Nhiệm vụ ðồ án Tốt nghiệp
Nhận xét của GVHD
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu ñồ, hình
CHƯƠNG 1: MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề. 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài. 2
1.3 Nội dung nghiên cứu . 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu . 3
1.4.1 Phương pháp luận . 3
1.4.2 Phương pháp thực tế . 5
1.5 Phạm vi của ñề tài. 6
1.6 ðối tượng nghiên cứu . 6
1.7 Bố cục của ñề tài. 7
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ NHÃN SINH THÁI
2.1 Khái niệm nhãn sinh thái . 8
2.2.1 Phân loại nhãn sinh thái. 8
2.2.1.1 Chương trình nhãn sinh thái loại . 9
2.2.1.2 Chương trình nhãn sinh thái loại II. 10
2.2.1.3 Chương trình nhãn sinh thái loại III . 12
2.2.2 Một số nhãn sinh thái của các sản phẩm riêng biệt . 14
2.3 Mục ñích của việc cấp nhãn sinh thái. 14
2.3.1 Mục ñích chung . 14
2.3.2 Mục ñích cụ thể . 15
2.4 Các nguyên tắc cấp nhãn sinh thái. 15
2.5 Lợi ích khi tham gia gắn nhãn sinh thái. 16
2.5.1 Lợi ích ñối với môi trường . 16
118 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tính khả thi việc dán nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản Việt Nam và xây dựng quy trình cấp nhãn sinh thái cho mặt hàng thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích rất cao, giá trị tổng Phospho ño ñược ở các mẫu phân tích
vượt TCCP từ 2,2 ñến 4,7 lần và nồng ñộ NH4-N ño ñược vượt TCCP từ 6
ñến 20 lần.
o Ô nhiễm vi sinh: thể hiện qua thông số tổng Coliform, trong các mẫu phân tích
giá trị tổng Coliform dao ñộng từ 43x103 ñến 43x105 MPN/100 ml, vượt
TCCP từ 4,3 ñến 430 lần.
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 53 -
MSSV: 02ðHMT192
4.3.1.3 Chất lượng môi trường không khí
Bảng 4.3 - Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại các cơ sở
TT Thông số ðơn vị K1 K2 K3 K4 K5 K6 TCVS 3733/2002
01 ðộ ồn dBA 67 64 68 73,8 86,8 75 ≤ 85
02 Nhiệt ñộ 0C 28,2 28,3 29,6 27,8 28,9 30,2 ≤ 34
03 ðộ ẩm % 90 90 92 90 92 90 75-85
04 Tốc ñộ gió m/s 0,2-0,6 0,2-0,6 0,2-0,6 0,2-0,6 0,2-0,6 0,2-0,7 ≤ 2
05 Bụi mg/m3 0,19 0,22 0,26 0,18 0,19 0,18 1
06 SO2 mg/m
3 0,057 0,067 0,032 0,058 0,052 0,064 5
07 CO mg/m3 3,4 2,0 3,4 2,4 2,8 2,5 20
08 NH3 mg/m
3 0,51 0,167 0,087 0,412 0,207 0,046 17
09 H2S mg/m
3 0,04 0,039 0,03 0,047 0,043 0,013 10
(Nguồn: Viện Kỹ thuật Nhiệt ñới & Bảo vệ Môi trường, 03/2006)
Ghi chú: - Vị trí lấy mẫu: khu vực xưởng sản xuất
- K1: Công ty XNK & CBTS ðông lạnh số 3
- K2: Công ty Cổ phần CBTS Quang Minh
- K3: Xí nghiệp số 09 - Cty CP Thủy ñặc sản
- K4: Phân xưởng 3- Cty Cổ phần Thủy sản số 1
- K5: Xí nghiệp CBTS XK ANIMEX
- K6: Công ty CB Thủy hải sản XK Việt Phú
- Tiêu chuẩn so sánh: TCVS 3733/2002/Qð-BYT: 8 giờ -Tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế
quy ñịnh các thông số ô nhiễm trong khu vực sản xuất.
