Nhiễm trùng do tác nhân vi trùng Gram
âm, đặc biệt là nhóm Enterobacteriaceae như
E.coli, K. pneumoniae, P.mirabilis, và một số
nhóm khác có sản xuất men AmpC beta‐
lactamase đang gia tăng nhanh chóng và trở
thành một thách thức lớn trong điều trị(7,8).
Enzym này có thể được mã hóa trên nhiễm sắc
thể hoặc truyền qua trung gian plasmid. Sự
tăng biểu hiện gen này có thể xảy ra sau khi
tiếp xúc với beta lactam. Vì vậy sự đề kháng
liên quan đến AmpC beta‐lactamase có thể
xuất hiện rất nhanh trong quá trình điều trị có
sử dụng kháng sinh Cephalosporin phổ rộng
mà khi phân lập ban đầu vi trùng vẫn nhạy
cảm với kháng sinh này(1,4,5). Điểm lại các báo
cáo thời gian trước đây, tỉ lệ AmpC (+) khác
nhau theo từng nghiên cứu, 19% (Chow và cs.
1991)(3), 5% (Sang‐Ho Choi và cs. 2007)(2), 31.7%
(Patel, 2008)(6).
Tại BV Bệnh Nhiệt Đới ‐ là bệnh viện tuyến
cuối về truyền nhiễm và nhiễm trùng của thành
phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam ‐ các
trường hợp nhiễm trùng Gram âm có men
AmpC beta‐lactamase đã được ghi nhận, nhưng
chưa có một thống kê chính thức, hoặc một khảo
sát chi tiết về những bệnh cảnh này hoặc loại tác
nhân này. Loại vi khuẩn Gram âm nào gây bệnh
chủ yếu? Các yếu tố nào làm liên quan đến khả
năng tiết AmpC của vi khuẩn? Ảnh hưởng của
AmpC trong điều trị nhiễm trùng do các tác
nhân này như thế nào? Vấn đề này cần được tìm
hiểu để góp phần vào việc điều trị đúng mức các
nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 841 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiễm trùng do các vi khuẩn Gram âm có tiết men AMPC Beta ‐ Lactamase, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
 NHIỄM TRÙNG DO CÁC VI KHUẨN GRAM ÂM  
 CÓ TIẾT MEN AmpC BETA‐LACTAMASE 
 Lã Thị Bạch Lý*, Nguyễn Văn Vĩnh Châu* 
TÓM TẮT 
 Mở đầu: Việc phát hiện vi khuẩn Gram âm có tiết men AmpC β‐lactamase góp phần quan trọng trong việc 
cung cấp dữ liệu về dịch tễ học và điều trị nhiễm trùng. 
 Mục tiêu: Mô tả tỉ lệ các chủng vi khuẩn và đặc điểm dịch tễ có liên quan đến nhiễm trùng do các vi khuẩn 
Gram âm có tiết men AmpC β‐lactamase.  
 Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca nhiễm trùng có kết quả cấy bệnh phẩm (+) với vi trùng Gram âm có tiết 
AmpC beta‐lactamase tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013. 
 Kết quả: Trong 45 chủng vi khuẩn có AmpC dương, chúng tôi phân lập được 19 Escherichia coli (42,2%), 6 
Aeromonas  hydrophilia  (13,3%),  7  Hafnia  alvei  (15,6%),  5  Enterobacter  cloacae  (11,1%),  4  Klebsiella 
pneumoniae (8,9%), 1 Proteus mirabilis (2,2%), 1 Providencia rettgeri (2,2%), 2 Morganella morgani (4,4%). Về 
đặc điểm dịch tễ học: AmpC chiếm tỉ lệ cao ở bệnh nhân trên 40 tuổi (75%); có bệnh nền xơ gan, đái tháo đường 
hoặc cơ địa suy giảm miễn dịch (63,6%); có tiền sử dùng cephalosporin thế hệ thứ III trong 3 tháng trước (34%); 
nhập viện trong 6 tháng trước đó (59,1%), nhập ICU (18,2%). 24/37 (64,9%) trường hợp kháng sinh điều trị 
ban đầu không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ. 
 Từ khóa: AmpC beta‐lactamase. 
ABSTRACT 
 INFECTIONS CAUSED BY GRAM‐NEGATIVE BACTERIA  
 PRODUCING AmpC BETA‐LACTAMASE 
 La Thi Bach Ly, Nguyen Van Vinh Chau  
  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 263 ‐ 267 
 Background:  Detection  of  Gram‐negative  bacteria  producing  AmpC β–lactamase  has  contributed 
significantly to epidemiological data and infection management. 
