Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM 1
I KHÁI NIỆM, VAI TRÒ XUẤT KHẨU TÔM VIỆT NAM 1
1. khái niệm xuất khẩu tôm 1
2.Vai trò xuất khẩu thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân 2
3. Vai trò xuất khẩu tôm trong ngành xuất khẩu thuỷ sản 6
4. những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm Việt Nam 8
4.1 Nhân tố khách quan 8
4.1.1 Nhân tố thị trường 8
4.1.2 Nhân tố sản xuất 9
4.1.3 Nhân tố giá thành sản xuất 10
4.2 Nhân tố chủ quan 10
4.3 Khả năng về vốn trong xuất khẩu 10
4.2.1 Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu 11
4.2.2 Uy tín của công ty 12
4.2.4 tác động của hội nhập WTO với xuất khẩu tôm Việt Nam 13
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 15
I.Những điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xuất khẩu tôm Việt Nam 15
1.1 Kinh nghiệm các nước xuất khẩu tôm trên thế giới 15
1.2 sự tác động hỗ trợ của các nước 17
1.3 Điều kiện thuận lợi về các nguồn lực 20
Chương 2:THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM Ở VIỆT NAM 22
I. Tình hình nuôi trồng, sản xuất, chế biến, tôm xuất khẩu ở Việt Nam 22
1.Về kinh tế-kỹ thuật 22
2.Về thức ăn 22
3.Về vốn đầu tư 24
4. Về phòng trừ dịch bệnh 25
5.Về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản 25
6. Khuyến ngư 25
7. Về chính sách 26
8. Các hoạt động marketting 26
III Kết quả đạt được và những hạn chế trong tôm xuất khẩu Việt Nam. 28
1 .Kết quả đạt được: 28
2. Hạn chế. 29
III.Phương hương và giải pháp cho xuất khẩu tôm Việt Nam 30
1. phương hướng 30
2. giải pháp. 33
2.1 Các giải pháp thị trường 33
2.2 Các giải pháp tăng hạn nghạch 34
2.3 Giải pháp về vệ sinh an toàn 34
2.4 Những giải pháp về khoa học công nghệ 35
2.5 Giải pháp về vốn đầu tư 36
39 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2437 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xuất khẩu tôm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm, giá thành sản phẩm...Nhiều thương hiệu đã được xây dựng và được khẳng định của mình trên thị trường như:Seaprodex, Minh Phú, Kim Anh, Saota(fimex), Phú Cường, Camimex, Cafatex, Angifish, Vĩnh Hoàn, Sea Minh Hải, Sea Sài Gòn, Seasoimex, Sea Đà Nẵng, Sea Hà Nội...Đến nay cả nước đã có 439 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu, trong đó có 171 doanh nghiệp được xếp vào danh sách 1 xuất khẩu vao EU. 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Mỹ, 222 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vao Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vao Trung Quốc...Những con số đó cho thấy sự trưởng thành của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đã đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khắt khe nhất của thị trường quốc tế. Như vậy ta có thể khẳng định rằng uy tín của công ty, doanh ngiệp là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh, vị thế tôm xuất khẩu trên thị trương xuất khẩu.
4.2.4 tác động của hội nhập WTO với xuất khẩu tôm Việt Nam
WTO là tổ chức thương mại thế giới, được thành lập năm 1995, là một tổ chức kinh tế nhiều bên có quy tắc kinh tế thương mại quốc tế chuẩn mực hiện nay, đã phát huy tác dụng quan trọng của việc mở rộng thương mại quốc tế, giải quết tranh chấp thương mại quốc tế thu hut đông đảo các nước phát triển tham gia thương mại nhiều bên thúc đẩy phát triển kinh tế thế giới. Ra nhập WTO tạo ra những cơ hội và thách thức cho xuất khẩu tôm Việt Nam.