Kết quả phân tích mẫu chất lượng môi trường không khí khu vực xưởng sản xuất tại
các cơ sở CBTS nghiên cứu ñiển hình cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu phân tích ñều
nằm trong giới hạn cho phép theo TCVS 3733/2002/Qð-BYT (Tiêu chuẩn vệ sinh
của Bộ Y tế quy ñịnh các thông số ô nhiễm trong khu vực sản xuất), ngoại trừ chỉ
tiêu ñộ ẩm tại các cơ sở ñều cao hơn TCCP, giá trị dao ñộng từ 90-92% và ñộ ồn ño
ñược ở khu vực sản xuất của Xí nghiệp CBTS XK ANIMEX (K5) cao hơn TCCP 1,8
dBA.
Qua thực tế khảo sát và dựa trên kết quả phân tích hiện trạng chất lượng môi trường
tại các cơ sở CBTS cho thấy, các cơ sở chế biến thủy sản nói chung có ñặc ñiểm là
sử dụng một lượng nước rất lớn trong hoạt ñộng sản xuất và tất cả lượng nước sử
dụng ñược thải ra dưới dạng nước thải với thành phần và ñặc tính của nước thải bị ô
nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ, ô nhiễm do các chất dinh dưỡng và ô nhiễm do vi
sinh. Ước tính lưu lượng nước thải trung bình dao ñộng trong khoảng 32-60 m3/tấn
sản phẩm. Tuy vậy nhưng ñến thời ñiểm hiện nay, tại Tp.HCM có rất ít các cơ sở
CBTS ñầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Do ña số các cơ sở CBTS có quy
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 54 -
MSSV: 02ðHMT192
mô vừa và nhỏ, ñể xây dựng một hệ thống xử lý nước thải ñạt tiêu chuẩn ñòi hỏi phải
tốn kém khá nhiều vốn ñầu tư nhưng lại không thu ñược lợi nhuận. Vốn ñầu tư xây
dựng một hệ thống XLNT của ngành công nghiệp CBTS với công suất 200 m3/ngày
và tải lượng chất hữu cơ 180-200 kg BOD/ngày ước tính khoảng 01 tỷ ñồng (Nguồn:
Sở KHCN&MT Tp.HCM, 1998), ngoài ra còn chi phí vận hành và bảo dưỡng thiết bị.
Chính vì vậy mà công tác quản lý chất thải, ñặc biệt là nước thải tại các cơ sở CBTS
hầu như không ñược thực hiện, nước thải thường không qua xử lý mà chỉ thu gom
tập trung vào các hố ga và thải thẳng ra nguồn tiếp nhận là các cống thoát nước
chung trong khu vực.
4.3.2 Tiêu Thụ Nước
Trong quá trình chế biến các sản phẩm thủy hải sản, nước ñược dùng ñể rửa các
nguyên liệu, sản phẩm và làm tan ñá,Ngoài ra nước còn ñược ùng ñể rửa vệ sinh
thiết bị và khu vực làm việc, làm trôi chất thải và máu. ðối với các thiết bị chế biến
tự ñộng nói chung thường ñược lắp các vòi phun nước ñể giữ cho các thiết bị sạch và
chất thải trôi khỏi thiết bị.
Tỷ lệ tiêu thụ nước có thể thay ñổi rất nhiều, phụ thuộc vào mô hình và tuổi ñời của
xí nghiệp, dạng chế biến, mức ñộ tự ñộng hoáða phần các cơ sở chế biến thủy sản
ở thành phố HCM hiện nay ñều sử dụng hai nguồn nước ñể sản xuất là nước thủy cục
(hoặc mua nước từ xe bồn) và nước giếng tự khai thác. Nước thủy cục dùng cho các
công ñoạn chế biến quan trọng, yêu cầu chất lượng nước tốt. Nước giếng ñược sử
dụng cho công ñoạn vệ sinh nhà xưởng, thiết bị.
Việc sử dụng nước lãng phí trong sản xuất không những làm tăng chi phí sản xuất
trên nguyên liệu mà còn gây khó khăn trong việc quản lý hệ thống xử lý nước thải.
Mặt khác, việc khai thác nguồn nước ngầm còn dẫn ñế nguy cơ ô nhiễm nguồn nước
ngầm nếu khai thác không hợp lý.
