LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ TèNH HèNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN NGUYấN BèNH - TỈNH CAO BẰNG 2
1. Tỡnh hỡnh kinh tế xó hội của địa phương. 2
2. Hệ thống tổ chức. 2
2.1 Chức năng của 1 số phũng ban. 3
2.2 Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Huỵện Nguyên Bỡnh – Cao Bằng. 3
3. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006: 5
3.1. Công tác huy động nguồn vốn: 5
3.2 Dư nợ: 5
PHẦN II: NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NGUYấN BèNH 7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 7
I. Đối tượng của kế toán ngân hàng. 7
1. Khỏi niệm: 7
2. Đặc điểm của KTNH. 7
II. Chứng từ KTNH và sự luõn chuyển chứng từ KTNH. 8
1. Khỏi niệm: 8
2. ý nghĩa của chứng từ KTNH. 9
3. Luõn chuyển chứng từ KTNH 9
3.1. Khỏi niệm: 9
3.2. Quy trỡnh luõn chuyển chứng từ 9
III. Thủ tục mở và tất toỏn TKNH. 11
1. Thủ tục mở TK 11
1.1 Đối với khách hàng là pháp nhân. 11
1.2 Đối với KH là thể nhân. 11
2. Tất toỏn TK 12
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THU – CHI TIỀN MẶT 13
TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NGUYấN BèNH 13
I. Chứng từ dựng trong nghiệp vụ thu- chi tiền mặt. 13
49 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiệp vụ kế toán ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Nguyên Bình Tỉnh cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như sau:
+ Tổng doanh thu 6 tháng năm 2006 đạt1.745 triệu đồng.
+ Tổng chi:1.385 triệu đồng.
+ Hệ số lương làm ra: 0,649, không làm đủ hệ số lương quy định.
+ Lãi suất bình quân đầu vào: 0,482%/tháng
+ Lãi suất bình quân đầu ra: 0,885%/tháng
+ Chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào: 0,403%
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THU – CHI TIỀN MẶT
TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NGUYÊN BÌNH
I. Chứng từ dùng trong nghiệp vụ thu- chi tiền mặt.
1. Chứng từ sử dụng gồm:
_ Giấy nộp tiền.
_ Phiếu thu.
_ Sếc lĩnh tiền mặt.
_ Phiếu chi.
_ Giấy lĩnh tiền mặt.
2. Tài khoản sử dụng
_ Tài khoản tiền mặt 1011 :phản ánh số hiện có và tình hình biến động tại quỹ nghiệp vụ của NH
_ Và các tài khoản khác (1012; 1019…).
II. Kế toán nghiệp vụ thu tiền mặt.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Theo quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt.
_ KH nộp giấy nộp tiền cho thanh toán viên giữ Tk của mình để kiểm soát sơ bộ, nhưng chưa ghi sổ.
_ KH kê từng loại tiền nộp ra phiếu.
_ KH nộp tiền luôn cho thanh toán viên kiểm đếm.
_ Thanh toán viên ghi có cho TK người nộp tiền.
_ TTV vào sổ giữ chứng từ .
Bút toán hạch toán thu tiền mặt của KH:
Nợ TK: Tiền mặt tại đơn vị
CóTK: Tiền gửi KH
VD: Ngày 30/06/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình phát sinh nghiệp vụ:
Bà Bùi Thị Bê tới NH gửi tiền loại tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng với số tiền là: 10.000.000 đ.
Kế toán hướng dẫn KH viết giấy gửi tiền đăng kí chữ kí, sau đó kế toán kiểm tra lại nếu đúng sẽ nhập vào máy tính đăng kí số sổ KH. Tiếp đến chuyển chứng từ đến kiểm soát trước quỹ, thanh toán viên yêu cầu KH kê từng loại tiền ra phiếu. Thanh toán viên kiểm đếm tiền. Sau đó kế toán viên ghi có cho TK người nộp tiền và hạch toán:
Nợ TK: 101101: 10.000.000đ ( TGTK có kỳ hạn dưới 12 Tháng)
Có TK: 423201: 10.000.000đ
VD: Anh Hoàng văn An tới NH gửi tiền loại tiết kiệm bậc thang 24 tháng, với số tiền là: 15.000.000 đ.