 Objectives:  To  determine  the  prevalence  of  species  and  epidemiological  characteristics  relating  to  Gram‐
negative bacteria producing AmpC β – lactamase. 
 Methods:  We  conducted  a  case  series  about  infected  patients  having  positive  sample  cultures  with 
Gram‐negative  bacteria  producing  AmpC  beta‐lactamase  in  the  Hospital  for  Tropical  Diseases  from  June 
2012 to June 2013. 
 Results: Among 45 bacteria species producing AmpC, there were 19 Escherichia coli (42.2%), 6 Aeromonas 
hydrophilia (13.3%), 7 Hafnia alvei (15.6%), 5 Enterobacter cloacae (11.1%), 4 Klebsiella pneumoniae (8.9%), 1 
Proteus  mirabilis  (2.2%),  1  Providencia  rettgeri  (2.2%),  2  Morganella  morgani  (4.4%).  In  terms  of 
epidemiological characteristics, Gram‐negative bacteria producing AmpC β –lactamase consisted of the highest 
percentage  in  patients  over  40  years  old  (75%),  having  underlying  diseases  (cirrhosis,  diabetes,  or 
immunocompromised ones) (63.6%); used to be on cephalosporin III treatment 3 months before (34.1%), hospital 
admission 6 months before (59.1%), ICU admission (18.2%). 24/37 (64.9%) cases used inappropriately initial 
antibiotic therapy compared to antibiogram.  
 Key words: AmpC beta‐lactamase. 
 * Bộ môn nhiễm, ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh 
 Tác giả liên lạc: BS. Lã Thị Bạch Lý  ĐT : 0975.333.042  Email : bachlyla@gmail.com 
Nhiễm 263
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ĐẶT VẤN ĐỀ  Định nghĩa AmpC (+) 
 Nhiễm  trùng  do  tác  nhân  vi  trùng  Gram  ‐  Cefoxitin  kháng  và  Ceftazidim  và/hoặc 
âm, đặc  biệt  là  nhóm  Enterobacteriaceae  như  Ceftriaxone  kháng  +  không  thấy  hình ảnh  chìa 
E.coli,  K.  pneumoniae,  P.mirabilis,  và  một  số  khóa ‐ ổ khóa của Ceftazidim và Ceftriaxone đối 
nhóm  khác  có  sản  xuất  men  AmpC  beta‐ với Amoxicillin ‐ Clavulanate.  
lactamase đang  gia  tăng  nhanh  chóng  và  trở  ‐ Cefoxitin kháng + không thấy hình ảnh chìa 
thành  một  thách  thức  lớn  trong điều  trị(7,8).  khóa ‐ ổ khóa của Ceftazidim và Ceftriaxone đối 
Enzym này có thể được mã hóa trên nhiễm sắc  với  Amoxicillin ‐ Clavulanate  +  vòng  kháng 
thể  hoặc  truyền  qua  trung  gian  plasmid.  Sự  khuẩn  của  Ceftazidim  hoặc  Ceftriaxone  méo 
tăng  biểu  hiện  gen  này  có  thể  xảy  ra  sau  khi  lệch về phía Imipenem. 
tiếp  xúc  với  beta  lactam.  Vì  vậy  sự  đề  kháng  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
liên  quan đến  AmpC  beta‐lactamase  có  thể 
 Đặc điểm dân số khảo sát 
xuất hiện rất nhanh trong quá trình điều trị có 
sử  dụng  kháng  sinh  Cephalosporin  phổ  rộng  Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013, 
mà  khi  phân  lập  ban đầu  vi  trùng  vẫn  nhạy  tôi đã ghi nhận được 630 bệnh nhân có kết quả 
cảm với kháng sinh này(1,4,5). Điểm lại các báo  cấy dương tính với nhóm vi khuẩn Gram âm có 
cáo  thời  gian  trước đây,  tỉ  lệ  AmpC  (+)  khác  khảo sát AmpC, với AmpC dương là 85 trường 
nhau theo từng nghiên cứu, 19% (Chow và cs.  hợp.  Trong  số  các  trường  hợp  AmpC  dương 
1991)(3), 5% (Sang‐Ho Choi và cs. 2007)(2), 31.7% 
 này,  44  trường  hợp đủ tiêu  chuẩn  chọn  mẫu 
(Patel, 2008)(6). 