4.3.3 Nước Thải
Chế biến thủy sản là ngành sử dụng rất nhiều nước trong quy trình sản xuất bao gồm:
rửa nguyên liệu, sơ chế, chế biến, rã ñông sản phẩm, giải nhiệt cho máy móc thiết bị
và vệ sinh nhà xưởngTùy theo quy trình chế biến và chủng loại sản phẩm mà nhu
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 55 -
MSSV: 02ðHMT192
cầu sử dụng nước tại các cơ sở CBTS sẽ khác nhau và lưu lượng nước thải gần như
tương ñương với lượng nước cấp.
Nước thải của các cơ sở CBTS thường chứa các thành phần sau:
o Các chất hữu cơ, dầu mỡ có nguồn gốc từ máu, mỡ cá, gạch tôm cua
o Chất rắn lơ lững do da và xương cá, vỏ và ñầu tôm,không ñược thu gom chảy
lẫn vào trong nước thải.
o Các hóa chất sử dụng trong quy trình sản xuất như Chlorine, muối, các chất phụ
gia và bảo quản sản phẩm
Do nước thải của ngành chế biến thủy sản có chứa các thành phần nêu trên nên nước
thải có ñặc tính: (i) hàm lượng chất hữu cơ cao, thể hiện qua thông số BOD và COD
trong nước thải cao, BOD thường dao ñộng từ 800-1.500 mg/l và COD thường dao
ñộng từ 1.500-3.000 mg/l; (ii) hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, giá trị SS thường dao
ñộng từ 150-400 mg/l; (iii) hàm lượng chất dinh dưỡng thể hiện qua thông số tổng
Nitơ và tổng Phospho cao, tổng Nitơ thường dao ñộng trong khoảng 50-100 mg/l,
tổng Phospho thường dao ñộng trong khoảng 10-40 mg/l; hàm lượng vi sinh thể hiện
qua thông số Tổng Coliform cao, giá trị có thể lên ñến 27x107 MPN/100 ml; ngoài ra
nước thải CBTS thường có mùi rất hôi do sự phân hủy của các protein, axit amin của
các thành phần chứa trong nước thải (Nguồn: Tài liệu Hội thảo Công nghệ thích hợp
xử lý chất thải ngành chế biến thủy sản, Sở KHCN&MT tỉnh Cà Mau, 2000).
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 56 -
MSSV: 02ðHMT192
Bảng 4.4 - Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại một số cơ sở chế biến tại tp.HCM
TT Thông số ðơn vị NT1 NT2 NT 3 NT 4 NT 5 NT 6 TCVN
5945-1995 ( B)
01 pH - 6,9 6,6 6,6 7,3 6,8 7,8 5,5-9
02 SS mg/l 168 122 218 121 32 42 100
03 BOD mg/l 1.400 1.100 1.250 80 150 1200 50
04 COD mg/l 1.980 1.490 1.784 130 298 1448 100
05 NO2
- mg/l 0,07 0,022 0 0,27 0,18 0,10 -
06 NO3
- mg/l 0,28 0,23 0,21 2,74 1,0 0,42 -
07 T. Phospho mg/l 24,2 17,9 13,2 14,4 27,9 19,1 6
08 N-NH4
+ mg/l 19,84 14,46 15,1 6,90 6,03 14,5 1
09 Sunfua S2- mg/l 0,493 0,314 0,493 0,113 0,214 0,004 0,5
10 Hàm lượng
Cr
mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,1
11 Dầu ðTV mg/l 0,136 0,139 0,136 0,144 0,152 0,102 10
12 Tổng
coliform
(MPN/
100ml)
24x104 24x105 24x105 43.000 24x105 43x105 10.000
(Nguồn: Viện Kỹ thuật Nhiệt ñới & Bảo vệ Môi trường, 03/2006)
Ghi chú Vị trí lấy mẫu:
- NT1: Công ty XNK & CBTS ðông lạnh số 3
- NT2: Công ty Cổ phần CBTS Quang Minh
- NT3: Xí nghiệp số 09 - Cty CP Thủy ñặc sản
- NT4: Phân xưởng 3- Cty Cổ phần Thủy sản số 1
- NT5: Xí nghiệp CBTS XK ANIMEX
- NT6: Công ty CB Thủy hải sản XK Việt Phú
Kết quả phân tích nêu trong Bảng 4.4 cho thấy nước thải tại hầu hết các cơ sở ñều bị
ô nhiễm chất hữu cơ, ô nhiễm do các chất dinh dưỡng và ô nhiễm vi sinh.
