Trong quá trình trao đổi ion trên cationit
trong môi trư ờngn ước-axeton, khi các cation
molypdenyl bị giữ lại trên nhựa, lmnồngđộ
của nó trong dung dịch giảm đi thì cân bằng
theo ph ơngtrình (2) sẽ chuyển dịch dần sang
bên phải. Nh vậy, bằng kỹ thuật trao đổi ion
trên cationit có thể giữ đư ợc hon ton
molypden trên cột nhựa. Trong khi đó vonfram
ởdạng anion sẽ hầu nh không bị giữ trên nhựa
cationit vđi ra khỏi cột trao đổi ion. Để có thể
tách molypden vvonfram ra khỏi nhau bằng kỹ
thuật trao đổi ion trong môi tr ờngn ớc-axeton
vxác định các điều kiện tối ucho quá trình
tách, chúng tôi đJnghiên cứu khảo sát các yếu
tố ảnh h ởngđến quá trình trao đổi ion trên cột
nhựa cationit axit mạnh Lewatit(R)MonoPlus
S100 của hJng Bayer (CHLB Đức).
7 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1804 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu Tách trực tiếp vonfram khỏi molypđen bằng kỹ thuật trao đổi cation trong môi trường nước-Axeton, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
620
Tạp chí Hóa học, T. 44 (5), Tr. 620 - 625, 2006
Nghiên cứu Tách trực tiếp vonfram khỏi molypđen
bằng kỹ thuật trao đổi cation trong môi tr#ờng
n#ớc-axeton
Đến Tòa soạn 16-01-2006
Lâm Ngọc Thụ, Đồng Kim Loan, Trần Hồng Côn
Trờng Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia H) Nội
Summary
Based on the conclusion of our previous publication on formation of Mo(VI) and W(VI)
species in water solution containing 30% acetone, we continued investigation of separation and
determination of trace amount of W(VI) in solution with large amount of Mo(VI) using strong
acidic cationite exchanger. In the solution of 30% acetone and pH 3, Mo(VI) exist dominantly in
cation species (MoO22+) and W(VI) in the form of trihydro-hexawolframate anion (H3W6O213-).
This solution effectuated ion-exchanger in cationite, Mo(VI) was successfully held in the resin
and W(VI) got out with effluence. The investigated results showed out, that in the optimal ion-
exchanging conditions, the trace amount of W(VI) could be separated from large amount of
Mo(VI). The analyzed results were acceptable with the error less than 5%.
I - Mở đầu
Từ tr ớc tới nay việc tách tinh khiết v xác
định hai nguyên tố molypđen v vonfram bên
cạnh nhau vẫn luôn l một vấn đề hết sức khó
khăn do tính chất rất giống nhau của chúng. Hầu
hết các tác nhân sử dụng để xác định Mo bằng
ph ơng pháp trắc quang đều bị W gây ảnh
h ởng nghiêm trọng v ng ợc lại [1 - 4]. ĐJ có
nhiều ph ơng pháp tách, lm giu bằng cách
chiết, tạo phức rồi trao đổi ion đJ đ ợc nghiên
cứu nhằm xác định riêng rẽ một trong hai
nguyên tố nói trên khi chúng có mặt trong cùng
một mẫu [5 - 10].
Tuy nhiên sử dụng kỹ thuật trao đổi ion để
tách trực tiếp Mo(VI) ra khỏi W(VI) trong môi
tr ờng axeton - n ớc thì ch a có công trình no
công bố.
Từ những kết quả nghiên cứu xác định Mo
khi có mặt W v ng ợc lại trong môi tr ờng
axeton - n ớc bằng ph ơng pháp chiết-trắc
quang [11 - 14], chúng tôi thấy rằng trong
những điều kiện nhất định của môi tr ờng
axeton-n ớc, molypden tồn tại chủ yếu d ới
dạng cation molypđenyl, trong khi đó vonfram
lại ở dạng anion axit hexavonframat. Vì thế,
chúng tôi đJ tiến hnh nghiên cứu chế tạo thiết
bị đặc biệt để tách Mo v W bằng kỹ thuật trao
đổi ion trong môi tr ờng axeton-n ớc. áp dụng
kỹ thuật ny có thể tách, lm giu v xác định
Mo v W bằng các ph ơng pháp phân tích thông
th ờng.