 được đưa vào nghiên cứu, với những đặc điểm 
 Tại BV Bệnh Nhiệt Đới ‐ là bệnh viện tuyến 
 như bảng 1. 
cuối về truyền nhiễm và nhiễm trùng của thành 
phố  Hồ  Chí  Minh  và  khu  vực  phía  Nam ‐ các  Về  đặc điểm  dân  số,  chúng  tôi  thấy:  Tuổi 
trường  hợp  nhiễm  trùng  Gram  âm  có  men  trung bình là 50,57 ± 17 tuổi, đa số là trên 40 tuổi 
AmpC beta‐lactamase đã được ghi nhận, nhưng  (75%), 40,9% là nam, tỉ lệ cư ngụ ở thành phố và 
chưa có một thống kê chính thức, hoặc một khảo  ở  tỉnh như  nhau, bệnh nhân nhập khoa ICU là 
sát chi tiết về những bệnh cảnh này hoặc loại tác 
 31,82% còn lại nằm rải rác ở các khoa khác. 
nhân này. Loại vi khuẩn Gram âm nào gây bệnh 
 Bảng 1: Đặc điểm dân số khảo sát (n=44) 
chủ yếu? Các yếu tố nào làm liên quan đến khả 
 Đặc điểm n % 
năng tiết AmpC của vi khuẩn? Ảnh hưởng của 
 Nam 18 40,9 
AmpC  trong điều  trị  nhiễm  trùng  do  các  tác  Giới 
 Nữ 26 59,1 
nhân này như thế nào? Vấn đề này cần được tìm  16-<40 tuổi 11 25 
 Nhóm 
hiểu để góp phần vào việc điều trị đúng mức các  40-<60 tuổi 19 43,2 
 tuổi 
nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm.   >=60 tuổi 14 31,8 
 TpHCM 22 50 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nơi ở 
 Khác 22 50 
Đối tượng  ICU 14 31,8 
 Khoa 
 Bệnh  nhân ≥15  tuổi  có  tình  trạng  nhiễm  Khác 30 68,2 
trùng có kết quả cấy bệnh phẩm (+) với vi khuẩn  Tần suất các bệnh mạn tính, cơ địa bệnh nhân 
Gram âm tiết AmpC beta‐lactamase điều trị  tại  Về cơ địa bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận: xơ 
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ 6/2012 đến 5/2013.  gan  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  (29,5%),  kế  đến  là đái 
Phương pháp  tháo đường  (18,2%),  HIV  và  cơ  địa  suy  giảm 
 Báo cáo hàng loạt ca  miễn dịch khác (16%). 
264 Chuyên Đề Nội Khoa 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Bảng 2: Tần suất các bệnh mạn tính, cơ địa bệnh  Morganella  morgani  (4,4%),  1  Proteus  mirabilis 
nhân (n=44)  (2,2%), 1 Providencia rettgeri (2,2%). 
 Đặc điểm n % Bảng 4: Tần suất các loại vi khuẩn phân lập được 
Không bệnh mạn tính 4 9,2 (n=45) 
 Xơ gan 13 29,5 
 Chủng vi khuẩn n % 
 Đái tháo đường 8 18,2 
 Đơn tác nhân 
 HIV 2 4,6 Escherichia coli 19 42,2
 Giảm bạch cầu 3 6,8 Aeromonas hydrophilia 6 13,6
 Dùng thuốc ƯCMD 2 4,6 Hafnia alvei 5 11,4
 Enterobacter cloacea 4 9,1
 Phụ nữ có thai 2 4,6 
 Klebsiella pneumoniae 3 6,8
 Khác 10 22,7 
 Proteus mirabilis 1 2,3
Tiền sử tiếp xúc kháng sinh trong 3 tháng  Providencia rettgeri 1 2,3
 Morganella morgani 1 2,3
và thời gian nằm viện trong vòng 6 tháng  Phối hợp 
trước khi phân lập vi khuẩn  K.pneumonia (AmpC +) + E.coli (AmpC -) 1 2,3
 H. alvei (AmpC +) + E.coli (AmpC -), 1 2,3
 Về  tiền  sử  tiếp  xúc  kháng  sinh: Loại  kháng  E.cloacea (AmpC +) + H. alvei (AmpC +) 1 2,3
sinh  tiếp  xúc  nhiều  nhất  là  Cephalosporin  phổ  M. morgani (AmpC +) + K. pneumoniae (AmpC -) 1 2,3
rộng  với  15  trường  hợp  (34,1%),  kế  đến  là 
 Tần suất các vị trí nhiễm trùng 
Quinolone  có  9  trường  hợp  (20,5%).  Thời  gian 
 Trong số 45 vi khuẩn phân lập được, một vi 
trung vị sử dụng kháng sinh là 7 ngày.  