Những cơ hội: Hoàn thiện thể chế thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy cạnh tranh. Phát triển doanh nghiệp tao việc làm tăng thu nhập. Tác dụng to lớn không thể không nhắc đến đó là thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, và mở cửa thị trường các nước, chính điều này giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm mở rộng và thâm nhập thị trường trên thế giới, từ đó tạo vị thế mới trong tham gia các vòng đàm phàn toàn cầu, khu vực và song phương trong tương lai. Bên cạnh đó giúp các cơ sơ xuất khẩu tôm phát triển khoa học công nghệ, các nghành công nghệ cao, tiếp cận kinh tế tri thức, phân bổ lại các nguồn lực theo hướng công bằng hiệu quả hơn.
Bên cạnh những cơ hội các doanh nghiệp xuất khẩu tôm phải đối mặt với những thách thức. Trước hết các doanh nghiệp phải chấp nhận luật chơi chung và tự sửa luật chơi của mình cho phù hợp với các doanh nghiệp quốc tế. Phải chấp nhận nhiều tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật đối phó với nhiều rào cản kỹ thuật ở các nước. Việc mở cửa thị trường trong nước tạo cho các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh từ bên ngoài trên hầu hết các lĩnh vực ( hàng hoá, dịch vụ, nhân lực ...) ở nhiều cấp độ. Điểm xuất phát thấp năng suất lao động thấp, cơ cấu kinh tế lạc hậu, năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm và doanh nghiệp còn hạn chế. Đang chuyển đổi thể chế kinh tế, trình độ, năng lực quản lý nhà nước còn hạn chế. Chịu nhiều sức ép hơn các nước đang phát triển khác do chưa phải là nền kinh tế thị trường ...
Như vậy trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang sôi động như hiện nay, các doanh nghiệp cần phải chủ động, sáng tạo trong việc lựa chọn và áp dụng các phương thức kinh doanh cho phù hợp với loại sản phẩm của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm và phù hợp với điều kiện về khoa học công nghệ hiện có của doanh nghiệp.Cùng với những cơ hội đặt ra cho các doanh nghiệp nhưng thách thức, khó khăn cần phải giải quyết.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
I.Những điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xuất khẩu tôm Việt Nam
1.1 Kinh nghiệm các nước xuất khẩu tôm trên thế giới
EU vượt qua Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc,Hồng Kông,ASEAN... để trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất của một số mặt hàng thuỷ sản chính của Việt Nam.Việc xuất khẩu tôm sang các thị trường trên đã đem lại nhiều bài học, kinh nghiệm cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam.
Buôn bán hai chiều Việt Nam - EU tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 3,6 tỉ USD năm 1999 lên 9,9 tỉ USD năm 2006, trong đó Việt Nam xuất khẩu 6,9 tỉ USD chiếm 17,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước… Dự báo xuất khẩu vào EU năm 2007 đạt 8,3 tỉ USD, tăng 22% so với năm trước.Quy mô tiêu dùng của EU đang ở mức 8.000 tỉ Euro, trong đó giao dịch thương mại chiếm đến 90% giữa các nước EU (70% giao dịch trong nước, 20% giao dịch giữa các nước trong khu vực), 10% nhập khẩu ( kim ngạch nhập khẩu từ các nước Châu Á, Thái Bình Dương và Caribea mới chỉ chiếm 3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tỉ Euro). Thị trường EU đang tràn ngập hàng hóa, nhu cầu bão hòa, cung vượt cầu. Xuất khẩu vào thị trường EU, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt.
Có 4 điểm cần lưu ý cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường EU gồm: Tính năng sản phẩm phải phù hợp với người tiêu dùng. Thực phẩm phải đóng gói nhỏ, gọn, tiện lợi, đảm bảo chất lượng, mẫu mã đa dạng và luôn luôn thay đổi. Giá cả sản phẩm không phụ thuộc vào giá thành sản xuất mà phụ thuộc vào thời điểm bán ra và khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Linh hoạt và cứng rắn, đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình đàm phán. Tìm đối tác (nhà phân phối hoặc đại lý), đặt quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và sự tin cậy về chất lượng hàng hóa. Tìm hiểu kỹ các tiêu chuẩn xuất khẩu hàng hóa, thị trường và đối tượng tiêu dùng, đáp ứng được 2 yếu tố sản phẩm tốt, công ty tốt (hệ thống quản lý cất lượng sản phẩm, quản lý về doanh nghiệp).