o Ô nhiễm hữu cơ: thể hiện qua thông số BOD và COD rất cao, BOD vượt TCCP
theo TCVN 5945-1995 (loại B) từ 1,6 ñến 28 lần và COD vượt TCCP từ 1,3 ñến
19,8 lần.
o Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng: thể hiện qua hàm lượng Phospho và Nitơ trong
mẫu phân tích rất cao, giá trị tổng Phospho ño ñược ở các mẫu phân tích vượt
TCCP từ 2,2 ñến 4,7 lần và nồng ñộ NH4-N ño ñược vượt TCCP từ 6 ñến 20 lần.
o Ô nhiễm vi sinh: thể hiện qua thông số tổng Coliform, trong các mẫu phân tích
giá trị tổng Coliform dao ñộng từ 43x103 ñến 43x105 MPN/100 ml, vượt TCCP từ
4,3 ñến 430 lần.
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 57 -
MSSV: 02ðHMT192
4.3.4 Chất Thải Rắn
Trong quy trình chế biến các sản phẩm thủy hải sản, chất thải rắn có thể phát sinh từ
rất nhiều công ñoạn, nhưng nhiều nhất là ở công ñoạn sơ chế nguyên liệu. Tùy thuộc
vào nguồn nguyên liệu, chủng loại sản phẩm mà khối lượng chất thải rắn phát sinh
nhiều hay ít và thành phần chất thải rắn sản xuất tại các cơ sở CBTS thường bao
gồm: da, ñầu, nội tạng và xương cá, ñầu và vỏ tôm cua,Thường loại CTR này
ñược các cơ sở thu gom và bán cho các ñơn vị thu mua làm thức ăn cho gia súc.
IV.3.5 Khí Thải
Khí thải sinh ra từ các nhà máy chế biến bao gồm:
o Khí Clo sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, dụng cụ và nhà xưởng chế biến,
khử trùng nguyên liệu và bán thành phẩm.
o Mùi hôi, tanh từ nguyên liệu, từ nơi chứa phế thải rắn, mùi hôi do sư phân hủy
các chất hữu cơ có trong nước thải từ các hệ thống cống thoát và hố ga trong ñịa
phận cơ sở sản xuất.
o Bụi sinh ra do quá trình vận chuyển và bốc dỡ nguyên liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm.
o Khí thải sinh ra từ các phương tiện vận chuyển, trạm phát ñiện, lò hơi với các
thành phần chủ yếu là khí CO, NOX, SO2, CO2. Nguồn ô nhiễm này rất khó kiểm
soát do phụ thuộc vào chất lượng các phương tiện vận chuyển, phụ thuộc vào
ñiện áp của lưới ñiện
o Các loại khí như Freon 22, Freon 12, NH3 rò rĩ từ các thiết bị làm lạnh.
o Hơi xăng, dầu từ khu vực lưu trữ nhiên liệu cho máy phát ñiện và nồi hơi.
Tác ñộng ñến môi trường của các chất thải khí
Khí thải có chứa bụi và các chất khí CO, NOX, SO2, CO2 sẽ gây tác ñộng xấu ñối với
sức khoẻ của các công nhân trong khu vực và dân cư xung quanh với các loại bệnh
phổ biến như các bệnh về ñường hô hấp.
Khí Clo phát sinh trong quá trình chế biến thủy hải sản có nồng ñộ rất cao, phổ biến
100- 200ppm. Với các ñặc tính của các loại hoá chất này, người tiếp xúc có thể bị
ảnh hưởng tới mắt và ñường hô hấp. Ngoài ra khi Clo tiếp xúc với các chất hữu cơ
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 58 -
MSSV: 02ðHMT192
trong nhà máy có thể hình hợp chất Clo hữu cơ có tính ñộc cao, bền vững và có khả
năng tích tụ sinh học.
Mùi hôi tanh ở khu vực sản xuất không gây ñộc tức thời nhưng với thời gian tiếp xúc
khá dài sẽ làm cho người lao ñộng có những biểu hiện ñặc trưng như buồn nôn, kém
ăn, mệt mỏi sau làm việc.