Hạch toán: Nợ TK 101101 : 15.000.000 đ
Có TK 423802 : 15.000.000 đ (TGTK bậc thang 24 tháng trở lên)
II. Kế toán chi tiền mặt.
Quy trình chung:
Khi KH có nhu cầu rút tiền mặt tại NH khách hàng phải viết giấy rút tiền mặt gửi tới thanh toán viên giữ TK tiền gửi của mình. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kế toán hạch toán vào máy tính ghi sổ bút toán, kiểm soát viên kiểm tra lại chuyển cho thanh toán viên để chi trả cho KH.
_ Nguyên tắc luân chuyển : thu tiền trước, ghi sổ sau.
Hạch toán:
Nợ TK: thích hợp
Có TK: Tiền mặt tại đơn vị
VD: Ngày 01/04/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình phát sinh nghiệp vụ: Anh Hoàng văn Nhất đến NH nộp giấy lĩnh tiền mặt để rút tiền từ TK của mình với số tiền là: 20.000.000 đ.
Kế toán hướng dẫn KH làm thủ tục lĩnh tiền mặt và hạch toán:
Nợ TK: 433201 : 20.000.000 đ
Có TK: 101101 : 20.000.000 đ
_ Đối với KH đến lĩnh tiền tiết kiệm KH viết giấy lĩnh tiền tiết kiệm, kế toán đối chiếu mẫu chữ kí của KH, nếu hợp pháp hợp lệ kế toán hạch toán vào máy, ghi số bút toán và trả tiền cho KH.
III. Kết thúc nghiệp vụ thu_ chi tiền mặt
Thủ quỹ vào nhật kí quỹ, trả chứng từ cho bộ phận kiểm soát viên để kiểm soát một lần nũa các yếu tố trên chứng từ, chuyển sang cho bộ phận kế toán chi tiết tổng hợp hạch toán lên nhật kí chứng từ.
Để đảm bảo khớp đúng số liệu thu chi tồn quỹ tiền mặt cuối ngày khi kết thúc giao dịch với KH phải tiến hành đối chiếu số liệu kế toán và bộ phận ngân quỹ. Khi đối chiếu phải đảm bảo:
_ Tổng thu trên nhật kí quỹ của kế toán (bên nợ 1011) phải bằng tổng thu tiền mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lí.
_ Tổng chi trên nhật kí quỹ của kế toán (bên có 1011) phải bằng tổng chi tiền mặt trên sổ quỹ do thủ quỹ quản lí.
_ Dư nợ tiền mặt (tồn quỹ cuối ngày) của kế toán phải bằng tồn quỹ trên sổ quỹ tiền mặt.
VD: Ngày 06/07/2006 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình có nghiệp vụ kế toán phát sinh như sau: Ông Nguyễn Đức Thông nộp tiền mặt vào NH số tiền 24.000.000 đ với nội dung: _ Trả nợ vay ngắn hạn 14.000.000 đ
_ Số còn lại chuyển đi NHNo Bắc Ninh
Kế toán hạch toán: Nợ TK 1011 : 24.000.000 đ
. Có TK 2111: KH Thông 14.000.000 đ
Có TK 5111 : 10.000.000 đ
CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NHNO & PTNT HNGUYÊN BÌNH
I. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Khái niệm.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán không trực tiếp, dùng tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau mà thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ TK từ người phải trả sang TK của người thụ hưởng mà tại các tổ chức TD hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò chung gian của các tổ chức TD.
2. nguyên tắc.
Các bên tham gia thanh toán đều phải mở TK tại NH theo đúng chế độ mở và sử dụng TK của NH và thực hiện thanh toán thông qua TK tiền gửi tại NH theo chế độ thanh toán hiện hành của NH.
+ Đối với người chi trả phải chuẩn bị đầy đủ số dư trên TK để đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời và đầy đủ khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
+ Đối với người thụ hưởng phải có trách nhiệm giao đủ hàng hoá dịch vụ cho người chi trả đúng với giá trị mà người chi trả chuyển vào TK của người thụ hưởng.
+ Đối với NH chỉ trích tiền từ TK của người chi trả khi có lệnh của người chi trả hoặc có quyết định của toà án. NH có trách nhiệm hướng dẫn KH nắm được chế độ thanh toán, hạch toán luân chuyển chứng từ một cách nhanh chóng chính xác, an toàn tài sản. Nếu NH chậm trễ gây thiệt hại cho KH trong quá trình thanh toán thì
_ Séc ( Séc chuyển khoản, séc bảo chi) NH phải chịu phạt để bồi thường cho KH.