Các quy định pháp lý về thâm nhập thị trường của EU như: Quy định về sức khỏe, an toàn đối với các sản phẩm công nghiệp phi thực phẩm, đối với thực phẩm, nông nghiệp hữu cơ… Quy định về môi trường đối với những giải pháp bắt buộc nhằm giảm thiểu chất thải bao bì và tái chế bao bì. EU có chỉ thị về hạn chế các chất nguy hiểm trong thiết bị và đồ chơi điện và điện tử. Quy định việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng về môi trường đối với sản phẩm xuất khẩu và các công ty xuất khẩu. Quy định môi trường về trách nhiệm xã hội gồm: Các quy tắc ứng xử trong doanh nghiệp, thương mại công bằng (đảm bảo cho người sản xuất nhỏ và người lao động được hưởng một phần lợi nhuận). Quy định về chất lượng: Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000:2000 rất có tác dụng đối với người tiêu dùng EU… Và một số luật thương mại quốc tế khác như luật về hợp đồng, thanh toán, đầu tư, trách , luật cạnh tranh, giải quyết tranh chấp…
Nhật Bản là một trong những thị trường nhập khẩu thuỷ sản hàng đầu của Việt Nam.các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang Nhật Bản ngày một đa dạng,là thị trường đem lại hiệu quả cao cho xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.các sản phẩm tôm của Việt Nam đều có doanh số tương đối lớn trên thị trường Nhật Bản.
Nhật Bản không chỉ là một thị trường với khả năng tiêu dùng lớn mà còn là một thị trường gần gũi về mặt địa lý và có nhiều điểm tương đồng về văn hoá đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trao đổi về việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường này, ông Nguyễn Trung Dũng - Tham tán Thương mại Việt Nam tại Nhật Bản cho biết:
Quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản từ trước tới nay vốn là quan hệ đối tác tin tưởng, ổn định lâu dài nhưng từ năm 2006, sau chuyến thăm của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, quan hệ này đã được nâng lên một tầm cao mới: Đối tác chiến lược. Điều này đã tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp của hai nước.
Thị trường Nhật Bản từ trước tới nay vẫn là một thị trường có nhiều hứa hẹn đối với doanh nghiệp Việt Nam. Trong nhiều năm liền, Việt Nam luôn là quốc gia xuất siêu sang Nhật Bản. Theo thống kê, năm 2004 kim ngạch xuất khẩu của hai nước đạt 4,5 tỷ USD thì trong năm 2006 đã tăng lên đến 9,9 tỷ USD, trong đó tỷ trọng xuất khẩu luôn nghiêng về phía Việt Nam. Đây là một thị trường mang nhiều tính đặc thù, truyền thống và ổn định. Các doanh nghiệp Việt Nam đang có ý định xuất hàng sang Nhật Bản cần quan tâm đến điểm này.
Hiện nay, Nhật Bản vẫn là quốc gia có nền kinh tế phát triển thứ hai thế giới. Tổng mức tiêu dùng trong nước tăng nhanh, trong tổng mức tăng trưởng GDP, thì mức tăng nội nhu (Tiêu dùng trong nước) đạt khoảng 55%. Chính chỉ số này không chỉ là động lực thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản mà còn có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường này.
Đó là một vài bài học được rút ra từ những thị trường quen thuộc của tôm xuất khẩu Việt Nam,tuy nhiên trước mắt vẫn con nhiều khó khăn phải đối mặt đặc biệt là với những doanh nghiệp mới hoạt đông kinh doanh xuất khẩu, vì vậy các doanh nghiệp cần phải không ngừng học hỏi kinh nghiệm xuất khẩu.
1.2 sự tác động hỗ trợ của các nước
Hiện nay, các doanh nghiệpViệt Nam còn mắc phải hạn chế như thiếu thông tin, tư tưởng thụ động chờ các đơn hàng còn phổ biến. Từ đó dẫn đến chất lượng sản phẩm không đồng đều, giá thành còn cao, thời gian giao hàng không đảm bảo...
