l cân bằng tạo thnh các dạng chiết v
quá trình solvat. Quá trình chiết, do đó, cũng 
lm thay đổi cân bằng giữa các dạng tồn tại của 
Mo v W. 
6WO2(OH)2  H3W6O213- + 3H2O + 3H+ (1) 
Mo7O24
6- + 20H+  7MoO22+ + 10H2O (2) 
CV + H+  HCV+ (3) 
H3W6O21
3- + 3HCV+  [H3W6O213-.3(HCV)+] (4) 
MoO2
2+ + TOAB  [MoO2.TOAB] + 2H+ (5) 
Trong quá trình trao đổi ion trên cationit 
trong môi tr	ờng n	ớc-axeton, khi các cation 
molypdenyl bị giữ lại trên nhựa, lm nồng độ
của nó trong dung dịch giảm đi thì cân bằng 
theo ph	ơng trình (2) sẽ chuyển dịch dần sang 
bên phải. Nh	 vậy, bằng kỹ thuật trao đổi ion 
trên cationit có thể giữ đ	ợc hon ton
molypden trên cột nhựa. Trong khi đó vonfram 
ở dạng anion sẽ hầu nh	 không bị giữ trên nhựa 
cationit v đi ra khỏi cột trao đổi ion. Để có thể 
tách molypden v vonfram ra khỏi nhau bằng kỹ 
thuật trao đổi ion trong môi tr	ờng n	ớc-axeton 
v xác định các điều kiện tối 	u cho quá trình 
tách, chúng tôi đJ nghiên cứu khảo sát các yếu 
tố ảnh h	ởng đến quá trình trao đổi ion trên cột 
nhựa cationit axit mạnh Lewatit(R) MonoPlus 
S100 của hJng Bayer (CHLB Đức). 
1. ảnh hởng của tốc độ pha động đến hiệu 
suất lu giữ Mo 
Mẫu nghiên cứu có nồng độ 2,5.10-3 M, hm
l	ợng axeton 30% (V/V) v pH 3 đ	ợc khảo sát 
trên cột với các tốc độ pha động khác nhau từ 
0,3 ml.cm2/phút đến 2,5 ml.cm2/phút. Hiệu suất 
giữ cũng nh	 rửa giải Mo đ	ợc trình by trên 
bảng 1. 
Nh	 vậy, tốc độ tối 	u của pha động qua cột 
l từ 0,3 - 0,9 ml.cm2/phút. Những b	ớc tiếp 
theo đ	ợc thực hiện ở tốc độ 0,5 ml.cm2/phút. 
2. ảnh hởng của pH đến khả năng giữ Mo 
trên nhựa cationit 
Sử dụng các dung dịch axit clohydric, 
cloaxetic, axetic v dung dịch NaOH đều có 
623
nồng độ l 0,2 M để điều chỉnh v pha các dung 
dịch mẫu có đệm pH 2,0; 2,5; 3,0; 3,5 v 4,0.
Dung dịch Mo 2,5.10-3 M có hm l	ợng 
axeton 30 % (V/V) đJ chỉnh về các giá trị pH 
xác định đ	ợc đ	a lên cột cationit v chạy với 
tốc độ 0,5 ml.cm2/phút. Dung dịch tách cũng 
nh	 dung dịch rửa v giải hấp sau ny đ	ợc thu 
lại hon ton v đem phân tích. Kết quả trung 
bình của 5 lần tiến hnh thí nghiệm đ	ợc ghi 
trên bảng 2. 
Bảng 1: ảnh h	ởng của tốc độ pha động đến hiệu suất trao đổi ion 
Tốc độ, ml.cm2/phút 2,5 2,0 1,2 0,9 0,6 0,3 
HS giữ 69,8 77,5 94,3 96,9 98,7 99,0 
HS rửa giải 66,9 73,7 92,4 95,8 98,6 98,9 
Bảng 2: ảnh h	ởng của pH đến khả năng trao đổi Mo trên nhựa cationit 
pH 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 
L	ợng Mo đ	ợc giữ trên cột, % 98,7 98,5 98,4 92,1 73,3 
Nh	 vậy, ở các giá trị pH  3 Mo đều đ	ợc
giữ trên nhựa > 98%. Tuy nhiên chúng tôi lựa 
chọn pH 3 cho những nghiên cứu tiếp theo, vì ở 
pH < 3 khi [Mo] trong dịch tách lớn có thể sẽ 
gây kết tủa MoO3, nh	ng khi pH > 3 hm l	ợng 
phần trăm dạng cation molipdenyl có xu h	ớng
giảm. 
3. ảnh hởng của các hệ đệm khác nhau đến 
hiệu suất lu giữ Mo 
Dung dịch HCl v các hệ đệm (ghi trong 
bảng 3) đJ đ	ợc khảo sát. Quy trình tách trên 
cột đ	ợc tiến hnh ở pH 3, tốc độ pha động 0,5 
ml.cm2/phút v nồng độ Mo l 2,5.10-3 M. Kết 
quả nghiên cứu đ	ợc dẫn ra trong bảng 3. 
