Những hoạt động chính của Viện và ban trong những năm gần đây

Phần I: Tổng quan về viện chiến lược phát triển và ban ban nghiên cứu

phát triển các ngành dịch vụ 2

I . Tổng quan về Viện chiến lược phát triển 2

6. Lịch sử hình thành Viện chiến lược phát triển 2

7. vị trí chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của viện 2

2.1 Vị trí, chức năng 2

2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn 3

3. Cơ cấu tổ chức 4

3.1 Lãnh đạo Viện 4

3.2 Cơ cấu tổ chức của Viện và chức năng, nhiệm vụ các ban 4

4. Các mối quan hệ của Viện 8

5. Một số thành tựu chính 9

II. Tổng quan về ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ 10

A. Chức năng nhiệm vụ 10

B. Cơ cấu tổ chức 10

Phần II: Những hoạt động chính của Viện và Ban trong những năm

gần đây 12

I. Những hoạt động của Viện 12

1. Kết quả nghiên cứu các đề án 12

2. Nghiên cứu khoa học 13

3. Đào tạo 15

4. Hợp tác quốc tế 15

II. Hoạt động của ban 15

3. Những thuận lợi và khó khăn của ban trong năm 2005 15

1.3 Các thuận lợi ( là cơ bản) 15

1.4 Các khó khăn ( chỉ là tương đối, sẽ được khắc phục từng bước) 16

2. Tình hình thực hiện công tác của ban trong năm 2005 16

Phần III: Phương hướng hoạt động của Viện và Ban trong thời gian tới 19

I . Phương hướng của viện 19

1. Phương hướng tổng quát 19

2. Nhiệm vụ trung tâm 19

II. Phương hướng của ban 21

1. Về công tác chuyên môn 21

2. Về công tác nghiên cứu khoa học 21

3. Học tập nâng cao trình độ kiến thức 21

4. Công tác khác(đối ngoại, tổ chức, đời sống,.) 22

 Lựa chọn đề tài nghiên cứu chi giai đoạn sau 23

 