Bên cạnh đó việc nghiên cứu thị trường còn chưa bằng các công ty các nước xuất khẩu. Hơn một nửa các công ty đó có văn phòng đại diện tại Việt Nam, nên hoạt động của họ rất hiệu quả. Họ thường xuyên theo dõi nắm vững tình hình thị trường Việt Nam.
Nhật Bản la thị trường lớn của Việt Nam.một chuyên gia cố vấn cao cấp tiến thương mại Nhạt Bản ông Ken Arakawa có nhưng lời khuyên với các doanh nghiệp Việt Nam hỗ trợ nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam: Với các doanh nghiệp Nhật Bản họ tương đối khó tính trong việc lựa chọn đối tác làm ăn. Khi chọn đối tác để cung cấp hay nhập khẩu hàng hóa, họ thường có nhu cầu thẩm định hàng hóa trực tiếp.
Mặt khác, người Nhật có thói quen đến tận doanh nghiệp mua hàng để xem cơ sở đối tác. Những mặt hàng thường phải nhập từ nhiều nguồn, nhiều công đoạn sản xuất, khó tập trung một điểm hàng... để họ tin tưởng hơn.
Đặc biệt, người Nhật cũng rất chú trọng đến môi trường, người Nhật đặt yêu cầu rất cao đối với vệ sinh an toàn thực phẩm. Như vấn đề tôm xuất khẩu vào Nhật Bản vừa qua, cùng với việc thông báo cho phía Việt Nam, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng tiến hành nhiều biện pháp điều tra, nếu phát hiện tôm Việt Nam, được nuôi thả không đảm bảo vệ sinh môi trường thì rất dễ bị cấm nhập khẩu. Thời gian qua sự việc nhiều lô hàng thuỷ sản của Việt Nam bị phía Nhật kiểm tra rất ngặt nghèo, thậm chí dự kiến lo ngại rằng đó có thể là một hàng rào kỹ thuật mà phía Nhật đặt ra tất nhiên là Chính phủ Nhật Bản cũng có chính sách bảo hộ nông dân trong trường hợp cần thiết, tuy nhiên về sự việc mực, tôm vừa qua bị trả lại là do phía Việt Nam đã dùng thuốc quá nhiều khiến các nhà nhập khẩu Nhật Bản buộc phải lên tiếng. Với các mặt hàng thủy sản, cụ thể với mặt hàng tôm nhập khẩu vào Nhật không bị hạn chế bởi quota nhưng lại chịu sự chi phối của Luật kiểm dịch và Luật vệ sinh thực phẩm. Các doanh nghiệp Việt Nam cần hiểu đúng chế độ quản lý vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản để tránh những vi phạm đáng tiếc. Tôm tươi sống, ướp đá được phân phối qua nhà bán buôn, do đó cần chú ý việc giao hàng sớm.
Muốn xuất khẩu sang thị trường Nhật cần phải “nhập gia tùy tục”, tức là phải tìm hiểu rõ phong tục tập quán cũng như thị hiếu người Nhật. Trong thời buổi cạnh tranh cao việc chủ động tìm đến với thị trường và tiếp xúc bạn hàng, người tiêu dùng sẽ mang lại cơ hội kinh doanh và thành công cho doanh nghiệp. Trong thực tế chi phí lưu thông cộng thêm cước phí vận chuyển bằng máy bay có thể đội giá lên rất cao. Do vậy các doanh nghiệp có thể lựa chọn cách bỏ qua chợ bán buôn mà thỏa thuận trực tiếp với các nhà phân phối và bán lẻ.