Trong công trình ny, chúng tôi công bố
những kết quả nghiên cứu về khả năng tách
Mo(VI) ra khỏi W(VI) trong môi tr ờng axeton
- n ớc bằng nhựa trao đổi cationit axit mạnh.
II - Thực nghiệm
Các dung dịch gốc Mo(VI) v W(VI) có
nồng độ 1.10-2 M đ ợc pha chế từ
Na2MoO4.2H2O v Na2WO4.2H2O trong n ớc
cất không ion (deion). Các dung dịch loJng hơn
đ ợc pha chế hng ngy từ dung dịch gốc theo
621
1
2
3 4
5
4
4
y = 0.0005x + 1.3329
R2 = 0.996
1.33
1.335
1.34
1.345
1.35
1.355
1.36
0 10 20 30 40 50 60
% Aceton
C
hi
ết
su
ất
yêu cầu cụ thể.
Trioxyazobenzen(TOAB) đ ợc tổng hợp v
tinh chế theo ti liệu [14]. Dung dịch gốc TOAB
1.10-3 M đ ợc pha trong r ợu etylic. Các dung
dịch loJng hơn khi sử dụng đ ợc pha hng ngy
trong r ợu etylic từ dung dịch gốc.
Các dung dịch axit HCl, HNO3, CH3COOH,
ClCH2COOH, Cl3CCOOH, NaOH, NaCl có
nồng độ khác nhau dùng để điều chỉnh pH v
pha dung dịch đệm sử dụng cho quá trình thí
nghiệm v xử lý cột trao đổi ion đ ợc chuẩn bị
từ các hóa chất tinh khiết phân tích của hJng
Merck. Nồng độ chính xác của các dung dịch
ny đ ợc xác định bằng phép chuẩn độ axit-
bazơ thông th ờng, riêng dung dịch NaCl đ ợc
xác định bằng ph ơng pháp chuẩn độ kết tủa với
bạc. Các dung môi hữu cơ nh axeton, toluen...
dùng để tạo môi tr ờng n ớc-hữu cơ cũng nh
để thực hiện phép chiết-trắc quang trong nghiên
cứu ny đều l dung môi tinh khiết của Merck.
Quá trình tách v lm giu molypden đ ợc
tiến hnh trên hệ thống cột trao đổi ion đặc biệt
để tránh sự thay đổi tỷ lệ axeton-n ớc do axeton
bay hơi trong quá trình sắc ký đ ợc mô tả nh
trên hình 1.
Thiết bị trao đổi ion đặc biệt ny cho phép
điều hòa áp suất giữa cột trao đổi ion với bình
chứa dung dịch mẫu trong hỗn hợp axeton-n ớc.
Tốc độ pha động trong cột nhờ thế m luôn giữ
đ ợc ổn định v nhựa không bị nén. Khi một thể
tích dung dịch chảy ra ngoi lm áp suất trong
hệ thống giảm xuống, lập tức nó đ ợc hiệu
chỉnh nhờ đ ờng dẫn hơi bJo hòa axeton từ bình
tạo khí quyển có áp suất hơi bJo hòa của hỗn
hợp axeton-n ớc giống nh trong mẫu nghiên
cứu.
Hình 1: Sơ đồ hệ thống trao đổi ion “kín” để
nghiên cứu trong môi tr ờng axeton-n ớc
1. Cột trao đổi ion chứa cationit axit mạnh.
2. Bình chứa hỗn hợp axeton-n ớc hoặc dung
dịch mẫu trong môi tr ờng axeton-n ớc.
3. Bình đựng tạo khí quyển có áp suất hơi bJo
hòa của hỗn hợp axeton-n ớc cùng tỷ lệ nh
trong mẫu nghiên cứu.
4. ống dẫn điều hòa áp suất giữa bình chứa mẫu
với cột trao đổi ion.