3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
_ Uỷ nhiệm chi (UNC)
_ Uỷ nhiệm thu (UNT)
_ Thẻ thanh toán
_ Một số hình thức khác
II. Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình
1. thanh toán séc
1.1. Séc lĩnh tiền mặt
Khi kế toán nhận được tờ séc lĩnh tiền mặt của KH, kế toán kiểm tra nội dung của tờ séc kiểm tra mẫu chữ kí của KH, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp, kiểm tra số dư trên TK. Nếu đủ điều kiện tiến hành cho KH làm thủ tục, kế toán hạch toán vào máy tính chuyển cho kiểm soát viên kiểm soát lại, kiểm soát thâý hợp lệ chuyển cho thanh toán viên để thanh toán cho KH.
Hạch toán: Nợ TK: tiền gửi KH
Có TK: tiền mặt tại quỹ
1.2 Séc bảo chi
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản nhưng được đơn vị thanh toán đảm bảo chi trả cho tờ séc trên cơ sở số tiền mà người phát hành séc đã lưu kí tại NH.
Tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình hình thức thanh toán bằng séc bảo chi là rất ít. Do NH đang áp dụng phương thức chuyển tiền diện tử, thuận tiện hơn.
Hạch toán:
Nợ TK: Tiền gửi của người mua
Có TK: Đảm bảo thanh toán séc bảo chi
1.3 Séc chuyển khoản
Là loại séc do chủ tài khoản phát hành trên cơ sở số dư TK tiền gửi thanh toán của mình mở tại NH để thanh toán với người thụ hưởng.
Séc chuyển khoản được sử dụng để thanh toán giữa các KH mở TK tại cùng một NH và thanh toán giữa hai NH khác nhau trên cùng địa bàn.
TH1 : Cùng NH Nợ TK 4211 Người phát hành
Có TK 4211 Người thụ hưởng
TH2: Khi hai NH khác nhau
Nợ TK 4211 Người phát hành
Có TK 5012 Người thụ hưởng
2. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC) chuyển tiền.
2.1 Khái niệm
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ TK lập theo mẫu in sẵn của NH nơI đơn vị mở TK để trích TK của đơn vị mình trả cho người thụ hưởng.
2.2 Phạm vi thanh toán
_ Hai đơn vị mở TK cùng một NH
_ Hai đơn vị mở TK tại NH khác nhau nhưng cùng hệ thống
_ Hai đơn vị mở TK tại hai NH khác nhau, khác hệ thống, cùng địa bàn và tham gia thanh toán bù trừ.
_ Hai đơn vị mở TK tại hai NH khác nhau, khác hệ thống, khác địa bàn, không tham gia thanh toán tại NH.
2.3 Uỷ nhiệm chi chuyển tiền
_ Hai đơn vị mở TK tại một NH: Người mua lập 3 liên UNC gửi tới NH phục vụ mình đề nghị trích tiền gửi để chuyển cho người bán, thanh toán viên giữ TK tiền gửi của người mua sau khi kiểm soát đủ điều kiện sẽ hạch toán:
Nợ TK 4211 Người mua
Có TK 4211 Người bán
_ Hai đơn vị khác nhau cùng hệ thống
+ Tại NH phục vụ người chi trả: Người mua lập hai liên UNC gửi tới NH phục vụ mình kế toán giữ TK của người mua sau khi kiểm tra các liên UNC nếu đủ điều kiện hạch toán:
Nợ TK: 4211 Người mua
Có TK: 5191 Thanh toán vốn
+ Tại NH phục vụ người thụ hưởng: Nhận được giấy chuyển tiền đến qua thanh toán viên NHNo&PTNT nơI người thhụ hưởng kiểm tra nếu thấy đúng KH mở TK tại NH mình sẽ hạch toán:
Nợ TK: 5191 Thanh toán vốn
Có TK: 4211 Người bán
2.4. Uỷ nhiệm chi chuyển tiền dưới dạng SEC chuyển tiền cầm tay.
Nếu KH có nhu cầu chuyển tiền tham gia trực tiếp vào việc luân chuyển chứng từ giữa hai NH thì có thể sử dụng séc chuyển tiền cầm tay, KH sẽ dùng UNC để yêu cầu NH phục vụ mình phát hành một tờ séc chuyển tiền cầm tay thường có hai bản: một bản chính và một bản sao.