Một lời khuyên nữa cho các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu kỹ thông tin về các hộ EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hóa dưới hình thức đẩy mạnh tự do hóa thương mại, giảm dần thuế quan đánh vào hàng hóa XNK và tiến tới xóa bỏ hạn ngạch GPS. Những điều kiện thuận lợi này sẽ mở ra nhiều triển vọng xuất khẩu vào thị trường EU cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh đó các chinh sách hỗ trợ xuất khẩu trong nước như:chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Do vốn đầu tư nuwowc ngoài là biện pháp hữu hiệu để gia tăng xuất khẩu vào các thị trường thế giới, vì vậy nhá nước cần có mối quan hệ tốt với các nước trong khu vực và trên thế giới để thu hút nguồn vốn đầu tư vào các doanh nghiệp trong nước. Chính sách vốn đầu tư và lãi suất vay.Do các vùng sản xuất nguyên liệu và các nhà máy chế biến, cơ sở hạ tầng khá phức tạp. Vì vậy cần xây dựng các cơ sở hạ tầng quan trọng và cần thiết cho việc phát triển các vung sản xuất tôm xuất khẩu.Chính sách thuế nông nghiệp. Nhà nước có các chính sách bảo hộ cho người xuất khẩu tôm giúp khi giá tôm trên thị trường thế giới giảm mạnh gây thiệt hại cho người san xuất tôm. Nhà nước nên thu thuế theo hạng tôm và theo sự biến động của giá cả trên thị trường.Ngoài ra chính sách trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách dành sự ưu đãi về mặt tài chính cho nhà xuất khẩu thông qua trợ cấp trực tiếp hay gián tiếp khi họ đã bán ddduwowc hàng ra nước ngoài. Mục đích của viện trợ là nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới, từ đó có phương hướng gia tăng lượng hàng tôm xuất khẩu trên thế giới.Thêm vào đó la tổ chức tốt hệ thống thông tin. Chính sách về quản lý tổ chức xuất khẩu.
Các chính sách khuyến nông gắn liền với các chính sách về ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật...tạo chất lượng tôm xuất khẩu, giá thành hạ, cần có chính sách và sự hỗ trợ của các nước trên thế giới giúp xuất khẩu tôm Việt Nam ngay cang phát triển.
1.3 Điều kiện thuận lợi về các nguồn lực
1. Về nguồn lợi thủy sản:
Thủy sản trong nội địa và hải sản ven bờ đã khai thác tới mức giới hạn cho phép; để bảo vệ nguồn lợi sản xuất theo hướng bền vững-hiệu quả không nên tăng sản lượng khai thác. Sản lượng cho phép tăng thêm ở hải sản xa bờ. Sản lượng thủy sản tối đa của BRVT có thể khai thác được 175.000 tấn/2010, trong đó có 125.000 tấn hải sản xa bờ, 3.200 tấn tôm, 19.500 tấn mực trong ngư trường thuộc đặc quyến kinh tế của BRVT thuộc Việt Nam. Nếu muốn gia tăng thêm sản lượng phải mở rộng ngư trường khai thác ra vùng biển Quốc tế, hợp tác với nước ngoài khai thác viễn dương.
2. Về diện tích nuôi trồng
Tiềm năng khoảng 16.153 ha; trước mắt trong nuôi chuyên thủy sản sẽ sử dụng tối đa đến năm 2010; các diện tích chuyển đổi từ nông nghiệp sang nuôi chuyên thủy sản sẽ hoàn tất đến năm 2005. Sau đó các phần diện tích này sẽ thực hiện đa dạng hóa và thâm canh hóa vật nuôi. Tiềm năng để phát triển là nuôi xen thủy sản với diện tích canh tác nông-lâm nghiệp một cách hợp lý theo hướng sản xuất bền vững, hiệu quả; nuôi biển (nghêu, sò, hải sản lồng bè). Ngoài con tôm sú, BRVT còn có tiềm năng phát triển mạnh tôm càng xanh (nuôi trong vùng nước ngọt, trong ruộng lúa, mương vườn thuộc đất thổ cư,...); được coi là lợi thế về tiềm năng để phát triển nuôi sinh thái của tỉnh. Sản xuất giống tôm biển được coi là thế mạnh của tỉnh.
3. Về Chế biến và Tiêu thụ thủy sản:
Vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển toàn diện; do có nguồn nguyên liệu và nhân lực lớn tại tỉnh.