 khuẩn phân lập từ một mẫu cấy (tương ứng với 
 Về  tiền  sử  nhập  viện:  26/44  trường  hợp  có 
 một vị trí nhiễm trùng) là 39 trường hợp. Còn lại 
nhập viện trong vòng 6 tháng trước, chiếm tỉ lệ 
 7 trường hợp là một vi khuẩn phân lập cùng lúc 
59,1%.  Trong đó,  có  8  trường  hợp  nằm ở khoa 
 2 bệnh phẩm với 4 trường hợp là máu và nước 
ICU (18,2%). 
 tiểu, 3 trường hợp là máu và dịch màng bụng. Vị 
Bảng 3: Tần suất kháng sinh tiếp xúc trong vòng 3  trí nhiễm trùng nhiều nhất là nhiễm trùng tiểu 
tháng và nhập viện trong vòng 6 tháng trước khi  (38,6%), nhiễm trùng huyết đơn thuần hay phối 
phân lập vi khuẩn (n = 44)  hợp (40,9%). Các nhiễm trùng khác ít gặp hơn. 
 Đặc điểm n % 
 Đa số tác nhân là nhiễm trùng bệnh viện (59,1%), 
 Amoxicillin 5 11,4 
Loại kháng còn lại là nhiễm trùng cộng đồng (40,9%). 
 Cephalosporin phổ rộng 15 34,1 
sinh tiếp xúc Bảng 5: Tần suất vị trí nhiễm trùng chung trong 
 Quinolone 9 20,5 
 Carbapenem 8 18,2 toàn bộ mẫu (n=44) 
 Thời gian tiếp xúc kháng sinh Nơi nhiễm trùng n % 
 trung vị (25-75) = 7(2-12) (ngày) Nhiễm trùng tiểu 17 38,6 
 Không 18 40,9 Nhiễm trùng huyết đơn thuần 11 25 
 Viêm phổi 2 4,5 
Nhập viện ICU 8 18,2 
 Nhiễm trùng dịch báng 4 9,1 
 Khoa thường 18 40,9 Nhiễm trùng da 3 6,8 
Các loại vi khuẩn phân lập được  Nhiễm trùng huyết phối hợp 7 15,9 
 Nhiễm trùng bệnh viện 26 59,1 
 Với 44 bệnh nhân, chúng tôi phân lập được  Nhiễm trùng cộng đồng 18 40,9 
48  chủng  vi  khuẩn,  trong đó  45  chủng  vi 
 Các  loại  vi  khuẩn  phân  lập  theo  vị  trí 
khuẩn có AmpC dương và 3 chủng AmpC âm. 
Trong  các  chủng  AmpC  dương  có  19  nhiễm trùng
Escherichia coli chiếm tỉ lệ cao nhất (42,2%), kế  E.coli  chiếm đa  số  trong  nhiễm  trùng  tiểu 
đến  là  7  Hafnia  alvei  (15,6%),  6  Aeromonas  (52,9%) và nhiễm trùng huyết đơn thuần (36,3%) 
hydrophilia  (13,3%),  5  Enterobacter  cloacae  hoặc phối hợp cả hai (57,1%). H.alvei đa số phân 
(11,1%),  4  Klebsiella  pneumoniae  (8,9%),  2  lập  từ  nhiễm  trùng  da.  A.hydrophilia  chỉ  gặp 
Nhiễm 265
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
trong  trường  hợp  nhiễm  trùng  dịch  báng  hoặc  Loại kháng sinh n % 
nhiễm trùng huyết hoặc phối hợp cả hai. E.cloace  Phối hợp kháng sinh 
 Ceftriaxone + Amikacin 5 13,5 
phân  lập được  từ  bệnh  phẩm  máu  hoặc  nước  Ceftriaxone+ Levofloxacin 4 10,8 
tiểu nhiều thứ 2 sau E.coli.   Thời gian điều trị trước khi đổi kháng sinh : Trung vị(25-75) 
Bảng 6: Phân bố từng loại vi khuẩn theo vị trí nhiễm  = 4(2,5-6) ngày 
trùng (n=45)  * Beta‐lactam phối hợp beta‐lactamase: AMC hoặc TZP; ** 
 NTH Ofloxacin hoặc Levofloxacin; *** Ertapenem, Meropenem 
 Đơn Phối NTT VP NTDBNTda hoặc Imipenem. 