5. Bình hứng dung dịch sau trao đổi.
Hình 2: Đ ờng chuẩn xác định
hm l ợng axeton theo chiết suất
622
Hm l ợng axeton trong các dung dịch đ ợc
kiểm tra bằng ph ơng pháp đo chiết suất v dựa
vo đ ờng chuẩn nh trên hình 2.
Molypden trong dung dịch tr ớc v sau khi
qua cột trao đổi ion cũng nh vonfram trong
dung dịch sau trao đổi đ ợc xác định bằng
ph ơng pháp chiết-trắc quang [11, 13] v
ph ơng pháp ICP-MS.
III - Kết quả v* thảo luận
Từ các công trình đJ nghiên cứu [11 - 14],
chúng tôi nhận thấy, trong môi tr ờng n ớc
chứa axeton xung quanh 30 % thể tích v pH 2,5
- 3,5 thì Mo(VI) tồn tại chủ yếu ở dạng cation
MoO2
2+ v tạo phức rất tốt với các thuốc thử hữu
cơ có khả năng tạo nội phức nh trioxiazo-
benzen (TOAB) v các dẫn xuất (Cl-TOAB...),
nh ng không tác dụng với các cation bazơ mu
hữu cơ nh tím tinh thể (CV), brilliant xanh
(BG)... Trong khi đó, ở cùng điều kiện nh vậy
thì W(VI) tồn tại chủ yếu d ới dạng anion
[H3W6O21]
3- v hầu nh hon ton không tác
dụng với các tác nhân tạo nội phức nh TOAB,
nh ng lại tạo liên hợp ion rất tốt với CV v BG.
Nh vậy, điều kiện để hai nguyên tố ny tồn tại
chủ yếu ở các dạng ion mang điện tích trái
ng ợc nhau (một ở dạng cation-MoO2
2+ v một
ở dạng anion-H3W6O21
3-) phụ thuộc rất nghiêm
ngặt vo nồng độ axeton trong n ớc v điều
kiện pH của dung dịch.
Các nghiên cứu của chúng tôi, liên quan đến
việc công bố dạng tồn tại của molypden v
vonfram trong môi tr ờng n ớc-axeton có pH 3
đều đ ợc thông qua quá trình chiết các hợp chất
của các nguyên tố ny với các tác nhân tạo nội
phức hoặc các cation bazơ mu hữu cơ. Quá
trình chiết còn chịu tác động của một loạt các
cân bằng trong mỗi pha v giữa hai pha chiết,
đặc biệt l cân bằng tạo thnh các dạng chiết v
quá trình solvat. Quá trình chiết, do đó, cũng
lm thay đổi cân bằng giữa các dạng tồn tại của
Mo v W.
6WO2(OH)2 H3W6O213- + 3H2O + 3H+ (1)
Mo7O24
6- + 20H+ 7MoO22+ + 10H2O (2)
CV + H+ HCV+ (3)
H3W6O21
3- + 3HCV+ [H3W6O213-.3(HCV)+] (4)
MoO2
2+ + TOAB [MoO2.TOAB] + 2H+ (5)
Trong quá trình trao đổi ion trên cationit
trong môi tr ờng n ớc-axeton, khi các cation
molypdenyl bị giữ lại trên nhựa, lm nồng độ
của nó trong dung dịch giảm đi thì cân bằng
theo ph ơng trình (2) sẽ chuyển dịch dần sang
bên phải. Nh vậy, bằng kỹ thuật trao đổi ion
trên cationit có thể giữ đ ợc hon ton
molypden trên cột nhựa. Trong khi đó vonfram
ở dạng anion sẽ hầu nh không bị giữ trên nhựa
cationit v đi ra khỏi cột trao đổi ion. Để có thể
tách molypden v vonfram ra khỏi nhau bằng kỹ
thuật trao đổi ion trong môi tr ờng n ớc-axeton
v xác định các điều kiện tối u cho quá trình
tách, chúng tôi đJ nghiên cứu khảo sát các yếu
tố ảnh h ởng đến quá trình trao đổi ion trên cột
nhựa cationit axit mạnh Lewatit(R) MonoPlus
S100 của hJng Bayer (CHLB Đức).