_ Phạm vi thanh toán: chỉ thanh toán trong phạm vi hai NH cùng hệ thống.
_ Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng séc chuyển tiền KH phảI nộp vào NH hai liên UNC để trích TK tiền gửi hoặc hai liên giấy nộp tiền, giấy nộp ngân phiếu thanh toán.
_ Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của KH nếu đủ điều kiện sẽ trực tiếp chuyển tiền, kí hiệu mật mã trên séc, kí tên và đóng dấu NH.
Hạch toán: Nợ TK: 4211 KH
Có TK: 4271 séc chuyển tiền KH
3. Thanh toán thư tín dụng.
Hiện nay tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình KH tham gia nhu cầu sử dụng thể thức thanh toán thư tín dụng rất ít. Do thanh toán bằng thư TD không thuận tiện, vì thử tục rườm rà, luân chuyển nhiều. Khách hàng muốn mở thư TD phải lập giấy mở thư TD, yêu cầu NH phục vụ mình, trích TK của đơn vịn mình để lưu kí vào một TK riêng thanh toán một lần cho một người hưởng. Do đó không thuận tiện dẫn đến KH không lựa chọn thể thức thanh toán này.
4. Thanh toán bằng thẻ.
NHNo& PTNT huyện Nguyên Bình – Cao Bằng chưa có máy rút tiền tự động nên nghiệp vụ này chưa có phát sinh.
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NGUYÊN BÌNH
I. Khái niệm kế toán cho vay.
1. Khái niệm.
Kế toán cho vay là một công việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ chính xác khoản cho vay, thu nợ, theo dõi dư nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin phục vụ lãnh dạo chỉ đạo, quản lí tín dụng đạt kết quả cao và bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng.
Trong toàn bộ nghiệp vụ thì nghiệp vụ kế toán có vị trí quan trọng vì nó quản lí một bộ phận tài sản rất lớn của mỗi Ngân hàng cho KH vay.
2. Vai trò.
Tạo điều kiện cho các đơn vị tổ chức kinh tế nhận và hoàn trả vốn vay một cách nhanh chóng kịp thời qua đó phát triển sản xuất thúc đẩy lưu thông hàng hoá.
Tổ chức tín dụng căn cứ vào số liệu của kế toán cho vay để phân tích phạm vi hướng đầu tư , hiệu quả đầu tư của mình.
Tổ chức tín dụng nắm được tình hình tài chính kinh doanh của KH qua đó có định hướng khuyến khích và hạn chế đối với từng đối tượng KH cụ thể.
II. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
1. Chứng từ dùng trong kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay có hai loại: Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
1.1 Chứng từ gốc
Chứng từ gốc bao gồm các giấy tờ sau:
_ Giấy đề nghị vay vốn.
_ Hợp đồng tín dụng.
_ Các giấy tờ khác theo quy định của chế độ cho vay thu nợ, gia hạn nợ…
1.2 Chứng từ ghi sổ.
_ Nếu cho vay bằng tiền mặt thì dùng giấy lĩnh tiền mặt.
_ Nếu cho vay bằng chuyển khoản thì sử dụng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm chi.
_ Nếu NH chủ động trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ, thu lãI thì phảI dùng giấy chuyển khoản và bảng kê lãi hàng tháng.
2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
_ Tài khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
_ Tài khoản nợ quá hạn.
_ Các tài khoản ngoại bảng: lãi cho vay chưa thu được, tài sản thế chấp của KH.
III. Nghiệp vụ kế toán cho vay
1. Giai đoạn cho vay.
1.1 Kiểm soát và sử lí chứng từ
Thanh toán viên giữ TK cho vay của người vay tiếp nhận các chứng từ của bộ phận tín dụng chuyển sang như giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ… Tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, sau đó trả lại người vay mỗi loại giấy tờ một bản, các bản còn lại lưu trong tủ hồ sơ vay vốn cùng một số chứng từ khác.
Thanh toán viên giữ TK của người vay trực tiếp bảo quản hồ sơ cho vay trong tủ lưu. Trong trường hợp khoản vay chỉ giải ngân có một lần thì giấy nhận nợ lập một lần cùng hợp đồng tín dụng, nếu khoản vay phải giải ngân nhiều lần thì mỗi lần nhận tiền phải làm giấy nhận nợ từng lần.