Ngoài ra, môi trường làm việc với ñộ ẩm cao hoặc tại khu vực có sự thay ñổi ñột
ngột và thường xuyên của nhiệt ñộ (khu vực cấp ñông) cũng là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp ñến sức khỏe người lao ñộng, thể hiện ở những bệnh thường gặp như viêm khớp,
lở loét da tay, viêm ñường hô hấp
4.3.6 Tiếng Ồn
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu do hoạt ñộng của các máy móc thiết bị như: máy phát
ñiện, vận hành tủ cấp ñông sản phẩm, máy xay ñá và do quá trình tách khuôn sản
phẩm.
4.3.7 Tác ðộng ðến Môi Trường Và Hệ Sinh Thái
Qua quá trình ñiều tra, khảo sát hiện trạng thì hầu hết các cơ sở chế biến thủy sản
vừa và nhỏ ở TPHCM ñều chưa có hệt thống xử lý nước thải trườc khi thải vào môi
trường. Nước thải sau sản xuất ñược thải trực tiếp ra kênh, rạch hay thải ra cống
nước chung của thành phố. Nước thải sau chế biến thủy sản có hàm lượng chất hữu
cơ dễ phân hủy sinh học cao, ñại diện bởi thông số BOD5 có thể làm suy giảm lượng
oxy hoà tan trong thủy vực tiếp nhận. Ngoài ra, do hàm lượng chất rắn lơ lửng lớn
cũng có khả năng làm giảm khả năng hấp thụ oxy của sinh vất sống trong khu vực
nguồn tiếp nhận, ánh sáng không ñâm xuyên ñược xuống các tầng sâu làm giảm khả
năng quang hợp của các loài thực vật thủy sinh. Quá trình phân hủy chất hữu cơ lúc
này chỉ do các sinh vật yếm khí ñảm nhận. Bùn ñáy tích tụ nhiều nước bị biến ñổi
màu (thành màu vàng nhạt ñến ñen), bốc mùi hôi thối do sự có mặt của các khí ñộc
hại như CH4, H2S, NH3 là sản phẩm ñặc trưng của sự lên men yếm khí và mùi hôi
của các chất hữu cơ chưa phân hủy triệt ñể.
Hàm lượng Nitơ, Phospho trong nước thải cao cũng là yếu tố cần quan tâm. Nếu tồn
tại ở lượng vừa ñủ, Nitơ và Phospho sẽ là các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 59 -
MSSV: 02ðHMT192
sinh trưởng và phát triển của sinh vật trong môi trường nước. Tuy nhiên, nếu vượt
qua giới hạn cho phép, các hợp chất này sẽ gián tiếp gây ra hiện tượng phú dưỡng
hoá cho nguồn tiếp nhận.
Do hàm lượng clorine cao trong nước thải chế biến thủy sản là vấn ñề cần xử lý. Về
cơ bản, Clorine ñược sử dụng trong quy trình chế biến thủy sản ñể loại bỏ triệt ñể các
vi sinh vật bám trên bán thành phẩm và thành phẩm. Tuy nhiên, với lưu lượng lớn,
Clorine sẽ diệt luôn các vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải hoặc trong nguồn
tiếp nhận. Quá trình ñồng hóa các chất hữu cơ trong nước không còn và gây ảnh
hưởng trực tiếp ñến hiệu quả xử lý.
4.3.8 Chất Thải Phát Sinh Từ Hoạt ðộng Chế Biến Tôm Cấp ðông Nguyên
Con Và Cá Da Bò Cấp ðông Tại Một Số Cơ Sở Chế Biến Trên ðịa Bàn
TP.HCM
4.3.8.1 Quy trình chế biến sản phẩm cá bò
o Tiếp nhận và rửa nguyên liệu: Do nguồn nguyên liệu ñược ñánh bắt từ các vùng
biển Nha Trang, Vũng Tàunên khi vận chuyển về công ty cá ñược ướp ñá.