1. ảnh hởng của tốc độ pha động đến hiệu
suất lu giữ Mo
Mẫu nghiên cứu có nồng độ 2,5.10-3 M, hm
l ợng axeton 30% (V/V) v pH 3 đ ợc khảo sát
trên cột với các tốc độ pha động khác nhau từ
0,3 ml.cm2/phút đến 2,5 ml.cm2/phút. Hiệu suất
giữ cũng nh rửa giải Mo đ ợc trình by trên
bảng 1.
Nh vậy, tốc độ tối u của pha động qua cột
l từ 0,3 - 0,9 ml.cm2/phút. Những b ớc tiếp
theo đ ợc thực hiện ở tốc độ 0,5 ml.cm2/phút.
2. ảnh hởng của pH đến khả năng giữ Mo
trên nhựa cationit
Sử dụng các dung dịch axit clohydric,
cloaxetic, axetic v dung dịch NaOH đều có
623
nồng độ l 0,2 M để điều chỉnh v pha các dung
dịch mẫu có đệm pH 2,0; 2,5; 3,0; 3,5 v 4,0.
Dung dịch Mo 2,5.10-3 M có hm l ợng
axeton 30 % (V/V) đJ chỉnh về các giá trị pH
xác định đ ợc đ a lên cột cationit v chạy với
tốc độ 0,5 ml.cm2/phút. Dung dịch tách cũng
nh dung dịch rửa v giải hấp sau ny đ ợc thu
lại hon ton v đem phân tích. Kết quả trung
bình của 5 lần tiến hnh thí nghiệm đ ợc ghi
trên bảng 2.
Bảng 1: ảnh h ởng của tốc độ pha động đến hiệu suất trao đổi ion
Tốc độ, ml.cm2/phút 2,5 2,0 1,2 0,9 0,6 0,3
HS giữ 69,8 77,5 94,3 96,9 98,7 99,0
HS rửa giải 66,9 73,7 92,4 95,8 98,6 98,9
Bảng 2: ảnh h ởng của pH đến khả năng trao đổi Mo trên nhựa cationit
pH 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0
L ợng Mo đ ợc giữ trên cột, % 98,7 98,5 98,4 92,1 73,3
Nh vậy, ở các giá trị pH 3 Mo đều đ ợc
giữ trên nhựa > 98%. Tuy nhiên chúng tôi lựa
chọn pH 3 cho những nghiên cứu tiếp theo, vì ở
pH < 3 khi [Mo] trong dịch tách lớn có thể sẽ
gây kết tủa MoO3, nh ng khi pH > 3 hm l ợng
phần trăm dạng cation molipdenyl có xu h ớng
giảm.
3. ảnh hởng của các hệ đệm khác nhau đến
hiệu suất lu giữ Mo
Dung dịch HCl v các hệ đệm (ghi trong
bảng 3) đJ đ ợc khảo sát. Quy trình tách trên
cột đ ợc tiến hnh ở pH 3, tốc độ pha động 0,5
ml.cm2/phút v nồng độ Mo l 2,5.10-3 M. Kết
quả nghiên cứu đ ợc dẫn ra trong bảng 3.
Bảng 3: ảnh h ởng của các hệ đệm khác nhau đến hiệu suất l u giữ của Mo
Hệ đệm HCl
CH3COOH/
CH3COONa
ClCH2COOH/
ClCH2COONa
CCl3COOH/
CCl3COONa
Hiệu suất giữ Mo, % 98,3 97,3 98,5 98,7
Hiệu suất rửa giải Mo, % 97,9 98,0 97,9 98,1
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy các hệ đệm
đều cho hiệu suất l u giữ Mo rất cao. Sử dụng
HCl lm môi tr ờng cũng đạt hiệu suất cao nh
các hệ đệm khác. Mặt khác khi sử dụng nhựa
trao đổi dạng Na+, sự thay đổi pH trong quá
trình trao đổi l không đáng kể. Vì vậy ở những
nghiên cứu tiếp theo ta có thể sử dụng dung dịch
HCl 4.10-3 M để điều chỉnh pH 3 của các mẫu
thí nghiệm.