4. Về nguồn luwc lao động.
Với trên 4 triệu dân số ở vùng triều và khoảng 1 triệu người sống ở đàm phà tuyến đảo của 714 xã phường thuộc 28 tỉnh, thành phố có biển va hàng chục triệu hộ nông dân, hàng năm đã tạo ra luwc lượng lao động nuôi trồng thuỷ sản đáng kể chiếm tỷ trọng quan trọng trong sản xuất nghề cá. Chưa kể một bộ phận khá đông ngư dân làm nghề đánh cá nhưng không đủ phương tiện để hành nghề khai thác cũng chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và lực lượng lao đọng vừa sản vừa nông nghiệp, vừa nuôi trồng thuỷ sản. Trong nhiều năm qua nông, ngư dân đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản và là động luwc quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
5. Khả năng thu hút vốn đầu tư
Khả năng thu hút vốn đầu tư sẽ cao vì trình độ phát triển hạ tầng kỹ thuật cơ bản nghề cá đang còn nhiều tiềm năng phát triển; khả năng tích lũy nội bộ chưa cao nên nhu cầu thu hút vốn đầu tư các loại rất cao nhằm đạt trình độ tiên tiến chung của Việt Nam và khu vực.
Chương 2:THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM Ở VIỆT NAM
Tình hình nuôi trồng, sản xuất, chế biến, tôm xuất khẩu ở Việt Nam
1.Về kinh tế-kỹ thuật
Việc đầu tư cơ sỏ hạ tầng là rất cần thiết cho loại hình nuôi trồng thuỷ sản trong đe cống và nuôi biển.
Đối với nuôi biển
-nuôi lồng bè, giàn treo trong các eo vịnh, tùng, àng cơ sở hạ tầng cần thiết là:các bến cảng, bến tàu. Đây chính là nơi tiếp nhận vật tư, vật liệu, con giống, thức ăn phục vụ cho việc nuôi trồng tôm và thông qua đây sản phẩm tôm nuôi trồng được phaan phối đi các nơi khác
-nuôi rào chắn:hệ thống rào chắn vững chắc chịu được sóng gió bảo vệ phía bên ngoài. Yêu cầu của hệ thống rào chắn này phải vưa giữ và bảo vệ được vật nuôi bên trong, vừa đảm bảo việc trao đổi lưu thông nước giữa vùng nuôi bên trong và các vùng nước tự nhiên bên ngoài.
Đối với các vùng nuôi trong đê cống
Đôí i các vùng nuôi đê cống thì việc đầu tư cơ sở hạ tầng đòi hơn như xây dựng hệ thống đê bao, kênh cấp thoát nước, ao lưu giữ nước ngọt, ao xử lý nước cho vùng nuôi thuỷ sản tập trung, đặc biệt la những vùng nuôi hình thức bán thâm canh.
2.Về thức ăn
kỹ thuật chế biến mới hiện nay, với ưu điểm giữ chất dinh dưỡng và chịu nước tốt hơn, thức ăn dinh dưỡng dạng mảnh có thể thay thế hầu hết artemia trong thức ăn cho hậu ấu trùng. Dựa trên phân tích mức tăng trưởng của tôm, các nhà nghiên cứu thuộc Viện Công nghệ INVE (Bỉ) cho thấy rằng lượng thay thế thức ăn dạng mảnh 40% có thể cho phép các trại ương giảm sự phụ thuộc vào thức ăn tươi sống và giảm chi phí.Thay thế thức ăn tươi sống Tập tính ăn và nhu cầu về dinh dưỡng của hậu ấu trùng tôm (PL) thời kỳ đầu, (giai đoạn giữa thời kỳ ấu trùng và tôm bột) có thể tóm tắt như sau : Tập tính của hậu ấu trùng không thay đổi nhiều trong suốt giai đoạn ấu trùng. Có thể hoàn toàn cho chúng ăn bằng thức ăn nhân tạo mặc dù muốn đạt được tỷ lệ tăng trưởng tốt nhất thì phải cho ăn kết hợp với artemia và artemia đã được làm giàu. Sự phụ thuộc vào artemia là mối quan tâm đối với các trại ương bởi những rủi ro do thiếu và giá trứng artemia tăng trên thế giới, sự thay đổi trong giá trị dinh dưỡng và khả năng truyền bệnh. Theo kết quả điều tra vào năm 2001, có đến 80% các trại ương đang giảm việc sử dụng artemia trong hai năm 2000 và 2001. Tuy nhiên, do việc sử dụng thức ăn thay thế có chất lượng thấp đã làm cho tỷ lệ sống thấp và chất lượng hậu ấu trùng kém. Vì vậy, hiện nay, đã có nhiều nỗ lực nhằm tìm kiếm loại thức ăn có chi phí thấp đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của hậu ấu trùng.