1.2 Giải ngân và theo dõi kì hạn nợ.
Sau khi hoàn thành thử tục giấy tờ vay vốn và được cán bộ tín dụng xem xét, hội đồng thẩm định thẩm định, giám đốc NH duyệt cho vay, người vay lập chứng từ kế toán để nhận tiền vay.
Khi nhận được chứng từ, kế toán bắt đâu giải ngân, thanh toán viên kiểm tra lại một lần nữa các yếu tố để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Vì đây là những chứng từ có tính pháp lí về TK tiền vay và người vay chính thức nhận nợ vơí Ngân hàng.
Hình thức giải ngân bằng tiền mặt.
Hạch toán:
Nợ TK: cho vay/KH
Có TK: 1011
VD: Ngày08/07/2006 Bà Nông Thị Tươi đến NH xin vay ngắn hạn với số tiền là 8.000.000 đ, để mua xe máy. Sau khi làm thủ tục vay tiền được NH chấp nhận cho vay và tiến hành giải ngân bằng tiền mặt theo yêu cầu của KH.
Kế toán cho vay kiểm tra, kiểm soát chứng từ sau đó hạch toán.
Nợ TK: 211101 : 8.000.000 đ
Có TK: 101101 : 8.000.000 đ
Hạch toán xong kế toán in phiếu chi và chi tiền cho KH
2. Giai đoạn thu nợ gốc và lãi.
Đến hạn trả nợ người vay chủ động nộp tiền mặt hay trích TK tiền gửi cho KH. Nếu người vay không chủ động trả nợ NH trong khi TK của ngươi vay có đủ điều kiện để trả nợ thì KTNH chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TK tiền gửi của người vay để thu nợ.
Kế toán thu nợ được áp dụng hai hình thức:
_ Thu nợ một lần theo kì hạn nợ: áp dụng thu nợ cho vay từng lần.
_ Thu nợ theo kế hoạch (theo định kì) : áp dụng thu nợ cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay phục vụ đời sống.
2.1 Kế toán thu nợ bằng tiền mặt.
Khách hàng mang số tiền và sổ đến NH kế toán lấy sổ lưu thu cho KH, kế toán hạch toán ghi sổ và yêu cầu KH lập bảng kê loại tiền rôi tiến hành thu theo chứng từ.
Hạch toán: Nợ TK 1011
Có TK cho vay KH
2.2 Kế toán thu nợ bằng chuyển khoản.
Khi có quyết định giải ngân người vay lập uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền… chuyển tiền đưa cho kế toán viên. Kế giải ngân bằng chuyển khoản cho KH. Căn cứ vào số tiền trên phiếu và số tiền vay để bù trừ cho KH, nếu phiếu phải thêm vào Tk tiền gửi:
Nợ TK: Tiền gửi KH
Có TK: cho vay
_ Nếu KH có TK nhập ngoại bảng thì phải xuất ngoại bảng cho KH.
2.3 Thu lãi.
Lãi cho vay là nguồn thu chính trong tổng thu nhập của mỗi NH thương mại. vì vậy kế toán cho vay phải theo dõi sát sao đối với từng khoản vay của KH sao cho đầy đủ , kịp thời và đủ.
Có hai cách tính lãi:
Thu lãi khi thu nợ gốc: Theo công thức.
Số tiền lãi = Số nợ gốc x Thời hạn x Lãi suất.
Thu lãi theo phương pháp tích số:
Số tiền lãi = Số dư bình quân (tháng) x Lãi suất (tháng)
Kế toán cho vay dựa vào bảng kê lãi chi tiết để thu. Và hạch toán
Nợ TK: 1011
Có TK: Thu lãi KH
VD: Ngày 05/08/2006 NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình có nghiệp vụ kế toán phát sinh như sau: Ông Nông Ngọc Hải nộp vào NH 80.000.000đ. Để trả nợ vay ngắn hạn với lãi suất 1.18%.