Nguồn thải phát sinh trong công ñoạn này chủ yếu là nước thải do nước ñá ướp
cá tan ra. Ngoài ra còn có mùi hôi tanh ñặc trưng của cá do quá trình vận
chuyển khá lâu trên xe từ nơi ñánh bắt chuyển về.
o Sơ chế: ðối với sản phẩm cá bò, công ñoạn sơ chế bao gồm: cắt ñầu, lột da, và
loại bỏ phần nội tạng. Nguồn thải phát sinh trong công ñoạn này chiếm tỷ lệ
lớn, bao gồm: (i) nước thải chứa thành phần chất hữu cơ cao, chứa máu và chất
rắn lơ lững; (ii) chất thải rắn với thành phần là các chất hữu cơ dễ phân hủy
như: da cá, ñầu cá, nội tạng
o Xử lý: trong công ñoạn này, cá ñược ngâm với nước + ñá + muối + hóa chất bảo
quản. Chất thải phát sinh chủ yếu là nước thải trong ñó bao gồm cả hoá chất bảo
quản tan trong nước thải và mùi hôi tanh phát sinh trong quá trình xử lý.
o Phân cỡ, cân và xếp khuôn: trong công ñoạn này, nguồn thải phát sinh chủ yếu
là tiếng ồn do quá trình cân và xếp khuôn cá.
o Cấp ñông: trong công ñoạn này, nguồn thải phát sinh chủ yếu là nhiệt thừa và
hơi khí rò rỉ từ máy cấp ñông.
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 60 -
MSSV: 02ðHMT192
o Tách khuôn-mạ băng: trong công ñoạn này, nguồn thải phát sinh chủ yếu là
tiếng ồn do quá trình tách khuôn.
o Bao gói-ñóng thùng, trữ ñông (bảo quản): trong các công ñoạn này, nguồn thải
phát sinh chủ yếu là nhiệt thừa.
Ngoài ra, trong quá trình chế biến lượng nước sử dụng ñể rửa sàn nhà chiếm tỷ lệ
khá lớn, ước tính lượng nước rửa sàn chiếm khoảng 1/3 tổng lượng nước sử dụng.
4.3.8.2 Quy trình chế biến sản phẩm tôm cấp ñông nguyên con
o Tiếp nhận và rửa nguyên liệu: Nguyên liệu ñược thu mua chủ yếu từ các vùng
nuôi trồng thủy hải sản ở các tỉnh miền Tây và hầu hết tôm nguyên liệu ñều ñạt
yêu cầu vì ñược chọn lựa trước ở nơi thu mua. Nguồn thải phát sinh trong công
ñoạn này chủ yếu là nước thải do nước ñá ướp tôm tan ra và mùi hôi ñặc trưng.
o Xử lý: cũng giống như quá trình chế biến cá bò, trong công ñoạn này tôm ñược
ngâm với nước + ñá + muối + hóa chất bảo quản. Chất thải phát sinh chủ yếu là
nước thải trong ñó bao gồm cả hoá chất bảo quản tan trong nước thải và mùi hôi
tanh phát sinh trong quá trình xử lý. Ngoài ra, trong công ñoạn này có phát sinh
chất thải rắn với thành phần chủ yếu là râu tôm nhưng khối lượng không ñáng
kể.
o Phân cỡ, cân và xếp khuôn: trong công ñoạn này, nguồn thải phát sinh chủ yếu
là tiếng ồn do quá trình cân và xếp khuôn tôm.
o Cấp ñông: trong công ñoạn này, nguồn thải phát sinh chủ yếu là nhiệt thừa và hơi khí
rò rỉ từ máy cấp ñông.
o Ngoài ra, trong quá trình chế biến còn có lượng nước thải phát sinh do rửa sàn
nhà. Nhưng trong quá trình chế biến tôm lượng nước thải loại này không lớn
lắm, ước tính khoảng 1/4 tổng lượng nước sử dụng.
