CHƯƠNG I
VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TÓI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
I - THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ. 3
1. Thương mại quốc tế : 3
2. Vai trò của nhập khẩu. 4
3. Kinh doanh hàng nhập khẩu. 5
4. Nhập khẩu thiết bị tiên tiến. 6
II - NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ. 7
1. Chuẩn bị trước khi ký kết hợp đồng. 7
a) Nghiên cứu thị trường nhập khẩu. 7
b) Lựa chọn đối tượng giao dịch. 10
c) Lập phương án giao dịch. 11
2. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. 12
a) Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng. 12
b) Thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 14
c) Mua bảo hiểm hàng hoá. 15
d- Tâm thủ tục hải quan. 16
e - Nhận hàng từ đầu 17
f - Thanh toán với người xuất khẩu 17
3. Những lưu ý về cơ sở giao hàng doanh nghiệp cần biết 19
III - NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU. 22
1- Anh hưởng của tình thời vụ của nền sản xuất cũng như của các doanh nghiệp thương mại trong và ngoài nước. 22
2 - Ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong và ngoài nước. 23
3 - Ảnh hưởng của giao thông vận tải và liên lạc. 23
4 - Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng. 24
5 - Tác động do chính sách của chính phủ. 24
6 - Các công cụ quản lý nhập khẩu của Việt nam. 24
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những biện phát hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty xuất nhập khẩu hợp tác quốc tế Coalimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao nhu cầu nhập lại gia tăng.
- Cũng tương tự như vậy sự lớn mạnh của kinh tế nước ngoài tạo ra các dp có lợi thế so sáng mới hiện đại giá rẻ hơn hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng thúc đẩy, nhập khẩu tuy nhiên không phải khi nào sản xuất trong nước phát triển khi nhập khẩu trong nước bị hạn chế mà nhiều khi nó được thả lỏng để tạo môi trường cạnh tranh và chống độc quyền, trong điều kiện Việt nam do sản xuất trong nước còn yếu kếm nên nhập khẩu bị hạn chế bảo hộ nền sản xuất trong nước cũng như sản xuất sự phát triển của thương mại trong và ngoài nước quyết định chu chuyển lưu thông hành hoá trong nền kinh tế và giữa các nền kinh tế với nhau bởi vậy tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu mà chủ thể của hoạt động này là các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu nên sự phát triển của các doanh nghiệp này đồng nghĩa với việc thức hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong một quốc gia mà sự tác động của chính phủ quá sâu sẽ không phát huy được sức mạnh của doanh nghiệp gây ra trí trệ của nền kinh tế.
2 - Ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong và ngoài nước.
Ta có thể hình dung nhập khẩu như chiếc cầu nối giữa thị trường trong và ngoài nước nhằm tạo ra sự phù hợp gắn bò nhưng cũng bởi vậy nó chịu sự tồn đọng giảm nhu cầu trên một rủi ro này sẽ kéo theo lượng hành qua cầu nhập khẩu giảm, vậy thị trường ngoài nước quyết định sử thoả mãn nhu cầu trong nước.
- Yếu tố chu kỳ của nền kinh tế đây là đặc tính tất yếu đã được các nhà kinh tế chứng minh đặc biệt như là các nền kinh tế phát triển như tây âu và bắc mỹ do thị trường luôn luôn biến động nên chu kỳ kinh tế ngày càng ngằn lại mặt khác chân kết của các nhà tư bản vươn ra khắp châu lục vì vậy khi khủng hoảnh thì thị trường co lại và khi hưng thịnh nó lại mở rộng ra kéo theo sự biến động thị trường thế giới, bởi vậy phải thường xuyên đưa ra chính sách nhập khẩu phù hợp quy luật từng thời kỳ.