Hach toán: Nợ TK: 101101 : 80.000.000 đ
Có TK: 211101 : 80.000.000 đ
Thu lãi:
Số tiền lãi = 80.000.000 x 45 x 1,18% = 1.416.000 đ
30
Hạch toán: Nợ TK: 101101 : 1.416.000 đ
Có TK: 701001 : 1.416.000 đ
VD: Cùng ngày tại NHNo&PTNT. Chị Tô Hồng Dung đến trả nợ vay trung hạn bằng TK tại NH.
Kế toán hạch toán: Nợ K: 101101 : 770.800 đ
Có TK: 212101 : 500.000 đ
Có Tk: 702002 : 270.800 đ
3. Chuyển nợ quá hạn
Đến hạn trả nợ mà người vay không có khả năng trả nợ, không được gia hạn nợ, người vay không hoàn thành kế hoạch trả nợ trong kì đối với cho vay theo hạn mức thì hôm sau, kế toán lập phiếu chuyển khoản sang TK nợ quá hạn đến 180 ngày, và hạch toán:
Nợ TK: Nợ quá hạn đến 180 ngày
Có TK : Cho vay
Khi chuyển sang nợ quá hạn đến 180 ngày cán bộ TDNH thông báo cho KH vay.Trường hợp sau 180 ngày người vay không có tiền trả nợ thì kế toán lập phiếu chuyển sang TK nợ quá hạn đến 360 ngày và báo cho KH biết.
Hạch toán:
Nợ TK: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
Có TK: Nợ quá hạn đến 180 ngày
Nếu để chuyển sang nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, khi có quyết định của GĐ chuyển sang nợ khó đòi.
Hạch toán: Nợ TK: Nợ khó đòi
Có TK: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các hồ sơ nợ quá hạn, nợ khó đòi được lưu riêng.
CHƯƠNG 5: THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
I. Khái niệm và ý nghĩa.
1. Khái niệm.
Thanh toán giữa các Ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các Ngân hàng trong cùng hệ thống để đáp ứng yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt và điều chuyển vốn trong nền kinh tế.
2. ý nghĩa.
Góp phần phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển. Thanh toán giữa các Ngân hàng làm cho quá trình thanh toán vốn nhanh, chính xác từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân thu hồi vốn nhanh, đầy đủ tiếp tục chu kì kinh doanh tiếp theo.
Nâng cao uy tín làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Góp phần tăng cường vốn cho NH, tiết kiệm chi phí lưu thông vì trong quá trình thanh toán ngươi mua không phải mang lượng tiền mặt lớn cho người bán mà chỉ thực hiện thông qua bút toán chuyển tiền phục vụ người mua sang NH phục vụ người bán để thanh toán.
Các phương tiện thanh toán qua lại giữa các NH:
_ Thanh toán điện tử, (hay chuyển tiền điện tử)
_ Thanh toán bù trừ
_ Thanh toán Tk tiền gửi tại NHNo.
II. Thanh toán điện tử
1. Khái niệm
Là phương thức thanh toán ứng dụng tin học máy tính điện tử để chuyển tiền từ Ngân hàng chuyển tiền đến NH chấp nhận trả tiền.
Đây là phương thức thanh toán hiện đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH.
Các TK sử dụng trong thanh toán chuyển tiền điện tử:
_ TK chuyển tiền đi: 513101
_ TK chuyển tiền đến: 503201
2. Quy trình thanh toán điện tử
2.1 Tại NH phát sinh nghiệp vụ
Khách hàng nộp chứng từ vào NH, thanh toán viên kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ. Kiểm soát số dư TK của KH nếu là lệnh chi. Nếu đử điều kiện thanh toán, kế toán viên chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử theo hình thức thanh toán trên chứng từ có sẵn sau đó sẽ in ra giấy.
Kế toán hạch toán:
Lệnh chuyển có:
Nợ TK: thích hợp
Có TK: 519101 Chuyển tiền đi
Lệnh chuyển nợ:
_ Khi gửi lệnh chuyển nợ đi: Nợ TK: Chuyển tiền đi
Có TK: Trung gian chờ thanh toán
_ Khi nhận được lệnh thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ
Nợ TK: Trung gian chờ thanh toán
Có TK: Thích hợp (101101, 421101…)
2.2 Tại NH nhận lệnh chuyển tiền
Khi nhận được lệnh chuyển tiền từ trung tâm thanh toán, kiểm soát viên sẽ sử dụng mật mã và chương trình máy tính để tính và kiểm tra chữ kí điện tử của trung tâm thanh toán, kí hiệu mật, hình thức nội dung của chứng từ. Sau khi đã xác nhận tính đúng đắn của lệnh chuyển tiền sẽ chuyển cho kế toán chuyển tiền.