doc26 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những hoạt động chính của Viện và ban trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngành dịch vụ. Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao. 3.2.5 Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hộI Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực, và các vấn đề xã hội trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ. Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu về xây dựng các giải pháp đảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch, phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Tham gia nghiên cứu xây dựng các kế hoạch 5 năm và hàng năm về các vấn đề liên quan quy hoạch. Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu phát triển con người và các vấn đề xã hội. Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao. 3.2.6 Ban nghiên cứu phát triển vùng Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các đề án chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất các vùng lãnh thổ( trong đó có các vùng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế, các tam giác phát triển, các vùng khó khăn, vùng ven biển và hải đảo). Đầu mối xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển các vùng lãnh thổ. Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch vùng lãnh thổ, tỉnh. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp về quy hoạch vùng lãnh thổ và tỉnh. Xây dựng hệ thống bản đồ quy hoạch phục vụ công tác lập quy hoạch. Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao. 3.2.7 Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Làm đầu mối tham mưu các vấn đề quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham gia thẩm định quy hoạch các ngành liên quan. Tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận xây dựng chiến lược, quy hoạch hạ tầng và bảo vệ môi trường. Thực hiện nhiệm vụ khác do viện trưởng giao. Trung tâm nghiên cứu phát triển miền nam - Đầu mối nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ở nam bộ; tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch phát triển cho các tỉnh nam bộ. Theo dõi việc thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh và vùng ở Nam Bộ. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển theo phân công. Tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch phát triểncho các tỉnh, các ngành ở Nam Bộ. Thực hiện các nhiêm vụ khác do viện trưởng giao Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển Tổ chức đào tạo cán bộ trình độ tiến sĩ về các lĩnh vực chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho các ngành và các địa phương. Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội (đối với cả trong nước và quốc tế). Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển. Thực hiện các nhiêm vụ khác do viện trưởng giao 3.2.10 Văn phòng Tổng hợp xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và quản lý khoa học của viện; lập báo cáo với cấp trên về thực hiện nhiệm vụ chính trị của viện. Thực hiện công tác hành chính, quản trị, thư viện- tư liệu, lưu trữ và lễ tân. Quản lý cơ sở vật chất và tài chính của viện. Đầu mối tổ chức thực hiện các công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của viện. Thực hiện công tác tổ chức và nhân sự. Thực hiện các nhiêm vụ khác do viện trưởng giao. Viện trưởng Viện chiến lược phát triển quy định chức năng nhịêm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các đon vị trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật. Các mối quan hệ của viện Trong nước Viện có mối quan hệ với các bộ ngành, các viện nghiên cứu, các sở kế hoạch và đầu tư của các tỉnh và thành phố trong các lĩnh vực: Phối hợp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hướng dẫn phương pháp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Trao đổi thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo cán bộ nghiên cứu chiến lược và quy hoạch. Ngoài nước Viện có quan hệ hợp tác với các cơ quan, viện nghiên cứu của nhiều nước và tổ chức quốc tế: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc( UNDP), tổ chức phát triển công nghệ của Liên hợp quốc( UNIDO), trung tâm phát triển vùng của Liên hợp quốc(UNCRD). Ngân hàng phát triển châu á (ADC): nghiên cứu quy hoạch về năng lượng, chiến lược phát triển miền Trung Việt Nam. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA): nghiên cứu quy hoạch 4 tỉnh miền trung, khu đô thị mới Hoà Lạc – Xuân Mai. Cơ quan phát triển quốc tế thuỵ điển ( SIDA); tăng cương nâng cao năng lực nghiên cứu quy hoạch và quản lý vùng biển và ven biển, nghiên cứu một số đề án kinh tế vĩ mô. Viện phát triển quốc tế Harvard ( HIID) của Mỹ, nghiên cứu các vấn đề kinh tế vĩ mô ở Việt Nam Viện phát triển Hàn Quốc ( KDI) tăng cường năng lực nghiên cứu chiến lược và dự báo kinh tế. Cơ quan quy hoạch lãnh thổ và hoạt động vùng ( DATAR) của Pháp: Nghiên cứu quy hoạch vùng. Trung tâm nghiên cứu quốc tế ( IDRC) của Canada: nghiên cứu quản lý phát triển cùng ở Việt Nam. Quỹ NIPPON ( Nhật Bản) và Viện nghiên cứu Nhật Bản ( JRI ): nâng cao năng lực dự báo kinh tế của Việt Nam. Trường đại học kinh tế Stockholm ( SSE) Thuỵ Điển: nghiên cứu kinh tế vĩ mô, đầu tư và phát triển nông thôn. Trường đạI học Thammasat Thái Lan: nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ. Quỹ hoà bình Sasakawa ( SPF) Nhật Bản: nghiên cứu kinh tế thị trường, đào tạo cán bộ và liên kết mô hình dự báo kinh tế Việt Nam – ASEAN. Quỹ Hanns Seidel ( CHLB Đức) nghiên cứu về cải cách kinh tế. Quỹ động vật hoang dã (WWF) nghiên cứu môi trường. Hiệp hội phát triển trao đổi công nghệ , kinh tế và tài chính ( ADETEF) Pháp về diễn đàn kinh tế, tài chính để đối ngoại và trao đổi giữa Việt Nam và Pháp. Uỷ ban kế hoạch và hợp tác Lào: xây dựng kế hoạch hợp tác Việt Nam – Lào, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Lào và các tỉnh Khăm muôn, Viêng Chăn. Và một số tổ chức khoa học khác ở các nước. Một số thành tựu chính Chủ trì các chương trình khoa học cấp nhà nước 70 –01, 70A và nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp bộ. Chủ trì xây dựng tổng sỏ đồ phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986 – 1990 phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm 1986 –1990 và đại hội Đảng lần thứ VI của Đảng. Tham gia xây dựng chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 –2000; chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2010 và tham gia chuẩn bị các báo cáo, đề án phục vụ một số hội nghị trung ương các khoá. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác quy hoạch trên phạm vi cả nước. Chủ trì soạn thảo Nghị định của Chính phủ về công tác quy hoạch, Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn, 3 vùng trọng điểm. Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010, quy hoạch các khu công nghiệp, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. Các kết quả nghiên cứu này đã đóng góp thiết thực cho việc chỉ đạo kinh tế theo lãnh thổ của chính phủ và định hướng phát triển kinh tế xã hội các địa phương. Chủ trì các đề án phát triển kinh tế- xã hội các vùng theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ: Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long, huyện đảo Phú Quốc, Côn Đảo, khu vực Vịnh Cam Ranh, vịnh Văn Phong. II. Tổng quan về Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ A- Chức năng, nhiệm vụ Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành dịch vụ. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch các ngành dịch vụ. Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm các ngành dịch vụ. Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao. B - Cơ cấu tổ chức 1. Lãnh đạo ban Trưởng ban: Phụ trách chung đối với mọi hoạt động của ban; Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ; Tổng hợp chiến lược và quy hoạch các ngành dịch vụ. Phó trưởng ban: Phụ trách nhóm nghiên cứu các dịch vụ xã hội và nhóm nghiên cứu các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ; Nghỉên cứu phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các nhành dịch vụ thuộc nhóm nghiên cứu các dịch vụ xã hội và nhóm nghiên cứu các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ; Tổng hợp các kết quả nghiên cứu tư vấn và chuyển giao công nghệ. 2. Nhóm nghiên cứu các dịch vụ kinh tế Nghiên cứu các quan hệ thương mại trong nước và quốc tế; các hoạt động liên quan đến hoạt động thương mại của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Nghiên cứu các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế; các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng của cả nước và các vùng lãnh thổ. Nghiên cứu các quan hệ vận tải trong nước và quốc tế; các dịch vụ liên quan đến hoạt động tiếp vận, vận tải của cả nước và các vùng lãnh thổ. Nghiên cứu các quan hệ về viễn thông trong nước và quốc tế; các dịch vụ liên quan đến hoạt động viễn thông của cả nước và các vùng lãnh thổ. 3. Nhóm nghiên cứu các dịch vụ xã hội Nghiên cứu trao đổi văn hoá nghệ thuật giữa các vùng trong nước và quốc tế. Nghiên cứu các dịch vụ liên quan đến các vấn đề phát triển thể lực của con người trong cả nước và các vùng lãnh thổ. Nghiên cứu các dịch vụ liên quan đến các vấn đề phát triển trí lực của con người trong cả nước và các vùng lãnh thổ. 4. Nhóm nghiên cứu các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ Nghiên cứu các dịch vụ liên quan đến các hoạt động tư vấn trong cả nước và các vùng lãnh thổ. Nghiên cứu các dịch vụ liên quan đến các hoạt động chuyển giao công nghệ trong