- Nhân tố cạnh tranh đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhập khẩu, nó xẩy ra giữa người mua khi hành hoá khan hiếm và dư thừa khi cung lớn hơn cầu, cuộc cạnh tranh giữa người bán bao giờ cũng có lợi cho nhập khẩu. Ngoài ra còn phải chú đến cạnh tranh trong thị trường nội địa mà từ đó có thể dẫn tới dư cầu hay dư cung bất ngời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
- Nhân tố thiên tai: Thiên tai là lụt bão, hạn bán có thể xẩy ra trên nước bạn làm gián đoạn hay cắt đứt các hợp đồng nhập khẩu làm giảm lượng hàng nhập khẩu trong các yếu tố khác như lạm phát hàng hoá sản xuất bổ xung hàng hoá thay thế nhập khẩu cũng có tác động nhất đên nhập khẩu.
3 - Ảnh hưởng của giao thông vận tải và liên lạc.
- Nói đến nhập khẩu là không thể tách rời giao thông vận chuyển liên lạc, khi yêu cầu cung ứng hàng hoá đầy đủ chính xác kịp thời ngày càng trở thành yêu cầu thiết yếu là cơ sở tạo niềm tin uy tín cho doanh nghiệp thì Xuất nhập khẩu cần phải quan tâm tới vấn đề này. Sự phát triển của đội tàu biển hay đường không đường sắt, đường bộ là điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển bốc xếp bảo quản hệ thống kho hàng góp phần làm nhanh chóng, an toàn quá trình nhập khẩu.
- Thời đại thông tin cùng tiến bộ vượt như máy Fax điện thoại di động DHL giúp doanh nghiệp Xuất nhập khẩu nhanh chóng nắm bắt thông tin về hàng hoá thị trường đơn giản hoá công việc giảm hàng loạt các chi phí nâng cao tính kịp thời nhanh gọn. Hiện nay các doanh nghiệp muốn mở L/c hay cần dùnh Fax.
4 - Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh can thiệt tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ bởi vì nó nắm vai tò quan trọng trong việc quản lý vốn, đám trách việc thanh toán một cách thuận tiện chính xác cho doanh nghiệp nhờ các quan hệ và nghiệp vụ liên ngành ngân hàng việc nhập khẩu sẽ được đảm bảo hàng đến đúng hạn đúng phẩm chất trong nhiều trường hợp nhờ uy tín ngân hàng doanh nghiệp được trả chậm được bảo lãnh vay số tiền lớn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ doanh nghiệp hấp dẫn.
5 - Tác động do chính sách của chính phủ.
Không một nền kinh tế nào trên thế giới hiện nay phát triển thuần tuý theo quy định của thị trường, không một chính phủ nào không tác động vào nền kinh tế để hưởng nó phát triển theo hưởng có lợi cho quốc gia, bởi vaqayj chính sách đường lối phát triển của chính phủ là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Xuất nhập khẩu nói riêng. Để đạt được mục tiêu phát triển hiện nay của Việt nam chính phủ cần có các biện pháp hạn chế và khuyến khích nhập khẩu các mặt hành cho phù hợp sử dụng các công cụ quản lý một cách hữu hiệu. Sự biến động của môi trường như vẫn đề hoá chính trị sự thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng sự biến chuyển trong quan hẹ ngoài giao.
6 - Các công cụ quản lý nhập khẩu của Việt nam.
Để bảo hộ cho nền kinh tế trong nước chính phủ Việt nam rất chủ trọng đề quản lý các hoạt động nhập khẩu công cụ quản lý nhập khẩu của từng Nhà nước là khác nhau một số nước quản lý bằng thuế một số quản lý bằng ngoại tệ, hạn ngạch.....Muốn nhập khẩu đúng pháp luật doanh nghiệp phải nghiên cái quy định cụ thể và tỷ mỷ các cả Việt nam và các nước bạn hành, công cụ quản lý nhập khẩu của Việt nam hiện nay là.
a) Thuế nhập khẩu.
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là để góp phần phát triển và bảo về sản xuất trong nước hướng dẫn tiêu dùng trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt nam bị đánh thuế theo luật thuế do quốc hội nước CHXNCHNN ban hành ngày 26/12/1994. Có nhiều cách đành thuế khác tình theo tỷ lệ phấn trấn trên tổng giá trị hàng hoá hoặc kết hợp cả hai.
Ở Việt nam cách tính thuế của mặt hàng đó. Thuế suất được ghi trong biểu thuế quan và xác định trên cơ sở chính sách nhập khẩu có hai mức thuế. Thông thường và ưu đãi.