Kế toán chuyển tiền in LCT ra chứng từ, kiểm soát lại các yếu tố của lệnh, kí vào chứng từ chuyển cho kế toán giao dịch. Kế toán giao dịch căn cứ vào lệnh chuyển tiền để xác định nội dung thanh toán cho KH, kiểm soát số dư trên TK của KH nếu là lệnh chuyển nợ. Kế toán chuyển tiền sẽ lập đủ yêu cầu xác nhận thông qua kiểm soát viên để truyền cho NH khởi tạo. Khi nhận được xác nhận mới trả tiền cho KH.
Hạch toán:
* Lệnh chuyển có (LCC): Nợ TK : chuyển tiền đến
Có TK: thích hợp
* Lệnh chuyển nợ (LCN): Nợ TK: thích hợp
( KH có đử khả năng thanh toán Có TK: chuyển tiền đến.
Gửi thông báo chấp nhận thanh toán chuyển cho NH khởi tạo.
VD: Ngày 26/08/2005 tại NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình phát sinh nghiệp vụ sau: Nhận được lệnh chuyển tiền đến từ NHNo&PTNT Thái Nguyên. Người nhận tiền là Anh Đặng văn phong có TK tại NHNo&PTNT huyện Nguyên Bình chuyển tiền điện tử số tiền là 50.000.000đ.
Sau khi sử lí các thao tác của chuyển tiền điện tử kế toán hạch toán:
_ Nhận lệnh: Nợ TK: 513201 : 50.000.000đ
Có TK: 519999: 50.000.000đ
_ Thanh toán:
Nợ TK: 519999: 50.000.000đ
Có TK: 421101: 50.000.000đ
CHƯƠNG 6: NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NHNO & PTNT HUYỆN NGUYÊN BÌNH
I. Kế toán kinh doanh ngoại tệ
Hình thức kinh doanh ngoại tệ.
Ngân hàng nông nghiệp huyện Nguyên Bình là một huyện miền núi , giao thông đi lại khó khăn nên hình thức kinh doanh ngoại tệ là chưa có phát sinh.
CHƯƠNG 7
KẾ TOÁN THU NHẬP CHI PHÍ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TÀI SẢN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN NGUYÊN BÌNH.
I. Kế toán thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Nguyên Bình.
1. Kế toán thu nhập.
1.1 Tài khoản
TK loại 7: Phản ánh các khoản thu nhập của NH trong kỳ hạch toán các thu nhập phát sinh luôn được hạch toán, vào bên có, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Trong kỳ luôn dư có đối với các khoản thu nhập từng hoạt động mua bán, chứng khoán, vàng bạc, ngoại tệ chỉ hạch toán phần tăng giảm giá bán và giá mua. Đối với các khoản thu nhập từ bán thanh lý tài sản cố định, công cụ lao động phản ánh tổng số tiền thu được.
1.2 Các chứng từ sử dụng.
_ Giấy nộp tiền
_ Phiếu thu
_ Uỷ nhiệm thu
_ Phiếu chuyển khoản
_ Phiếu thu kiêm hoá đơn
1.3 Hạch toán
Nợ TK: Thích hợp
CÓ TK: Thu nhập
2. Kế toán chi phí
2.1 Tài khoản
TK loại 8: Khi có chi phí hạch toán vào bên nợ.
2.2 Chứng từ sử dụng
_ Uỷ nhiệm chi
_ Phiếu chuyển khoản
2.3 Hạch toán
Nợ TK: Chi phí
CÓ TK: Thích hợp
3. Kê toán xác định kết quả kinh doanh (KQKD)
KQKD = Tổng TM – Tổng chi phí
Tài khoản sử dụng:
_ Quy định khi hạch toán: phảI đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
_ PhảI hạch toán chi tiết KQKD của từng niên độ kế toán năm trước, năm nay. Theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối.
II. Nghiệp vụ hạch toán tài sản cố định tại NHNo&PTNT Huyện nguyên Bình.
1. Mua sắm tài sản cố định (TSCĐ)
* Tiêu chuẩn
_ Nguyên giá phải được xác định một cách chắc chắn đáng tin cậy.