cả nước và các vùng lãnh thổ. PHẦN II: NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA VIỆN VÀ BAN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Hoạt động của viện Kết quả nghiên cứu các đề án Trong năm 2004, công tác nghiên cứu chiến lược, quy hoạch có bước tiến bộ. Dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Viện chiến lược phát triển đã chủ trì hoàn thành các đề án và báo cáo chủ yếu sau đây: Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết 37/BCT ( Đã xây dựng chương trình và dự thảo quyết định của Thủ tướng) Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và DHMT (đã có nghị quyết 39/BCT) Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết 39/BCT (đã trình chương trình và dự thảo quyết định của Thủ tướng) Đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ( quyết định 178/2004/QĐ –TTg ngày 05/10/2004-BCT,TTg) Chỉ thị của Thủ rướng Chính phủ về chương trình hành động thực hiện quyết định178/2004/QĐ-TTG- viện CLPT (đã trình Thủ tướng Chính phủ) Phát triển kinh tế xã hội khu vực vịnh Văn Phong- Viện CLPT (đã trình duyệt tháng 04/2004-BCT,TTg) Đề án phát triển kinh tế xã hội huyện đảo Côn Đảo (đã trình duyệt tháng 06/2004-BCT,TTg) Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ( quyết định 145/2004/QĐ –TTg ngày 13/8/2004 –BCT,TTg) Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 (quyết định 148/2004/QĐ – TTg ngày 13/8/2004-BCT,TTg) Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 (quyết định 146/2004/QĐ – TTg ngày 13/8/2004-BCT,TTg) Đề án tổ chức và quy chế hoạt động của ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ( quyết định số 1022/TTg ngày 28/9/2004-CP,TTg) Phương hướng phát triển KT –XH vùng ĐBSH (đã trình tháng 4/2004 - BCT,TTg) Phương hướng phát triển KT – XH vùng Đông Nam Bộ (đã trình tháng 4/2004 – BCT,TTg) Điều chỉnh phát triển khu quy hoạch tập trung ở Việt Nam đến năm 2010 (đã trình duyệt tháng 10/2004-CP,TTg) Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2020 ( dự kiến phê duyệt tháng 12/2004-CP,TTg,BCT,QH) Tổng kết thực hiện nghị quyết 03/NQ-TW của BCT về phát triển kinh tế biển ( dự kiến phê duyệt tháng 12/2004-TTg,BCT) Dự thảo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác quy hoạch (đã trình tháng 12/2004-TTg,CP) Dự thảo nghị định của Chính phủ về công tác quy hoạch (tháng12/2004-TTg) Điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư trong từng ngành, từng vùng (trình12/2004-CP) Phát triển KT –XH ở phía tây đường Hồ Chí Minh ( tháng11/2204-CP) Năm 2004, viện bắt đầu tham gia công tác chuẩn bị các văn kiện Đại hội X. Đồng chí Viện trưởng được phân công tham gia tổ biên tập báo cáo chính trị và báo cáo kinh tế - xã hội phục vụ Đại hội Đảng X. Nghiên cứu khoa học Đã có bước chuyển biến tốt, tập trung nhiều hơn cho việc nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu: Hoàn thành việc đánh giá nghiệm thu 06 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2003 Phương hướng và giải pháp thúc đẩy để giao lưu kinh tế giữa các vùng Đồng bằng sông Cửu Long với các nước trong khu vực; Nghiên cứu xây dựng mô hình tổng hợp liên ngành, liên vùng trong các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định tính hợp lý của mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững Phương hướng tiếp cận và xử lý thông tin, phân tích dự báo kinh tế trợ giúp xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội lãnh thổ; Nghiên cứu tác động của Trung Quốc tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN Nghiên cứu cơ sỏ khoa học xây dựng đề án phát triển khu kinh tế mở Văn Phong (đề tài bổ sung tháng12/2003) Hoàn thành một khối lượng lớn công ciệc nghiên cứu 10 đề tài khoa học cấp Bộ năm 2004 Nghiên cứu giải pháp nâng cao tỷ lệ giá trị quốc gia trong một số sản phẩm chủ lực của Việt Nam; Đổi mới phương pháp phân tích và dự báo kinh tế phục vụ quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh; Nghiên cứu bước đầu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghiên cứu quá trình tác động của Trung Quốc tới quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam; Nghiên cứu cơ sở khoa học để điều chỉnh phân bố công nghiệp theo các vùng lãnh thổ Việt Nam tầm nhìn đến năm 2020; Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực trong việc xây dựng các đột phá tăng trưởng kinh tế, vận dụng vào các điều kiện Việt Nam; Hiện tượng chênh lệch vùng và các biện pháp giảm thiểu chênh lệch vùng giữa nông thôn và thành thị, giữa vùng phát triển và vùng khó khăn ở Việt Nam; Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn 2006-2010 ( phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm); Nghiên cứu phát triển hài hoà giữa ba vùng kinh tế trọng điểm với các vùng kinh tế khác trong giai đoạn 2006-2010 ( phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm); Dự báo bối cảnh quốc tế, trong nước tác động đến phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 ( phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm) Hoàn thành thủ tục đăng ký 8 đề tài NCKH cấp Bộ năm 2005, cụ thể: Kinh nghiệm xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một số nước trên thế giới; Nghiên cứu sự phát triển của Ấn Độ và ảnh hưởng của nó tới Việt Nam trong quá trình hội nhập; Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp gắn với quá trình đô thị hoá nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng; Biện pháp chủ yếu nâng cao vai trò, vị trí của các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân ở các tỉnh thành phố lớn ở Việt Nam; Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các vùng khó khăn ở Tây Bắc và Tây Nguyên của Việt Nam; Xác định quan hệ hợp lý giữa đầu tư phát triển hạ tầng và sản xuất kinh doanh; Các giải pháp thúc đẩy quá trình phát triển có hiệu quả các đô thị mới ở Nam Bộ Đào tạo Năm 2004 là năm đầu tiên Viện chiến lược phát triển thực hiện tuyển sinh đào tạo tiến sĩ.Viện đã tích cực triển khai và đảm bảo theo quy chế hiện hành; đã tuyển được 4 nghiên cứu sinh. Mở 3 lớp tập huấn nghiệp vụ công tác quy hoạch cho 323 cán bộ của các bộ, ngành, địa phương. Hợp tác quốc tế Tiếp tục thực hiện dự án quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Viên Chăn và tỉnh Viên Chăn ( CHĐCN Lào) Làm đầu mối triển khai chương trình diễn đàn Việt-Pháp giai đoạn II theo phân công của Bộ Thực hiện các hoạt động hợp tác Cu ba theo phân công của Bộ. Tiếp các đoàn khách quốc tế tìm hiểu tình hình kinh tế Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến Viện. Trong năm 2004 đã làm thủ tục để bộ ra quyết định cử 44 lượt cán bộ của Viện đi công tác khảo sát nước ngoài. Tổ chức 3 đoàn nghiên cứu khảo sát do viện chủ trì. Mở rộng quan hệ hợp tác với FAO,ADB trung tâm thông tin của WB,UNDP. II. Hoạt động của ban Những thuận lợi và khó khăn của ban trong năm 2005 Các thuận lợi ( là cơ bản) Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của lãnh đạo viện về chuyên môn, nghiệp vụ, về tăng cường cán bộ, các thiết bị văn phòng,… Đã có các quan hệ mật thiết với các cơ quan, trường học ngoài viện nên nhận được nhiều sự hợp tác trong giải quyết các công việc. Có đội ngũ cán bộ tạm đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Về số lượng, tuy mức độ chuyên sâu chưa cao do thiếu chỗ làm việc nên không thể nhận thêm người nhưng với 9 cán bộ hiện nay, cơ bản thực hiện các công việc của ban. Về chất lượng, có 5 người có trình độ trên đại học, chiếm 55% tổng số cán bộ của ban, bao gồm 1 tiến sỹ và 3 thạc sỹ và 1 đang học thạc sỹ sắp tốt nghiệp. Lực lượng cán bộ của ban rất trẻ, tuổi trung bình trẻ nhất viện – 31 (cao nhất là 45, thấp nhất là 24). Đây là một lợi thế rất lớn của ban trong việc giải quyết các công việc đòi hỏi thời gian gấp, cũng như những công việc đòi hỏi phải tiếp cận, sử dụng những kiến thức và kỹ năng mới. Tập thể ban có tinh thần đoàn kết cao, ham học hỏi, không ngại khó khăn, hăng say nghiên cứu. Lĩnh vực nghiên cứu của ban rất mới nên đa số cán bộ, đặc biệt là các cán bộ trẻ rất hứng thú khám phá. Các khó khăn ( chỉ là tương đối, sẽ được khắc phục từng bước) Hầu hết cán bộ đều mới, bỡ ngỡ trong lĩnh vực nghiên cứu được giao. Chuyên môn được đào tạo của nhiều cán bộ chưa phải đã liên quan trực tiếp đến các ngành dịch vụ, do vậy đa phần vừa học hỏi vừa làm đối với các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của ban. Các nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, do vậy hoạt động của ban vẫn còn nhiều bỡ ngỡ. Thiếu hệ thống thông tin cơ bản, đồng bộ bao gồm cả các thông tin cơ bản trong nước và quốc tế để có thể nghiên cứu có chất lượng. Trong số 9 cán bộ của ban về mặt chuyên môn mới chỉ có 4 cán bộ có kinh nghiệm công tác từ 8 năm trở lên, 5 cán bộ có trình độ trên đại học; về mặt nhân sự, sau đợt thi tuyển viên chức vào viện trong năm nay đã có 8 biên chế, 1 hợp động không xác định thời hạn (được xếp vào viên chức dự bị ). Tình hình thực hiện công tác của ban trong năm 2005 VớI những thuận lợivà khó khăn nêu trên, trong năm 2005 Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ đã thực hiệncác nhiệm vụ được giao như sâu: Thực hiện công tác chuyên môn và các nhiệm vụ được giao Trực tiếp tham gia vào các công việc chuyên môn chung sau đây của viện: Soạn thảo báo cáo “Phát triển các ngành dịch vụ trong kế hoạch 5 năm 2006-2010”. Báo cáo đã được gửi cho các đồng chí lãnh đạo ban. Soạn thảo báo cáo dự án “ Hợp tác phát triểnhai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc Thực hiện báo cáo “Đi sâu nghiên cứu bổ sung làm rõ trong quy hoạch các ngành thuộc khu vực