 thuần hợp Đáp ứng điều  trị  trong  quá  trình  dùng 
 E.coli 4 4 9 1 
 0 0 
 n=19 36,3% 57,1% 52,9% 25% kháng sinh ban đầu 
 H. alvei 2 1 1 3 
 0 0 Tỉ lệ cắt sốt sau 48h điều trị kháng sinh ban 
 n=7 18,2% 5,9% 50% 100% đầu là 14/37 (37,8%), sau 72h là 16/37 (43,2%), 5 
A.hydrophilia 1 3 2 
 0 0 0 
 n=6 0,9% 42,9% 50% trường  hợp  vào  sốc  nhiễm  trùng  (13,5%),  1 
 E.cloacea 2 3 trường hợp tử vong (2,7%). Đa số thất bại điều 
 0 0 0 0 
 n=5 18,2% 17,6% trị ban đầu do lựa chọn Ceftriaxone.  
K. pneumonia 1 1 1 1 
 0 0 Bảng 8: Đáp ứng điều trị trong quá trình dùng 
 n=4 0,9% 5,9% 50% 25% 
 M. morgani 1 1 kháng sinh ban đầu (n=37) 
 0 0 0 0 
 n=2 0,9% 5,9% Thời gian cắt sốt Vào Tử 
 P. mirabilis 1 N1 N2 N3 N4 Tổng sốc vong
 0 0 0 0 0 
 n=1 5,9% BL + U/c β-
 1 1 
 P. rettgeri 1 lactamse (n=2) 
 0 0 0 0 0 
 n=1 5,9% Ceftriaxone 
 1 4 1 6 4 1 
Tổng (n=45) 11 7 17 2 4 3 (n=17) 
 Quinolone 
 2 2 
Điều trị kháng sinh ban đầu  (n=4) 
 Carbapenem 
 Trong  số  44  bệnh  nhân  có  37  trường  hợp  4 4 1 
được điều trị kháng sinh ban đầu ngay trước khi  (n=5) 
 Ceftriaxone + 
 1 2 3 
có kết quả vi sinh (84,1%). Đa số là Ceftriaxone  Amikacin (n=5) 
đơn thuần (45,9%) hoặc phối hợp với Amikacin  Ceftriaxone + 
 1 2 3 
hay  Quinolone  (24,3%).  Kế  đến  là  Carbapenem  Levofloxacin (n=4)
 Tổng 
(13,5%), Quinolone (10,8%). Ít hơn là beta‐lactam  8 6 2 3 19 5 1 
 n=37 
phối  hợp ức  chế  beta‐lactamase  (5,4%).  Do  vi 
khuẩn tiết AmpC nên chỉ  có 35,1% trường hợp  Điều trị sau khi có kết quả kháng sinh đồ 
kháng sinh ban đầu phù hợp với kết quả kháng  Có  41  trường  hợp  sử  dụng  kháng  sinh  sau 
sinh đồ. Còn 64.9% là không phù hợp. Thời gian  khi có kết quả kháng sinh đồ.  
điều trị  trung  bình trước  khi đổi  kháng  sinh  là  Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, đa số bệnh 
4.4 ± 2.6 ngày.  nhân được điều  trị  đơn  trị  liệu  (39/41  trường 
Bảng 7: Các loại kháng sinh điều trị ban đầu (n=37)  hợp),  chỉ  có  2  trường  hợp điều  trị  phối  hợp. 
 Loại kháng sinh n % Kháng  sinh được  lựa  chọn  nhiều  nhất  là 
 Phù hợp kháng sinh đồ carbapenem  (58,5%).  Kế  đến  là  levofloxacine 
 Có 13 35,1 (14,6%)  nếu  kháng  sinh đồ nhạy  cảm.  Có  3/21 
 Không 24 64,9 
 Đơn trị liệu kháng sinh trường  hợp  nhiễm  trùng  tiểu điều  trị  bằng 
 BL + Ức chế beta-lactamase* 2 5,4 nitrofurantoin uống (7,3%). 