Bảng : Thành phần dinh dưỡng của thức ăn dạng mảnh chế biến theo phương thức mới nhiệt độ thấp (%)
Nước
8
Protein
50
Lipit
12,5
Fibre
3
Tro
11
n-3 HUFAs
2
EPA
0,6
DHA
1,2
Photpholipit
3,
Cholesterol
0,5
Vitamin C
0,4
Vitamin E
0,05
Choline
0,4
Inositol
0,2
Việc sản xuất thức ăn dạng mảnh giàu dinh dưỡng bằng kỹ thuật chế biến mới có giá trị sinh học cao hơn đáng kể so với thức ăn dạng mảnh sản xuất bằng máy sấy hình trống trước đây. Thức ăn dạng mảnh giàu dinh dưỡng có thể thay thế phần lớn artemia trong thức ăn cho hậu ấu trùng tôm. Tỷ lệ thay thế 40% có thể giúp các chủ trại giống tôm giảm sự phụ thuộc vào nguồn thức ăn tươi sống
3.Về vốn đầu tư
Để phát huy hết tiềm năng phát triển nuôi trồng tôm xuất khẩu nhu cầu vốn đầu tư là rất lớn. Mặc dù vẫn biết rằng khả năng huy động vốn thực tế chắc chắn nhỏ hơn nhiều so với nhu cầu vốn, nhưng phải tìm kiếm mọi khả năng huy động vốn và quản lý vốn có hiệu quả nhất. Nguồn vốn từ trong nước chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tích luỹ từ các cơ sở sản xuất kinh doanh, vốn vay tín dụng trung và dài hạn thông qua các chương trình dự án, vốn tự đóng góp của dân bằng tiền, ngày công, hiện vật...Ngoài ra còn vốn hỗ trợ, đầu tư của nước ngoài.
+Vốn tự có: nguồn vốn tự có bao gồm vốn của các địa phương, doanh nghiệp và dân là rất lớn, cần huy động vốn này bằng cơ chế chính sách phù hợp.
+Vốn đầu tư nước ngoài: Khai thác nguồn vốn trợ giúp hoặc cho vay ưu đãi thông qua các dự án hỗ trợ phát triển từ các tổ chức quốc tế như: Danida, Narad, các dự án ODA. Các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, nhaap và chuyển giao công nghệ mới, khuyến ngư.Thông qua các công ty liên doanh nước ngoài đầu tư vào. Khuyến khích các gia đình có người nhà ở nước ngoài gửi tiền về đầu tư vào các lĩnh vực nuôi tôm xuaat khẩu.
+Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư vào: Q uy hoạch chi tiết các vùng nuôi, xây dựng hệ thống thuỷ lợi, đường giao thông, điện. Đầu tư một phần vào xây dựng các trại giống của tỉnh. Đàu tư cho vieec hỗ trợ giá một số giống thuỷ sản và trợ giá sản xuất giống nhân tạo, di giống, thuần hoá giống có giá trị cho phát triển sản xuất.Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, quản lý, điều hành cá hoạt động chương trình...
4. Về phòng trừ dịch bệnh
Nói chung công tác quản lý dịch bệnh đặt ra trong nuôi trồng thuỷ sản phải mang tính cộng đồng cao, kết hợp với tinh thần trách nhiệm của từng người nuôi. Là công việc kết hợp chặt chẽ giữa nhà nước và nhân dân cùng làm. Khuyến ngư phải tăng cường công tác tập huấn về phòng trừ dịch bệnh phải tập trung khoanh nuôi vùng bệnh và dùng những biện pháp thích hợp để ngăn chặn không cho lan rộng ra.Bố trí mật độ lồng ngoài đảm bảo yếu tố độ sâu dòng chảy còn phải đảm bảo chất lượng nước trong sạch tho tiêu chuẩn nghành, không bị ô nhiễm, chỉ số vi khẩn thấp, độ mặn phù hợp với đối tượng nuôi. Đưa thuốc phòng bệnh vào thức ăn, định kỳ tắm nước ngọt, kháng sinh tẩy uế, nhưng con tôm mắc bệnh đều phải vớt ra xử lý vệ sinh gây bệnh...