* Thuế ưu đãi dành cho hàng nhập khẩu từ các nước được hưởng quyền đãi ngộ theo hiệp định MFN đã ký của chính phủ, các loại này có thể tính riêng hoặc tình theo mức thông thường rồi giảm đi một số phần trăm nhất định theo luật thuế Việt nam mức ưu đãi này không quá 50% so với thuế suất thông thường.
* Thuế thông thường là mức đáng vào hành nói chung không phụ thuộc vào xuất xứ từ nước nào. Để khuyến khích nhập khẩu luật thuế còn quy định các trường hợp miễn giảm thuế.
- Hàng được miễn thuế là:
+ Hành việc trợ không hoàn lại.
+ Hàng tạm nhập tái xuất.
+ Hàng là tài sản di chuyển, hàng của cd Việt nam đi công tác lao động học tập hợp tác ở nước ngoài mang theo mức quy định.
+ Hàng cá nhân hay tổ chức nước ngoài được hưởng theo tiêu chuẩn miễn trừ do chính phủ quy định phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Hàng là nguyên liệu nhập để gia công theo hợp đồng đã ký kết.
+ Hàng phập khẩu của xĩ nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên doanh trên cơ sở các hợp đồng hợp tác trong các trường hợp cần thiết khuyến khích theo luật đầu tư nước ngoài vào việt nam.
+ Hàng là quà biếu tặng trong mức quy định.
Ngoài ra thuế suất còn là biện pháp bảo về ngành công nghiệp non trẻ trong nước những vần đề cốt lõi là các biện phát kinh tế cơ bản với mục tiêu cạnh tranh trên thị trường thế giới.
B - Hạn ngạch nhập khẩu:
Đây là hạn ngạch nhập khẩu được quy định cho một mặt hàng nghĩa là Nhà nước sẽ quy định khối lượng hàng nhất định được nhập khẩu bất kể từ thị trường này hạn ngạch vời một thị trường có nghĩa là quy định mặt hàng nhất định được nhập từ thị trường này.
Mục đích của hạn ngachj là hình thức hạn chế sử dụng có hiệu quả quy ngoại tề đảm bản cam kết của chính phủ ta với nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp việc cấp hạn ngạch giúp họ xác định được giá hành nhập khẩu, ít bị cạnh tranh tren thị trường.
Ở nước ta hiện nay hạn ngạch được chính phủ phê duyệt bọ thương mại phân phối công khai bộ thương mạu là cơ quan duy nhất có quyền nhân bổ hạn ngạch trực tiếp cho doanh nghiệp và cùng là người quản lý kiểm tra việc thực heienj hạn ngạch cấp theo quy định số 29/TMDL Xuất nhập khẩu ngày 9/4/1995 nghiên cấm mọi hành vi mua bán hạn ngạch.
C - Quản lý bằng ngoại tệ và tỷ giá.
Đối với những nước thiếu ngoại tệ như Việt nam áp dụng các biện pháp kiểm soát ngoại tệ bằng cạch điều tiết nhập khẩu một số sản phẩm qua phân phổi ngoại tệ của ngân hàng Nhà nước ở nước ta hiện nay quy định các doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp toàn bộ số ngoại tệ thu được vào ngân hàng không được dùng ngoại tệ trong buôn bán trao đổi trong nước, bên cạnh đó chính phủ dùng cộng cụ tỷ giá hồi đoái qua ngân hàng trung ương khuyến khích nhập khẩu theo nguyên lý trị giá đồng tiền nội địa càng thúc đẩy nhập khẩu chế độ một tỷ gái như hiện nay chưa thực sự khuyên khích nhập khẩu.
Chương II
thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Công ty Xuất nhập khẩu hợp tác Quốc tế .
I- Quá trình hính thành và pr của Công ty.