 Ceftriaxone 17 45,9 
 Quinolone** 4 10,8 
 Carbapenem*** 5 13,5 
266 Chuyên Đề Nội Khoa 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Bảng 9: Kháng sinh điều trị sau khi có kết quả kháng  TÀI LIỆU THAM KHẢO 
sinh đồ (n =41)  1. Bauernfeind  A  and  et  al  (1998).  “Plasmid‐encoded  AmpC 
 n % beta‐lactamases:  how  far  have  we  gone  10  years  after  the 
 Đơn trị liệu 39 95,1 discovery?” Yonsei Med J., 39: p. 520‐525. 
 Phối hợp kháng sinh 2 4,9 2. Choi SH and et al (2008). “Emergence of antibiotic resistance 
 during  therapy  for  infections  caused  by  Enterobacteriaceae 
 Loại kháng sinh producing  AmpC  beta‐lactamase:  implications  for  antibiotic 
 Amikacin 1 2,4 use”. Antimicrob Agents Chemother, 52(3): p. 995‐1000  
 BL + ức chế beta-lactamase 2 4,9 3. Chow  JW  and  Fine  MJ  (1991).  “Enterobacter  bacteremia: 
 Ceftriaxone 3 7,3 clinical features and emergence of antibiotic resistance during 
 Levofloxacin 6 14,6 therapy”. Ann Intern Med., 115(8): p. 585 ‐ 590. 
 Nitrofurantoin (trường hợp NTT) 3 7,3 4. Hyunjoo  P  and  e.a.  Kang  CI  (2004).  “Epidemiology  and 
 Carbapenem 24 58,5 clinical features of bloodstream infections caused by AmpC‐
 Ceftriaxone + Levofloxacin 1 2,4 type‐beta‐lactamase‐producing  Klebsiella  pneumoniae”. 
 Imipenem + Amikacin 1 2,4 Antimicrob Agents Chemother, 48: p. 3720–3728. 
 5. Jacoby  GA  (2009).  “AmpC  beta‐lactamases  Clin.  Microbiol”. 
KẾT LUẬN  Rev., 22: p. 161–182. 
 6. Mitesh HP and Grishma RT (2010). “Antibiotic susceptibility 
 Các chủng vi khuẩn Gram âm tiết AmpC có  pattern in urinary isolates of gram negative bacilli with special 
thể gặp ở mọi nơi, bất kể vị trí nhiễm trùng, khoa  reference  to  AmpC β‐lactamase  in  a  tertiary  care  hospital”. 
phòng, trong bệnh viện hay ngoài cộng đồng. Tỉ  Urol Ann., 2(1): p. 7–11. 
 7. Pfaller  MA  and  Segreti  J  (2006).  “Overview  of  the 
lệ  các  loại  vi  khuẩn  khác  nhau  tùy  theo  nơi  epidemiological profile and laboratory detection of extended‐
nhiễm trùng. Việc không phát hiện AmpC làm tỉ  spectrum  beta‐lactamases”.  Clin.  Infect.  Dis.,  42(Suppl.4):  p. 
lệ thất bại điều trị ban đầu cao. Kháng sinh lựa  S153–S163. 
 8. Siu  LK  and  Lu  PL  (2003).  “High‐level  expression  of  AmpC 
chọn điều  trị  hàng đầu  là  carbapenem.  Tuy  beta‐lactamase  due  to  insertion  of  nucleotides  between −10 
nhiên với những trường hợp nhiễm trùng nhẹ ‐  and −35  promoter  sequences  in  Escherichia  coli  clinical 
 isolates:  cases  not  responsive  to  extended‐spectrum‐
trung  bình,  quinolone  vẫn  là  lựa  chọn  tốt  nếu  cephalosporin treatment”. Antimicrob. Agents Chemother., 47: p. 
kháng  sinh đồ còn  nhạy  cảm.  Kỹ  thuật  xét  2138–2144. 
nghiệm vi sinh cần phát triển thêm các kỹ thuật   
xác định  (confirmed  test),  PCR để phát  hiện  Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
AmpC chính xác hơn, kể cả các trường hợp phối  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 
hợp gen kháng thuốc khác.  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 
Nhiễm 267
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nhiem_trung_do_cac_vi_khuan_gram_am_co_tiet_men_ampc_beta_la.pdf nhiem_trung_do_cac_vi_khuan_gram_am_co_tiet_men_ampc_beta_la.pdf