_ Chắc chắn thu được lợi ích từ việc sử dụng tài sản này.
_ Giá trị đạt được bằng giá trị tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
1.1 Trường hợp NH tự mua sắm
_ Nhận được thông báo quyết toán, nhập TSCĐ:
NợTK: TSCĐ
CóTK: Tạm ứng
_ Nhận được chuyển nguồn mua sắm TSCĐ từ NHNO &PTNT tỉnh:
NợTK: 519101
CóTK: 519109.01 - Điều chuyển nguồn mua sắm TSCĐ
1.2 Trường hợp nhận TSCĐ do NHNo&PTNT tỉnh mua, chuyển giao cho chi nhánh
_ Căn cứ giấy báo nợ và thông báo nhập TSCĐ, hạch toán:
Nợ TK: TSCĐ
Có TK: 519101
_ Nhận được báo có chuyển nguồn, hạch toán:
Nợ TK: 519101
Có TK: 519109.01
2. Khấu hao,thanh lý TSCĐ
_ Nhận được chuyển tiền có nguồn khấu hao từ chi nhánh cấp III
Nợ TK: 519121 Chi nhánh chuyển nguồn
Có TK: 519129 Chi nhánh chuyển nguồn
_ Đồng thời: căn cứ số khấu hao đã trích vào chi phí trong quí toàn chi nhánh cấp II, hạch toán và chuyển nguồn khấu hao về NHNo&PTNT tỉnh:
Nợ TK: 519109.01
Có TK: 519101
III. Nghiệp vụ hạch toán công cụ lao động
1. Mua công cụ lao động sử dụng ngay nhập kho
_ Khi mua về: Nợ TK: 3110 Giá trị thực
Nợ TK: 3632 VAT đầu vào
Có TK: Thích hợp
_ Nếu mua bằng tiền mặt thì bộ phận quản trị làm giấy xin tạm ứng số tiền mặt để đi mua CCLĐ. Được giám đốc duyệt kế toán nộp phiếu chi tạm ứng cho người đi mua.
Nợ TK: 3719
Có TK: 1011
_ Khi mua về kế toán lập phiếu chuyển khoản để hạch toán vào TK CCLĐ đang dùng và tất toán TK phải thu đồng thời chờ phân bổ chi phí:
(1) Nợ TK: 3110 (2) Nợ TK: 8640
Có TK: 3719 Có TK: 3120
_ Nếu số tiền tạm ứng mua CCLĐ lớn hơn số tiền chi mua CCLĐ, căn cứ phiếu thu kế toán hạch toán số tiền nộp vào:
Nợ TK: 1011 Số tiền thừa
Có TK: 3719 Số tiền thừa
_ Nếu số tiền tạm ứng mua CCLĐ nhỏ hơn số tiền mua CCLĐ thì số tiền chi thêm:
Nợ TK: Thích hợp
Có TK: 1011
2. Mua CCLĐ nhập kho sau đó xuất từ kho ra sử dụng
* Mua nhập kho: Nợ TK: 3130 Giá trị thực
Nợ TK: 3632 VAT đầu vào
Có TK: Thích hợp
* Xuất CCLĐ trong kho ra sử dụng
Nợ TK: 3110 Giá trị thực
Có TK: 3130 Giá trị thực
Đồng thời phân bổ chi phí:
Nợ TK: 8640
Có TK: 3120
3. Kế toán thanh lý CCLĐ
_ Xuất CCLĐ ra khỏi sổ theo dõi: Nợ TK: 3120 Giá trị thực
Có TK: 3110 Giá trị thực
_ Thu tiền hoặc chuyển khoản:
Nợ TK: Thích hợp ( giá trị thu hồi)
Có TK: Thích hợp khác
_ Thanh lý CCLĐ không có phế liệu:
NợTK: 3120
Có TK: 3110
PHẦN III
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NGUYÊN BÌNH
CHƯƠNG 1: NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NGUYÊN BÌNH
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giao dich giữa hai chủ thể; trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định; đồng thời bên nhận được, phải cam kết trả với một lượng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thoả thuận
TDNH là mối quan hệ tin dụng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong đó, Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Giá (lãi suất) của khoản vay do Ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là Ngân hàng, các Doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng để cho vay ở đây là tiền, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.
2. Đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0761.doc