1 ) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu hợp tác Quốc tế (tên giao dịch coalimex) là một đơn vị thành việc của tổng Công ty than Việt nam, Công ty là một đơn vị kinh tế độc lập có tư cách pháp nhận có con dấu riêng Công ty trách nhiệm kinh doanh các mặt hàng về than và Xuất nhập khẩu uỷ thác. Tỏng quá trình hoạt động Công ty đã trải qua nhiều quá trình hình thành và phát triển. Từ thành 12 - 1981 trở về trược tiến thân của Công ty là Công ty cung ứng vật tư và Xuất nhập khẩu than. Đến 1 - 1995 Công ty được đổi tên là Công ty Xuất nhập khẩu than và cung ứng vật tư Công ty chính thức đi vào Công ty Xuất nhập khẩu than và cung ứng vật tư Công ty chính thức đi vào hoạt động năm 1982. Trong quá trình hoạt động Công ty thực hiện các chức năng sau:
- Xuất nhập khẩu than.
- Tiếp nhận vật tư thiết bị phục vụ ngành than.
- Tiếp nhận bảo quản cung ứng vật liệu nổ cho ngành than.
- Sản xuất thuốc nổ công nghiệp.
- Sản xuất bình áp lực.
- Công ty có 4 đơn vị trực thuộ thực hiện các chức năng kinh doanh của Công ty.
- Xí nghiệp hoá chất mỏ.
- Xí nghiệp vật tư vận tải.
- Xí nghiệp thu mua và phục hội vật tư thiết bị.
- Chi nhánh Coalinem quản ninh.
Trong giai đoạn này Công ty hoạt động chủ yếu là thực hiện kế hoạch của Nhà nước giao từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty tự tìm kiếm thị trường và tự trang trải, thực hiện nghị định 388/CP tháng 6 năm 1996 Công ty được thành lập lại là đơn vị độc lập trực thuộ bộ năng lượng Công ty vẫn thực hiện chức năng nhiệm vụ cũ.
01/1998 Công ty xác nhập trở thành một đơn vị thành việc của Công ty than Việt nam, Công ty vẫn là doanh nghiệp độc lập tự chủ về hoạt động kinh doanh đến 12/1999 Công ty đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu hợp tác quốc tế tên viết tắt Coalimex nó có đầy đủ tư cách pháp nhân mở tài khoản tại ngân hàng ngoại thương Việt nam Công ty có các chwcs năng nhiệm vụ sau, Xuất nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh than mỏ và các sản phẩm chế biến từ than nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh cá loại vật tư phụ tùng xe máy phương tiện vận tải (kể cả thuỷ và bộ) kim khí nguyên liệu sản xuất công nghiệp để phục vụ ngành mỏ và kinh tế quốc dân.
- Xuất khẩu trực tiếp vật tư hàng hoá khác và xuất khẩu lao động sang thị trường các nước.
- Chuẩn bị dự án thực hiện các dịch vụ nghiệp vụ đầu tư và hợp tác Quốc tế.
- Du lịch trong nước và doanh nghiệp khách sạn.
- Đại lý vật tư mua bán vật tư phụ tùng xe máy hàng tiên dùng nguyên vật liệu cho ngành xây dựng.
- Thiết kế thi công các công trình nhỏ thuộc nội bộ ngành tổng số cán bộ công nhân viên là 135 người chủ yếu làm công tác Xuất nhập khẩu uỷ thác và một số nhiệm vụ đã nêu trên.
2 - Tổ chức bộ mãy quản lý của Công ty.
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ chung của Công ty như đã nêu trên, từ các đặc thù kinh doanh của Công ty bộ máy lãnh đạo cũng như tổ chức bộ mãy hoạt đọng trong dây chuyền kinh doanh được bố trí ban giám đốc. Là một Công ty thương mại vừa giao dịch với nước ngoài vừa buôn bán trong nước để chỉ đạo tốt công tác đó ban giám đốc phải được bố trí như sau:
* Giám đốc Công ty ngoài việc chỉ đạo chung theo kế hoạch của tổng Công ty tham Việt Nam giám đốc chỉ đạo thực hiện các công tác.
+ Công tác tổ chức (kể cả nhân sự lẫn kinh doanh).
+ Công tác nhập khẩu (kể cả uỷ thác và cung ứng).
+ Công tác chuẩn bị dự án liên doanh với nước ngoài.