4. Nghiên cứu ảnh hởng của tác nhân rửa
giải
Khi dung dịch chứa Mo v W vừa chẩy hết
đến chạm mặt nhựa, thì tráng cột bằng hỗn hợp
n ớc-axeton 30% có pH 3 để loại hết W trong
thể tích l u. Mo đ ợc giải hấp bằng HCl,
HClO4, H2SO4 v NaCl với nồng độ 2,0 N v tốc
độ đJ chọn. Thể tích dung dịch giải hấp đối với
tất cả các tác nhân đều đ ợc lấy nh nhau v
bằng ba lần thể tích cột nhựa. Kết quả giải hấp
nh trên bảng 4.
Những kết quả trên bảng 4 cho thấy, hầu hết
các axit đều có khả năng giải hấp Mo rất tốt
(trên 96%). Riêng NaCl 2,0 N giải hấp rất kém,
song có thể nâng hiệu suất giải hấp của NaCl lên
bằng cách sử dụng nồng độ cao hơn hoặc sử
dụng một thể tích rửa giải lớn hơn, nh ng nh
vậy sẽ lm cho việc xử lý mẫu phân tích sau đó
624
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 4
Nồng độ HCl
%
M
o
đ
ợc
gi
ải
hấ
p
rất khó khăn.
5. Nghiên cứu ảnh hởng của nồng độ HCl
đến hiệu suất rửa giải Mo
Dải nồng độ HCl đ ợc khảo sát l từ 0,5 đến
3,0 M. Chế độ trao đổi đ ợc thực hiện ở các
điều kiện tối u nh đJ chọn. Kết quả đ ợc trình
by trên hình 3.
Bảng 4: ảnh h ởng của các tác nhân rửa giải
Tác nhân rửa giải HCl HClO4 H2SO4 NaCl
ABSMo-TOAB 0,310 0,312 0,303 0,054
Hiệu suất rửa giải 98,6 99,0 96,5 17,1
Hình 3: ảnh h ởng của nồng độ HCl
Từ kết quả thu đ ợc trên hình 3 cho thấy
nồng độ HCl 0,5 M chỉ giải hấp đ ợc khoảng
70% Mo sau 6 phân đoạn; còn HCl 2 M chỉ sau
3 phân đoạn đJ có thể giải hấp đ ợc gần 99%
Mo ra khỏi cột. Do vậy để giải hấp Mo sau ny,
chúng tôi sẽ sử dụng HCl 2,0 M.
6. Nghiên cứu ảnh hởng của Mo đến khả
năng tách v/ phân tích W sử dụng kỹ
thuật trao đổi ion trên cationit
Trong nghiên cứu ny, chúng tôi sử dụng 10
ml dung dịch có nồng độ W(VI) 3,75.10-6 M
(chứa l ợng W(VI) l 6,89 àg) v l ợng Mo(VI)
tăng dần đến gấp 5000 lần. Chế độ trao đổi ion
đ ợc thực hiện ở các điều kiện tối u nh đJ
chọn. Kết quả phân tích l ợng W(VI) sau khi
tách trên cột đ ợc thể hiện trên hình 4 v
Mo(VI) trong dung dịch sau trao đổi không phát
hiện đ ợc.
Hình 4: ảnh h ởng của Mo đến hiệu quả tách v phân tích W
90
92
94
96
98
100
102
104
106
108
110
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tỷ lệ khối l ợng W/Mo
%
W
xá
c
đị
nh
đ
ợc
1:0 1:1 5.10-1 10-2 2.10-2 5.10-2 10-3 5.10-4 3.10-4 2.10-4
3,0M2,0M1,0M0,5M
625
Từ kết quả trên hình 4 cho thấy, bằng kỹ
thuật giữ Mo(VI) trên nhựa trao đổi cationit, có
thể tách v xác định đ ợc W(VI) với tỷ lệ khối
l ợng tới 1 : 5000. Sai số phần trăm của l ợng
W(VI) xác định đ ợc so với khối l ợng
vonfram ban đầu không v ợt quá 5%. Kết quả
ny có thể chấp nhận đ ợc.