Bảng 3: ảnh h	ởng của các hệ đệm khác nhau đến hiệu suất l	u giữ của Mo 
Hệ đệm HCl 
CH3COOH/ 
CH3COONa 
ClCH2COOH/ 
ClCH2COONa 
CCl3COOH/ 
CCl3COONa 
Hiệu suất giữ Mo, % 98,3 97,3 98,5 98,7 
Hiệu suất rửa giải Mo, % 97,9 98,0 97,9 98,1 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy các hệ đệm 
đều cho hiệu suất l	u giữ Mo rất cao. Sử dụng 
HCl lm môi tr	ờng cũng đạt hiệu suất cao nh	
các hệ đệm khác. Mặt khác khi sử dụng nhựa 
trao đổi dạng Na+, sự thay đổi pH trong quá 
trình trao đổi l không đáng kể. Vì vậy ở những 
nghiên cứu tiếp theo ta có thể sử dụng dung dịch 
HCl 4.10-3 M để điều chỉnh pH 3 của các mẫu 
thí nghiệm. 
4. Nghiên cứu ảnh hởng của tác nhân rửa 
giải 
Khi dung dịch chứa Mo v W vừa chẩy hết 
đến chạm mặt nhựa, thì tráng cột bằng hỗn hợp 
n	ớc-axeton 30% có pH 3 để loại hết W trong 
thể tích l	u. Mo đ	ợc giải hấp bằng HCl, 
HClO4, H2SO4 v NaCl với nồng độ 2,0 N v tốc 
độ đJ chọn. Thể tích dung dịch giải hấp đối với 
tất cả các tác nhân đều đ	ợc lấy nh	 nhau v
bằng ba lần thể tích cột nhựa. Kết quả giải hấp 
nh	 trên bảng 4. 
Những kết quả trên bảng 4 cho thấy, hầu hết 
các axit đều có khả năng giải hấp Mo rất tốt 
(trên 96%). Riêng NaCl 2,0 N giải hấp rất kém, 
song có thể nâng hiệu suất giải hấp của NaCl lên 
bằng cách sử dụng nồng độ cao hơn hoặc sử 
dụng một thể tích rửa giải lớn hơn, nh	ng nh	
vậy sẽ lm cho việc xử lý mẫu phân tích sau đó 
624
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4
Nồng độ HCl
%
M
o
đ	
ợc
gi
ải
hấ
p
rất khó khăn. 
5. Nghiên cứu ảnh hởng của nồng độ HCl 
đến hiệu suất rửa giải Mo 
Dải nồng độ HCl đ	ợc khảo sát l từ 0,5 đến 
3,0 M. Chế độ trao đổi đ	ợc thực hiện ở các 
điều kiện tối 	u nh	 đJ chọn. Kết quả đ	ợc trình 
by trên hình 3. 
Bảng 4: ảnh h	ởng của các tác nhân rửa giải 
Tác nhân rửa giải HCl HClO4 H2SO4 NaCl 
ABSMo-TOAB 0,310 0,312 0,303 0,054 
Hiệu suất rửa giải 98,6 99,0 96,5 17,1 
Hình 3: ảnh h	ởng của nồng độ HCl 
Từ kết quả thu đ	ợc trên hình 3 cho thấy 
nồng độ HCl 0,5 M chỉ giải hấp đ	ợc khoảng 
70% Mo sau 6 phân đoạn; còn HCl 2 M chỉ sau 
3 phân đoạn đJ có thể giải hấp đ	ợc gần 99% 
Mo ra khỏi cột. Do vậy để giải hấp Mo sau ny,
chúng tôi sẽ sử dụng HCl 2,0 M. 
6. Nghiên cứu ảnh hởng của Mo đến khả 
năng tách v/ phân tích W sử dụng kỹ 
thuật trao đổi ion trên cationit 
Trong nghiên cứu ny, chúng tôi sử dụng 10 
ml dung dịch có nồng độ W(VI) 3,75.10-6 M
(chứa l	ợng W(VI) l 6,89 àg) v l	ợng Mo(VI) 
tăng dần đến gấp 5000 lần. Chế độ trao đổi ion 
đ	ợc thực hiện ở các điều kiện tối 	u nh	 đJ
chọn. Kết quả phân tích l	ợng W(VI) sau khi 
tách trên cột đ	ợc thể hiện trên hình 4 v
Mo(VI) trong dung dịch sau trao đổi không phát 
hiện đ	ợc. 
Hình 4: ảnh h	ởng của Mo đến hiệu quả tách v phân tích W 
90
92
94
96
98
100
102
104
106
108
110
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tỷ lệ khối l	ợng W/Mo 
%
W
xá
c
đị
nh
đ	
ợc
1:0 1:1 5.10-1 10-2 2.10-2 5.10-2 10-3 5.10-4 3.10-4 2.10-4
3,0M2,0M1,0M0,5M
625
Từ kết quả trên hình 4 cho thấy, bằng kỹ 
thuật giữ Mo(VI) trên nhựa trao đổi cationit, có 
thể tách v xác định đ	ợc W(VI) với tỷ lệ khối 
l	ợng tới 1 : 5000. Sai số phần trăm của l	ợng
W(VI) xác định đ	ợc so với khối l	ợng
vonfram ban đầu không v	ợt quá 5%. Kết quả 
ny có thể chấp nhận đ	ợc. 