+ Công tác xuất khẩu lao động
+ Công tác kế hoạch tài chính.
- 2 giám đốc, giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm về mặt hội chính cơ quan.
+ Chỉ đạo trực tiếp công tác xuất khẩu uỷ thác và xuất khẩu trực tiếp.
+ Chỉ đại công tác giao nhận và đưa hành xuất khẩu ra nước ngoài.
+ Chủ tịch hội đồng lương hội đồng kỷ luật hội đồng khoa học...
- 1đồng chí 1 trợ lý giám đốc: giúp việc cho giám độc tổ chức các buối đàn phán, với khách hành thư ký các buổi họp giao ban soạn thảo một số văn bản, tiếp các đoàn khách đến giao dịch khi giám đốc chưa bố trí được thời gian tiếp ngoài ra còn có 2 chi nhánh giúp giám đốc thực hiện chức năng kinh doanh.
- Chi nhánh Coalimex Quảng ninh: cùng với phòng xuất khẩu làm các thủ tục giao nhận thay tại cảng đầu mối giúp Công ty thực hiện các hợp đồng với các nhà uỷ thác.
* Bộ máy kinh doanh bao gồm 2 khối.
- Phòng xuất khẩu than và hợp tác Quốc tế.
+ Đây là phòng đầu mối thực hiện nhiệm vụ chính trong khâu xuất khẩu uỷ thác than và các sản phẩm được chế biến từ than chịu trách nhiệm chế biến từ các thị trường nước ngoài để Xuất khẩu được than theo kế hoạch của Công ty.
+ Giúp giám đốc ký hợp đồng với nước ngoài và với các nhà uỷ thác.
+ Trực tiếp thực hiện các phương thức giao than chó nước ngoài.
+ Hoàn chỉnh các hồ sơ liên quan đến từng chuyến tàu để làm cơ sở thanh toán với nước ngoài và các nhà sản xuất.
- 4 Phòng nhập khẩu vật tỷ thiết bị.
+ Phòng nhập khẩu 1 và phòng nhập khẩu 2 có chức năng nhiệm vụ khai thác các nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ cho khai thác mỏ trên cơ sở đó tìm kiếm các thị trường nước ngoài để ký các hợp đồng uỷ thác nhập (đối với các đơn vị trong ngành than) và ký các hợp đồng cung ứng đối với các đơn vị ngoài ngành than.
+ Phòng nhập khẩu 3 và 4 hoạt động tương đối đa dạng vừa nhập ủy thác cho tất cả các ngành kinh tế trong nêng kinh tế quốc dân đồng thời làm cả nhiệm vụ đại lý vật tư phụ tùng xe máy nguyên liệu vật liệu....Phục vụ mọi nhu cầu của mọi doanh nghiệp ngoài ra phòng 3 và 4 là một bộ phần chuyên Marketing để tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu cung ứng của Công ty.
+ Phòng hợp tác lao động là phòng trực tiếp thực hiện các dịch vụ đưa lao động sang thị trường nước ngoài trên cơ sở được phép của Nhà nước Việt Nam. Nguồn lao động xuất sang các nước chủ yếu là con em ngành than.
Như vậy kinh doanh bao gồm các phòng với chức năng nhiệm vụ nhập bởi 2 phòng, phòng kế hoạch và phòng kế toán tài chính phong này có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng hệ thống kế hoạch bao gồm các khâu kế hoạch doanh thu đựa trên cơ sở kế hoạch doanh nghiệp của các phòng kế hoạch vốn, thu chi nộp ngân sách.
Ngoài ra phòng kế hoạch tài chính còn giúp giám đốc phản ánh tình hình doanh nghiệp của các khối kinh doanh , tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cân đối vốn báo cáo tình hình sử dụng các các nguồn vốn và các quysx giúp giám đốc làm các nghĩa vụ đối với Nhà nước và đối với Công ty.
+ Phòng tổ chức nhân sự thanh tra bảo vệ là phòng giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ trong bỗ máy của Công ty phù hợp với tính chất kinh doanh của từng phòng quản lý hồ sơ cán bộ xây dựng các chức danh cán bộ theo cơ chế khoán phù hợp với mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Giúp giám đốc xây dựng các quy chế về lương thưởng cho CBCNV.