IV - Kết luận
Trong các công trình đJ công bố của chúng
tôi cho thấy, trong môi tr ờng n ớc-axeton 30%
(V/V) có tính axit, Mo(VI) tồn tại chủ yếu d ới
dạng cation molypdenyl (MoO2
2+) v vonfram
tồn tại chủ yếu d ới dạng anion trihydro-
hexavonframat (H3W6O21
3-). Lợi dụng sự khác
biệt ny, chúng tôi đJ nghiên cứu thnh công
tách trực tiếp Mo(VI) v W(VI) trên nhựa trao
đổi ion cationit axit mạnh, không sử dụng các
quá trình tạo phức trung gian.
Các yếu tố ảnh h ởng đến quá trình trao đổi
ion đJ đ ợc nghiên cứu. Với giá trị pH tối u
đ ợc xác định l xung quanh 3, tốc độ pha động
l 0,5 ml.cm2/phút có thể tách v phân tích đ ợc
l ợng vonfram bên cạnh l ợng molypđen lớn
gấp tới 5000 lần với sai số không v ợt quá 5%.
Những kết quả thu đ ợc cho thấy, các axit
HCl, H2SO4, HClO4 nồng độ tối thiểu l 2,0 N
đều có khả năng rửa giải hon ton Mo ra khỏi
cột cationit với thể tích tối thiểu bằng ba lần thể
tích cột nhựa; còn NaCl 2,0 M thì giải hấp Mo
không có hiệu quả.
T*i liệu tham khảo
1. D. S. Foster, S. E. Leslie. Encyclopedia of
industrial chemical analysis-Tungsten, Vol.
19, P. 190 - 222, Interscience Pub., New
York (1974).
2. D. S. Foster, S. E. Leslie. Encyclopedia of
industrial chemical analysis-Molybdenum,
Vol. 16, P. 153 - 191, Interscience Pub.,
New York (1974).
3. Md. Farid Hussain, Mohan Katyal, Bal
Krishan Puri, Masatada Satake. Analyst,
Vol. 111, 1171 - 1173 (1986).
4. XIA shuqian MA Peisheng. Extraction
equilibrium of the mixed solution of
tungsten and molybdenum (1999).
1999-
4/0404.htm .
5. W. M. Mok, C. M. Wai. Anal. Chem., Vol.
56, No 1, P. 27 - 29 (1984)
6. Sobhana K. Menon, Yadvendra K. Agrawal.
Analyst, Vol. 111, 911 -913 (1986).
7. Olga N. Kononova, Sergey V. Kachin,
Anastasiya E. Chaikovskaya, Alexander G.
Kholmogorov, Olga P. Kalyakina. J.
Chem. 28 (2004), P. 193 - 202, â
TšBITAK
8. G. A. Kochelaeva, V. M. Ivanov, G. V.
Prokhorova. Journal of Analytical
Chemsitry, Vol. 56, No. 8, P. 767 - 773(7),
(2001).
9. T. I. Tikhomirova, O. V. Krokhin, D. B.
Dubovik, A. V. Ivanov, O. A. Shpigun.
Journal of Analytical Chemsitry, Vol. 57,
No. 1, P. 18 - 23(2002).
10. V. M. Ivanov, G. A. Kochelaeva. Journal of
Analytical Chemsitry, Vol. 58, No 1, P. 31 -
37(7), (2003).
11. Lâm Ngọc Thụ. Tuyển tập các công trình
khoa học Hội nghị khoa học phân tích Hóa,
Lý v Sinh học Việt Nam lần thứ nhất, H
nội 9/2000.
12. Lâm Ngọc Thụ, Vi Anh Tuấn, Đồng Kim
Loan. Tuyển tập các báo cáo khoa học-Hội
nghị khoa học Tr ờng ĐHKHTN, Tiểu ban
liên ngnh Khoa học v Công nghệ môi
tr ờng, Tr. 19 - 23 (2002).
13. Lâm Ngọc Thụ, Vi Anh Tuấn, Đồng Kim
Loan. Tạp chí Hóa học, T. 43, Tr. 46 -50
(2005).
14. Txy H o (1989), peee
ocaocoee ooop aecx
cpe opeee x o
coc!a pex "ee!o,
#ccep!a$ a cocae yeo
c!ee o!opa xecx ay, Ke,
CCCP.
626
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DongKimLoan5.pdf