dịch vụ vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng vịnh Bắc Bộ” Thực hiện báo cáo “Đánh giá hiện trạng, phương hướng phát triển và giải pháp phát triển các ngành dịch vụ trên toàn vùng và theo các tiểu vùng Bắc Trung Bộ,Duyên hải Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long; danh mục các dự án ưu tiên và bước đi cho các thời kỳ 2006-2010, 2011-2015, 2016-2020” Thực hiện báo cáo “ Xây dựng các mục tiêu, phương hướng và giải pháp phố hợp phát triển các ngành dịch vụ thương mại gắn với xây dựng phát triển kinh tế cửa khẩu tuyến hành lang và đề xuất hợp tác với Trung Quốc về phát triển dịch vụ thương mại, tài chính ngân hàng”. Xây dựng báo cáo “Định hướng hợp tác thương mại và du ịch Việt Nam với Trung Quốc trên tuyến hành lang Vân Nam- Lào Cai- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh”. Soạn thảo các báo cáo “Đánh giá tiểm năng phát triển kinh tế từ các đặc điểm tự nhiên, kinh tế , văn hoá, xã hộI và an ninh của dải biên giới vớI Lào”, “Thực hiện triển vọng phát triển các trung tâm, các tuyến du lịch biển và ven biển Việt Nam” thuộc các đề án “ Phân tích, dự báo lợi thế so sánh, các hạn chế, thách thức và lựa chọn chiên lược phát triển hiệu quả, bền vững của Việt Nam”; “Hiện trạng và định hướng phát triển các ngành dịch vụ vùng trung du miền núi phía bắc đến năm 2010”; “Định hướng phát triển các ngành dịch vụ vùng tây bắc dưới sự tác động của thuỷ điện Sơn La”. Một số cán bộ trong ban tham gia dự án “ Quan hệ đối tác chia sẻ kinh nghiệm” do chính phủ Hàn Quốc tài trợ và “Diễn đàn hợp tác tài chính và kinh tếViệt-Pháp”. (2) Công tác tư vấn quy hoạchgiúp các địa phương Được sự đồng ý của lãnh đạo viện, ban trực tiếp giúp tỉnh Thái Nguyên rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; giúp thành phố Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế đến năm 2020; giúp tỉnh Hà Tĩnh xây dựng đề án phát triển khu kinh tế tổng hợp Vũng Áng. Tiếp tục giúp Quảng Bình hoàn chỉnh đề án phát triển khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo. Hoàn thiện thủ tục thẩm định và phê duyệt đề án “ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020” và đề án “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cát Hải đến năm 2020”. Nhìn chung, đối với tất cả các công việc trên, ban đều hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của lãnh đạo và của địa phương, được các cấp lãnh đạo và địa phương đánh giá cao. (3) Các công tác theo chức năng khác Đang tiến hành nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề chuyên môn như : Tương quan giữa phát triển ngành dịch vụ và phát triển kinh tế trên phạm vi cả nước và ở các vùng, các thành phố lớn; “Phát triển dịch vụ của các thành phố lớn ( Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng , Đà Năng)”; phát triển dịch vụ tài chính, du lịch , viễn thông, vận tải biển, thương mại. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chưa có những kiến nghị sâu cung cấp kịp thời cho lãnh đạo viện, mặt khác vẫn còn một số ngành dịch vụ chưa được chú ý nghiên cứu như dịch vụ nâng cao thể lực và trí lực con người, dịch vụ tư vấn. Thực hiện các cong tác khác Công tác nghiên cứu khoa học, học tập Đang triển khai đề tài khoa học cấp bộ năm 2005 “ Biện pháp chủ yếu nâng cao vị trí, vai trò của các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân của các thành phố lớn ở Việt Nam”. Dự kiến sẽ bảo vệ đúng tiến độ. Đang chuẩn bị triển khai đề tài khoa học cấp bọ năm 2006 “ Giải pháp thúc đẩy độ mở của nền kinh tế đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững ở Việt Nam”. Dự kiến sẽ triển khai đúng tiấn độ. Một số cán bộ của ban đã tham gia nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học ngoài viện của đại học Tổng hợp; viện nghiên cứu kinh tế - xã hội Hà Nội; viện nghiên cứu Thương mại; trường đại học Thương Mại,… và tham gia công tác đào tạo sau đại học trong và ngoài viện. 1 cán bộ đang theo học thạc sỹ kinh tế; tất cả các cán bộ trẻ đều tham gia các lớp học ngoại ngữ , tin học và đạt kết qủa tốt. Trong năm có 7 lượt cán bộ được cử đi nước ngoài làm việc, học tập. Có 2 đồng chí đang theo học lớp cao cấp lý luận chính trị của học viện Nguyễn Ái Quốc. Công tác xây dựngxơ sở dữ liệu Đang tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu cơ bản phục vụ cho nghiên cứu các ngành dịch vụ. Tuy nhiên, việc quan trọng nhất là xây dựng mô hình quản lý cơ sở dữ liệu ngành dịch vụ một cách khoa học để phục vụ chiến lược cho công tác nghiên cứu lâu dài của ban một các hiệu quả vẫn chưa hoàn thành được. Công tác tổ chức, cán bộ Đã thực hiện phân công rõ nhiệm vụ, nghĩa vụ của lãnh đạo ban và của các thành viên trong ban theo tinh th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC352.doc
Tài liệu liên quan