IV - Kết luận 
Trong các công trình đJ công bố của chúng 
tôi cho thấy, trong môi tr	ờng n	ớc-axeton 30% 
(V/V) có tính axit, Mo(VI) tồn tại chủ yếu d	ới 
dạng cation molypdenyl (MoO2
2+) v vonfram 
tồn tại chủ yếu d	ới dạng anion trihydro-
hexavonframat (H3W6O21
3-). Lợi dụng sự khác 
biệt ny, chúng tôi đJ nghiên cứu thnh công 
tách trực tiếp Mo(VI) v W(VI) trên nhựa trao 
đổi ion cationit axit mạnh, không sử dụng các 
quá trình tạo phức trung gian. 
Các yếu tố ảnh h	ởng đến quá trình trao đổi 
ion đJ đ	ợc nghiên cứu. Với giá trị pH tối 	u
đ	ợc xác định l xung quanh 3, tốc độ pha động 
l 0,5 ml.cm2/phút có thể tách v phân tích đ	ợc 
l	ợng vonfram bên cạnh l	ợng molypđen lớn 
gấp tới 5000 lần với sai số không v	ợt quá 5%. 
Những kết quả thu đ	ợc cho thấy, các axit 
HCl, H2SO4, HClO4 nồng độ tối thiểu l 2,0 N
đều có khả năng rửa giải hon ton Mo ra khỏi 
cột cationit với thể tích tối thiểu bằng ba lần thể 
tích cột nhựa; còn NaCl 2,0 M thì giải hấp Mo 
không có hiệu quả. 
T*i liệu tham khảo 
1. D. S. Foster, S. E. Leslie. Encyclopedia of 
industrial chemical analysis-Tungsten, Vol. 
19, P. 190 - 222, Interscience Pub., New 
York (1974). 
2. D. S. Foster, S. E. Leslie. Encyclopedia of 
industrial chemical analysis-Molybdenum, 
Vol. 16, P. 153 - 191, Interscience Pub., 
New York (1974). 
3. Md. Farid Hussain, Mohan Katyal, Bal 
Krishan Puri, Masatada Satake. Analyst, 
Vol. 111, 1171 - 1173 (1986). 
4. XIA shuqian MA Peisheng. Extraction 
equilibrium of the mixed solution of 
tungsten and molybdenum (1999). 
 1999-
4/0404.htm .
5. W. M. Mok, C. M. Wai. Anal. Chem., Vol. 
56, No 1, P. 27 - 29 (1984) 
6. Sobhana K. Menon, Yadvendra K. Agrawal. 
Analyst, Vol. 111, 911 -913 (1986). 
7. Olga N. Kononova, Sergey V. Kachin, 
Anastasiya E. Chaikovskaya, Alexander G. 
Kholmogorov, Olga P. Kalyakina. J. 
Chem. 28 (2004), P. 193 - 202, â
TšBITAK 
8. G. A. Kochelaeva, V. M. Ivanov, G. V. 
Prokhorova. Journal of Analytical 
Chemsitry, Vol. 56, No. 8, P. 767 - 773(7), 
(2001). 
9. T. I. Tikhomirova, O. V. Krokhin, D. B. 
Dubovik, A. V. Ivanov, O. A. Shpigun. 
Journal of Analytical Chemsitry, Vol. 57, 
No. 1, P. 18 - 23(2002). 
10. V. M. Ivanov, G. A. Kochelaeva. Journal of 
Analytical Chemsitry, Vol. 58, No 1, P. 31 - 
37(7), (2003). 
11. Lâm Ngọc Thụ. Tuyển tập các công trình 
khoa học Hội nghị khoa học phân tích Hóa, 
Lý v Sinh học Việt Nam lần thứ nhất, H
nội 9/2000. 
12. Lâm Ngọc Thụ, Vi Anh Tuấn, Đồng Kim 
Loan. Tuyển tập các báo cáo khoa học-Hội 
nghị khoa học Tr	ờng ĐHKHTN, Tiểu ban 
liên ngnh Khoa học v Công nghệ môi 
tr	ờng, Tr. 19 - 23 (2002). 
13. Lâm Ngọc Thụ, Vi Anh Tuấn, Đồng Kim 
Loan. Tạp chí Hóa học, T. 43, Tr. 46 -50 
(2005). 
14.  Txy H	o (1989), peee
ocaocoee  ooop	aecx
cpe  opeee x o
coc!a pex "ee!o,
#ccep!a$ a cocae yeo
c!ee o!opa xecx ay, Ke,
CCCP.
626
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 DongKimLoan5.pdf DongKimLoan5.pdf