+ Phòng hành chính quản trị là bộ phận giúp việc cho giám đốc thực thi các nhiệm vụ về vẫn thư lưu trừ hồ sơ cùng các phòng ban tiếp các đoàn khách đén đàm phán và kết hợp với phòng kế hoạch tài chính quản lý các tài sản như nhà cửa phương tiện vận tải....Tham gia các hoạt động có tính chất dịch vụ để nâng cao đời sống của CBCNV làm các thủ tục cần thiết để các đoàn khách (kể cả xuất cảnh và nhập cảnh) ra vào Việt Nam lý kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng kinh tế đó trên cơ sở Nhà nước cho phép. Quá trình hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ chức của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Ban giĂm ¢ìc
Khìi kinh doanh
Khìi qu¶n l
Phßng xuÍt khỈu
Phßng nhỊp khỈu
C.B.D.A. ®Ìu t
Phßng hp t¸c lao ®ĩng
Phßng hp t¸c lao ®ĩng
Phßng hp t¸c lao ®ĩng
Phßng hp t¸c lao ®ĩng
Chi nh¸nh qu¶n ninh
Chi nh¸nh Hơ chÝ minh
3. Tình hình phát triển của Công ty qua một số năm :
Trong những năm gần đây cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, Công ty đã tự vươn lên và chiếm vị trí vững chắc trên thị trường. Để chứng minh cho điều này chúng ta cùng tìm hiểu một số chỉ tiêu kinh tế sau :
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Tỷ Lệ
1. Doanh thu tiêu thụ
+ XNK ủy thác
+ Cung ứng vật tư
+ Các dịch vụ khác
+ Các khoản phải trừ thuế XNK
14633178085
1464815111
8520019400
4648373574
960139833
29609993748
8608439164
18717733221
2283821363
1586355926
79782276
1497681663
7143624053
10197743821
2364552211
626261091
79782276
200%
578%
219%
49%
105%
2. Doanh thu thuần
13673038205
27956218546
14283180296
204%
3. Gv. HB
7960953808
16657160648
5714206840
209%
4. Lãi gộp
5712084442
11834694898
6122610456
207%
5. Chí phí bán hàng
3028/501586
7447148869
4418647283
246%
6. Chi phí quản lý DN
3777981018
3762843426
-15074586
99,8%
7. Lãi thuần HĐKD
-1904335162
58702603
1153037759
105%
8. Lãi thuần HĐTC
1803497572
1272569958
-529927614
70,6%
9. Lợi tức thuần
372700300
191479260
-181211040
51,48%
10. Tổng lợi tức
108162710
1522551828
440689111
141%
Lãi gộp DT thuần
41,78%
42,33%
0,55%
Tổng CF/DTT
49,77%
44,24%
-5,53%
Nộp NSNN
4170832995
6171565849
2000732854
147,99
B1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế lựa chọn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của Công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 về lượng là 14.976.815.663 đ, về tỷ lệ là 202,3% sự tăng lên đột biến của doanh thu là do :
- Xuât khẩu uỷ thác và chênh lệnh XNK uỷ thác than tăng lên nhanh về lượng là 7.143.624.053 đ về tỷ lệ là 587 %. Đi sâu vào tìm hiểu ta thấy xt mua than của các đơn vị sau khi được tổng công ty cho phép để xuất khẩu số tiền thu được do chênh lệch giữa giá than xuất khẩu và giá mua được tính vào doanh thu xuất khẩu nên doanh thu thật 587%.
- Cung ứng vật tư 2000 : trị giá hàng kim ngạch nhập khẩu về bán cho các đơn vị sản xuất lớn nên doanh thu về hàng cung ứng đã tăng lên so với năm 1999 về lượng là 10.197.743.821, về tỷ lệ 119,4%.