5.Về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
Duy trì và bảo vệ các khu vực giàu nguồn lợi tự nhiên như, tăng cường bảo vệ các vùng bãi đẻ, bãi giống của tôm. Đồng thời có kinh phí và kế hoạch hàng năm tái tạo nguồn giống. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo pháp lệnh của nhà nước
6. Khuyến ngư
Gắn các hoạt động khuyến ngư của huyện với các xã, kết hợp với khuyến ngư của tỉnh nhằm hình thành các cơ sở sản xuất giống tạo ra các giống nuôi mới, hình thành nên các vùng nuôi thuỷ sản tập trung, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bà con ngư dân, xoá đói giảm nghèo. Ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào khâu sản xuất giống, khâu nuôi trồng thuỷ sản, bảo quản và chế biến sản phẩm sau khi thu hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu bà con ngư dân hiện nay.
kết hợp với khuyến ngư tỉnh xây dựng các mô hình chuyển giao kỹ thuật như: mô hình về phát triển giống thuỷ sản, mô hình về nuôi trồng thuỷ sản nước mặn và lợ, đặc biệt chú ý đến nuôi tôm lồng. Nhằm chuyển giao kỹ thuật công nghệ sản xuất giống, công nghệ nuôi trồng thuỷ sản, kỹ thuật bảo quản và chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tạo ra các nghề mới hoặc các nghề cải tiến của địa phương cho ngư dân để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu phát triển nuôi trồng tôm xuất khẩu
7. Về chính sách
Cụ thể hoá và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản hiện có của TW và của tỉnh: như các chính sách về giao đất mặt nước để nuôi trồng tôm; các chính sách về vốn và đầu tư cho nuôi trồng tôm; chính sách trợ giá, chính sách hỗ trợ rủi ro. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất và bổ xung những chính sách mới nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển nuôi trồng tôm. Triển khai và quản lý tốt các dự án phát triển nuôi trồng tôm đang được thực hi
8. Các hoạt động marketting
hoạt động marketting có tác động không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm hang hoá nó chung và hàng tôm xuất khẩu nói riêng. Mục tiêu cuối cùng của hoạt đông marketting là đem đến cho người tiêu dùng cái mà họ cần chứ không phải là cái mà mình có. Vậy các công ty xuất khẩu cần phải đề ra các chiến lược marketting cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trương thế giới.
Chiến lược marketting bao gồm có các chiến lược đó là:chiến luwowc sản phẩm, chiến lược giá, chiến luwowc phân phối và chiến lược xúc tiến bán hàng. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà các công ty thực hiện 4 chiến lược đó ở những mức độ khác nhau.
+Về chiến lược phân phối và chiến lược sản phẩm:
Trước đâ hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp sang thị trường thế giới chủ yếu bán qua các trung gian môi giới, điều này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu mất đi một khaonr lợi nhuận mà đáng lẽ ra phải dduwowc hưởng từ các nhà trung gian. Những năm gần đây thì hàng hoá xuất khẩu bắt đầu truwc tiếp cho người tiêu dùng tại thị trương các nước xuất khẩu, nhưng số lượng còn hạn chế.
+Về chiến lược giá:
Hiện nay giá tôm xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào giá tôm thế giới.Nên cac doanh nghiệp xuất khẩu tôm cần tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng để tránh tình trạng khi giá tôm trên thế giới giảm đi thi tôm xuất khẩu của nước ta bắt đấu xuất ra thị trường thế giới. Khi giá cao ta không thể chủ động trong ký kết các hợp đồng. Ngoài ra để có thể dự đoán chính xác giá tôm trên thị trường thế giới thì các thông tin về các đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm đưa ra quyết định hợp lý cho chiến lược kinh doanh của mình.
+Về chiến lược xúc tiến bán hàng
Sử dụng các phương thức bán hàng: Quảng cáo và các hoạt động xúc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0700.doc