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 61 -
MSSV: 02ðHMT192
Bảng 4.5 - Chất thải phát sinh từ các công ñoạn trong quy trình chế biến
Dòng thải ST
T
Công ñoạn
Nước
thải
CTR Khí
thải
Tiếng
ồn
01 Tiếp nhận & rửa ng. liệu x
02 Sơ chế x x
x (mùi
hôi)
03 Chế biến x x
04 Rửa x
05 Cân- xếp khuôn x
06 Cấp ñông x (nhiệt
thừa,
hơi khí
rò rỉ)
07 Tách khuôn- mạ băng x x
08 Bao gói- ñóng thùng, trữ
lạnh
x
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 62 -
MSSV: 02ðHMT192
Chương 5
NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI CỦA VIỆC DÁN
NHÃN SINH THÁI CHO MẶT HÀNG THỦY SẢN
5.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC DÁN NHÃN SINH THÁI CHO CÁC
MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM
Thủy sản là ngành ñóng vai trò chủ lực trong xuất khẩu Việt Nam, ñồng thời là một trong
những nhóm hàng mà thị trường quốc tế có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng
lớn. Với 20 năm tham gia trên thị trường quốc tế, sản lượng ñứng thứ 4 trên toàn thế giới ñó
là nhờ sự nỗ lực mạnh mẽ của ngành thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu
thủy sản ñối với các ñối tác truyền thống của Việt Nam lại không ổn ñịnh, như với EU thời
kỳ 1996 – 1998 kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU tăng lên hàng năm, nhưng kể từ năm
1999 ñến nay lại có sự tăng giảm thất thường và ñột ngột giảm mạnh vào năm 2002. Ở thời
ñiểm tháng 9 – 2001 - 12 – 2002, 72 lô hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bị EU tiêu
hủy và trả lại, các doanh nghiệp chế biến thủy sản bị thiệt hại nặng về kinh tế. ðiều quan
trọng hơn ñã tiến hành kiểm tra 100% các lô hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu vào EU.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do hàng nông thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
của Việt Nam là chưa ñạt tiêu chuẩn về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm của EU.
Bảng 5.1 - Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong
giai ñoạn 1996 – 2002
(ðơn vị: Triệu USD)
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt
Nam
7255,9 9185,0 9360,3 11541,4 14428,7 15027,3 16705,8
Kim ngạch xuất
khẩu thủy sản của
Việt Nam
696,5 782,0 858,0 973,6 1478,5 1777,6 2022,8
Kim ngạch xuất
khẩu thủy sản của
Việt Nam sang EU
36,1
71,3
98,2
83,1
94,7
112,3
42,4
(Nguồn: Các quy ñịnh về môi trường của Liên minh Châu Âu ñối với nhập khẩu
hàng nông, thủy sản và khả năng ñáp ứng của Việt Nam)
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 63 -
MSSV: 02ðHMT192
Qua bảng ta thấy kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU tăng giảm
thất thường trong giai ñoạn 1996 – 2000. Năm 1996 ñến 1998 tăng từ 36,1 triệu USD
ñến 98,2 triệu USD nhưng ñến năm 1999 giảm xuống còn 83,1 triệu USD. Năm 2000
lại tăng lên 94,7 triệu USD, ñến năm 2001 ñạt mức kỷ lục 112,3 triệu USD nhưng lại
giảm mạnh xuống còn 42,4 triệu USD vào năm 2002 (chưa ñạt ñến 40% kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2001 và chỉ bằng 50% của lần giảm năm 1999). Một trong
những nguyên nhân chính của sự tăng giảm thất thường ñó là do mặt hàng thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam chưa ñạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi
trường của EU.
Bên cạnh ñó, các ñối tác lớn và tiềm năng khác của Việt Nam như Nhật, Mỹ ñều có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp xem nhãn sinh thái như là một rào cản nhằm hạn chế sản
lượng nhập khẩu của chúng ta. Việc gia nhập WTO sẽ mang lại cho xuất khẩu nước
ta nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội là khi các hàng rào thương mại ñược bãi bỏ thì
thị trường xuất khẩu ñược mở rộng, nhưng qua ñó sức cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam nói chung và thủy sản nói riêng trong thương mại quốc tế phụ thuộc rất nhiều
vào việc ñáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, ñặc biệt là các tiêu chuẩn về môi trường.
Do ñó, ñể ñáp ứng ñược các yêu cầu của ñối tác nói riêng và xu hướng phát triển
chung của thế giới, dán nhãn sinh thái là việc mà chúng ta cần làm hiện nay.
5.2 NHỮNG CHỦ TRƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM
TRONG VẤN ðỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN KẾT VỚI VIỆC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Việt Nam ñang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, ñiều này tất
yếu sẽ kéo theo tình trạng gia tăng tốc ñộ khai thác tài nguyên, gây ra nhiều tác ñộng
tiêu cực lớn ñến chất lượng môi trường nếu không kịp thời có những chính sách môi
trường và các giải pháp phù hợp. Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò và tính bức
xúc của vấn ñề môi trường ñối với phát triển bền vững của ñất nước, ðảng và Nhà
nước ta luôn chủ trương gắn kết mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững.