Về tỷ lệ lãi gộp năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2000 tỷ lệ lãi gộp tăng só với nă 1999 là 0,55%. Điều này chính tỏ Công ty có sự bố trí sắp xếp hợp lý trong kinh doanh , khai thác trên tiềm năng thị trường giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận. Cụ thể trong năm 2000 để thu được 100đ doanh thu Công ty phải bỏ ra 44,24 đồng chi phí so với năm 1999 thì Công ty đã tiết kiệm được 5,53 đồng về chi phí.
Về tình hình thực hiện nghĩa với ngân sách Nhà nước Công ty luôn nghiêm chỉnh chấp hành và đóng góp cho Ngân sách Nhà nước , năm 2000 Công ty nộp Ngân sách Nhà nước 6.171.565.849 đ tăng so với năm 1999 về mức là 2.000.723.854 về tỷ lệ 47,99 %.
Kết quả trên đã khẳng định sự khôn khéo trong kinh doanh của Công ty đã nhanh chóng nắm bắt và chiếm lĩnh được thị trường thu được lợi nhuận cao. Từ việc kinh doanh có hiệu quả đã cải thiện được đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
B2. Tình hình thu nhập của công nhân viên.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Tỷ Lệ
1. Tổng quỹ lương
2. Tiền thưởng
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lương bình quân
5. Thu nhập bình quân
1973432000
3475000
1976907000
1339000
1393666
2775000000
2775000000
1850000
1850000
801568000
798093000
511000
456334
140,6
140,3
138,2
132,74
Từ số liệu bảng trên ta thấy quỹ lương của Công ty tăng rõ rệt năm 2000 tăng về lượng là 801.586.000 đ, ứng với tỷ lệ 40,6% so với năm 1999.
Với mức thu nhập tương đối ổn đinh như trên Công ty đã bảo đảm được đời sống của cán bộ công nhân viên giúp họ yên tâm trong công tác phát huy trí tuệ của mình kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho Công ty.
Về cơ cấu của Công ty, với đặc điểm là kinh doanh nhà xuất khẩu uỷ thác nếu tỷ lệ vốn lưu động chiếm khá cao. Nguồn vốn lưu động này giúp Công ty có ưu thế trong việc thanh toán nhanh.
Qua bảng 3 nhìn vào số liệu ta thấy nguồn vốn của Công ty hầu như không biến động, về vốn cố định năm 2000 tăng 101,75% vố lưu động tăng 114,2% và tổng nguồn vốn 106,84%.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Tỷ lệ %......
Tổng nguồn vốn
- Vốn cố định
+ Ngân sách cấp
+ Tự bổ sung
- Vốn lưu động
+ Ngân sách cấp
+ Tự bổ sung
15278739880
15278823444
2054998
7368910685
7908857761
3755391539
415366168
16324462243
15546713165
38054998
6478404656
9030253511
4855391593
4174861918
106,84
101,75
1652
87,9
114,2
129,29
100,52
B3: Chỉ tiêu về vốn của Công ty.
4 - Một số phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tời.
* Với khả năng có sở vật chất hiện có công ty đã xây dựng những kế hoạch phát triển trong tương lai.
- Về quy mô sản xuất Công ty tăng cường đẩy mạng công tác xuất khẩu than như của các nước khác chuyển sang mua hàng khác đang dùng than của các nước khác chuyển sang mua than Việt Nam duy trì quan hệ với khách hàng thường xuyên của Công ty.
-Về nhập khẩu chuẩn bị tất hồ sơ để đấu thầu và để tham gia các đợt đấu thầu do Công ty tổ chức để trúng thầu nhập khẩu giá trị lớn và kinh doanh kể cả đấu thầu ngoài ngành than để nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh kể cả đấu thầu ngoài ngành. Đẩy mạnh kinh doanh đa ngành như kinh doanh khách sạn, kinh doanh xuất khẩu lao động, kinh doanh vật tư hàng hoá trong nước và các hoạt động khác để tăng doanh thu. Xúc tiên nhanh việc triển khai thực hiện các dự án liên doanh thanh lập nhà máy sản xuất nước đá sạch.
- Về doanh thu và lãi Công ty cố gắng phấn đấu tăng doanh thu mỗi năm từ 10 - 15%.
- Về đời sống của CBCNV bảo đảm công ăn việc làm ổn định. Có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty trong tương lai.
- Về vốn và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách: Công ty duy trì và bổ sung nguồn vốn kinh doanh cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách.
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của COALIMEX
1. Thực tạng hoạt động về nhập khẩu phục vụ ngành than.
Là một nước rất giàu tài nghuyên thiên nhiên phục vụ cho các ngành công nghiệp và nhiều ứng dụng khác trong đó thanh đóng vai trò không nhỏ trong việc sản xuất và xuất khẩu.
Vậy những thiết bị vật tư có từ thị trường nào. Qua các bảng giá chào hàng của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, Công ty đã có trong tay một số thị trường nhập rất đáng tin cậy.
Năm
Nước
Kim gạch nhập khẩu
1998
1999
2000
9 tháng đầu năm 2001
1) Nhật
2) Úc
3) Đức
4) Thụy Điển
5) Singapo
6) Hàn Quốc
7) Thái Lan
8,1
3,6
4,5
2,3
6,4
6,7
3,4
9,6
3,9
4,7
2,8
7,1
7,7
4,2
9,8
4,0
4,7
3,0
7,5
8,2
4,8
7,2
3,5
4,9
3,1
4,6
5,7
2,5
Bảng 4 trình bày kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường cụ thể trong một số năm vừa qua.
Qua bảng 4 một điều dễ thấy là hầu hết các kim ngạch đều gia tăng tuỳ với góc độ khác nhau. Với các nước Nhật, Hàn quốc, Singapo, Thai lan tốc độ gia tăng tương đối đều đặn. Đối với các nước úc, Đức, Thụy điển, đây là các nước Châu âu nên ở cách xa đối với nước ta và hàng hoá của các nước này giá cả cao, đi lại xa xôi, khó khăn nên chi phí cho một sản phẩm là rất cao bởi vậy rất ít doanh nghiệp dám sử dụng.
Tại thị trường Nhật bản: Công ty đã đặt mối quan hệ với thị trường này từ năm 1984 nhưng trước năm 1994, kim ngạch song phương chỉ ở con số vài trăm ngàn đến hơn một triệu USD. Một phần chính là do lệnh cấm vận đối với Việt Nam chưa được xoá bỏ. Sau năm 1995, hàng loạt các tập đoàn lớn của Nhật bản đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu của COALIMEX tăng nhanh chóng do thị hiếu của người tiêu dùng ưa chuộng hàng Nhật bản và các Công ty bạn hàng của COALIMEX muốn hiện đại hoá các máy móc thiết bị. Con số kim ngạch này luôn chiếm 28 - 35% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty.
Thị trường Hàn quốc và Singapo: Là hai thị trường lớn sau Nhật bản cũng là hai quốc gia có nhiều tập đoàn kinh tế đầu tư vào Việt Nam. Hai quốc gia này chỉ vào Việt Nam và hợp tác với COALIMEX từ năm 1997. Nhưng kim ngạch đã tăng tương đối nhanh với lợi thế máy móc thiết bị rẻ hơn Nhật bản và bảo đảm chất lượng ngang hàng với Nhật bản...
Thị trường 3 nước Châu âu (úc, Thuỵ điển, Đức): tuy có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn, giá cả hàng hoá của các nước này cũng rất hợp lý nhưng do vị trí địa lý không thuận lợi nên chi phí cho một thiết bị là rất lớn bởi vậy các Công ty trong nước không dám đầu tư để mua và chất lượng của các hàng hoá này cũng chỉ ngang với Nhật bản hay Hàn quốc. Nên Công ty chỉ nhập những mặt hàng mà các tập đoàn khác sản xuất kém chất lượng hơn.
* Sự biến động về gía cả hàng nhập khẩu.
Giá cả hàng nhập khẩu bao giờ cũng là yếu điểm quan tâm hàng đầu của mọi công ty cần nhập khẩu. Thực tế cho thấy giá các mặt hàng luôn luôn biến động mà tác động chính là do tỷ giá hối đoái của ngoại tệ, sản phẩm của công ty đang được tiêu thụ trong nước và thế giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0363.doc