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 64 -
MSSV: 02ðHMT192
Trong Chiến lược quốc gia bảo vệ môi trường ñến năm 2010, ñịnh hướng ñến năm
2020, 100% sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng nội ñịa trong
nước ñược ghi nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO 14021.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc khởi
xướng chương trình ñã tiến hành giao nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng, cụ thể là
Vụ Môi trường tiến hành nghiên cứu, lấy ý kiến tham vấn của nhiều chuyên gia trong
nước cũng như ngoài nước ñể ñề ra một ñề cương cho một chương trình cấp nhãn
sinh thái ở Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trường dự ñịnh sẽ dán nhãn sinh thái
cho các sản phẩm của doanh nghiệp, trước mắt thử nghiệm trên ñịa bàn Hà Nội và
TP.HCM. ðây là hoạt ñộng nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi
trường và khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý môi
trường theo TCVN.
Nhà nước ñã ban hành TCVN có liên quan ñến môi trường. Hiện nay ở Việt Nam có
502 TCVN, trong ñó ban hành trước năm 2002 có 412 tiêu chuẩn, năm 2002 ban
hành 49 tiêu chuẩn, năm 2003 ban hành 51 tiêu chuẩn. Tổng cục TCðLCL ñã và
ñang nghiên cứu việc ban hành tiêu chuẩn ISO và nhãn sinh thái ñể làm căn cứ cho
việc cấp nhãn sinh thái tại Việt Nam trong thời gian tới. Trong năm 2000, Việt Nam
ñã ban hành TCVN: ISO 14020 nhãn sinh thái và công bố môi trường – nguyên tắc
chung, theo Quyết ñịnh số 2596/2000/Qð-93 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường.
Trong những năm gần ñây, Việt Nam ñã không ngừng nâng cao mức ñộ hài hòa tiêu
chuẩn với khu vực và quốc tế. Theo Thống kê, TCVN hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế
vào khoảng 20% (so với Malaysia 38%, Nga 30%, Trung Quốc 43%, Hàn Quốc
32,5%). Trong thời gian tới, Việt Nam ñang có kế hoạch cụ thể ñể nâng tổng số
TCVN hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế lên tới 30%. ðồng thời ñảm bảo sự ñồng thuận
cao từ phía nhà sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý và người tiêu
dùng, gắn chặt với các sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu và thế mạnh và có tiềm năng của
ñất nước.
Có thể nói, hài hòa tiêu chuẩn là tiền ñề ñể nâng các TCVN thành một hệ thống tiêu
chuẩn có trình ñộ khoa học - kỹ thuật cao ngang tầm với khu vực và quốc tế, ñể khi
ðồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hồng Nhật
Th.S Thái Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - 65 -
MSSV: 02ðHMT192
Việt Nam bắt ñầu chương trình nhãn sinh thái thì các nhãn ñó sẽ ñược thị trường
quốc tế công nhận và tin tưởng vì sản phẩm ñã ñược kiểm tra và ñánh giá bởi những
kỹ thuật, khoa học và công nghệ hiện ñại ñạt tiêu chuẩn quốc tế.
ðể quản lý và bảo vệ môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ñã ban
hành những văn bản quy phạm pháp luật bắt buộc, khuyến khích các doanh nghiệp
có trách nhiệm, nghĩa vụ khi tham gia vào công tác BVMT. Trong kế hoạch hành
ñộng BVMT nói chung và trên con ñường xây dựng một chương trình cấp và quản lý
nhãn sinh thái ở Việt Nam nói riêng có một số yêu cầu môi trường quy ñịnh và liên
quan ñối với mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng nội ñịa.
Riêng ñối với mặt hàng thủy sản, các quy ñịnh về pháp luật môi trường hiện hành
của Việt Nam cũng ñưa ra những quy ñịnh về BVMT tương tự như EU. Những quy
ñịnh này có trong Luật BVMT, các Nghị ñịnh, Pháp lệnh thú y, Luật thủy
sản,v.vnhư:
o Pháp lệnh về Thú y ngày 15 tháng 2 năm 1993 và Nghị ñịnh số 93/Nð-CP
ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
Thú y quy ñịnh: Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngòai có hoạt ñộng
liên quan ñến công tác thú y trên lãnh thổ Việt Nam không ñược “làm lây
lan dịch bệnh gây hạicho môi trườ