Những quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam

Mục lục

Phần 1: Lý thuyết cơ bản pháp luật đầu tư ở Việt Nam 4

I. Một số quy định chung về đầu tư 4

1. Khái niệm 4

2. Biện pháp đảm bảo đầu tư 5

II.Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư 5

1. Quyền lợi nhà đầu tư 5

2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư 6

III.Phân loại đầu tư 6

1. Đầu tư trực tiếp 6

2. Đầu tư gián tiếp 9

IV.Thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án đầu tư và tạm ngừng, chấm dứt dự án đầu tư 10

1. Thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy Chứng nhận đầu tư 10

2. Thủ tục đầu tư 10

3. Triển khai, thực hiện dự án đầu tư 10

4. Tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư 10

V.Lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư 10

1. Lĩnh vực địa bàn cấm đầu tư 10

2. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện 11

3. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài 11

4. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư 12

5. Địa bàn ưu đãi đầu tư 12

6. Ưu đãi đầu tư 12

7. Hỗ trợ 12

Phần 2: Những quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam 13

A. Các quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 13

I. Một số quy định chung 13

1. Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 13

2. Lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 14

3. Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 14

4. Quyền của nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 14

5. Nghĩa vụ của nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 14

II. Giấy chứng nhận đầu tư 15

1. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư 15

2. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư 15

3. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư 16

4. Đăng ký lại dự án đầu tư 19

5. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư 19

III. Triển khai dự án đầu tư 20

1. Thông báo thực hiện dự án đầu tư 20

2. Thời hạn triển khai dự án đầu tư 20

3. Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư 21

4. Tài khoản thực hiện dự án đầu tư 21

5. ChuyÓn vèn ®Çu t­ ra n­íc ngoµi 21

6. Lợi nhuận thu được từ đầu tư ở nước ngoài 22

7. Nghĩa vụ tài chính 22

8. Thanh lý của dự án đầu tư 23

IV. Hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư ở nước ngoài 23

B. Liên hệ thực tiễn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam 24

1. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam 24

2. Đánh giá lợi ích thu được của việc đầu tư ra nước ngoài 24

3. Những khó khăn khi đầu tư cao su ở nước ngoài 25

4. Hạn chế trong việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 26

5. Các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 27

Tài liệu tham khảo 31

 

doc30 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2436 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khám. - Các lĩnh vực đầu tư khác trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cam kết hạn chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư: - Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo. - Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới. - Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao. - Sử dụng nhiều lao động. - Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn. - Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc. - Phát triển ngành, nghề truyền thống. - Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích. Địa bàn ưu đãi đầu tư: - Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. - Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Ưu đãi đầu tư: - Ưu đãi về thuế - Chuyển lỗ - Khấu hao tài sản cố định - Ưu đãi về sử dụng đất Hỗ trợ: - Hỗ trợ chuyển giao công nghệ - Hỗ trợ đào tạo - Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư - Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh Phần 2: Những quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là vấn đề mang tính chất toàn cầu và là xu thế của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nhằm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận gần khách hàng hơn, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa, tránh được chế độ giấy phép xuất khẩu trong nước và tận dụng được quota xuất khẩu của nước sở tại để mở rộng thị trường, đồng thời, tăng cường khoa học kỹ thuật, nâng cao nâng lực quản lý và trình độ tiếp thị với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trước thực tế đó Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam để hướng dẫn và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Một số quy định chung. Để triển khai Nghị định 22/1999/NĐ-CP nói trên, các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam như Thông tư số 05/2001/TT-BKH ngày 30/8/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Ngày 09/9/2006, Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam được ban hành nhằm hướng dẫn thi hành Luật. Như vậy, khuôn khổ pháp lý của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã dần dần được hoàn thiện. Các quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Một số quy định chung: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài. Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: - Có dự án đầu tư ở nước ngoài (sau đây gọi là dự án đầu tư). - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam. - Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. - Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư Lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ. Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với những dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Căn cứ các quy định tại Điều 75 của Luật Đầu tư và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau: - Ngoại tệ. - Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm, hàng hoá bán thành phẩm. - Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ. - Các tài sản hợp pháp khác. Quyền của nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: - Chuyển vốn đầu tư bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác ra nước ngoài để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối sau khi dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước, vùng lãnh thổ đầu tư chấp thuận. - Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo quy định của pháp luật. - Tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do nhà đầu tư thành lập ở nước ngoài. Nghĩa vụ của nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: - Tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. - Chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tài chính và hoạt động đầu tư ở nước ngoài. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam. - Khi kết thúc đầu tư ở nước ngoài, chuyển toàn bộ vốn, tài sản hợp pháp về nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư chưa chuyển về nước vốn, tài sản, lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài thì phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giấy chứng nhận đầu tư: Thẩm quyền chấp thuận đầu tư: Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau: - Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên. - Dự án đầu tư không quy định ở trên có sử dụng vốn nhà nước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 600 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Đối với lĩnh vực dầu khí: - Dự án dầu khí được hình thành thông qua ký kết hợp đồng dầu khí có sử dụng vốn nhà nước từ 3.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 5.000 tỷ đồng trở lên. - Dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty có sử dụng vốn nhà nước từ 5.000 tỷ đồng trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 8.000 tỷ đồng trở lên. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam: Hồ sơ dự án đầu tư gồm: - Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. - Văn bản đăng ký dự án đầu tư. - Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu; hoặc Giấy phép đầu tư. - Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự án đầu tư có đối tác khác cùng tham gia đầu tư. - Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Thủ tục đăng ký và thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Hồ sơ: 03 bộ (có 01 bộ hồ sơ gốc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ (nếu có). Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi các Bộ, ngành và địa phương liên quan. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. Thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên: Hồ sơ dự án đầu tư gồm: - Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. - Văn bản đề nghị thẩm tra dự án đầu tư. - Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu; hoặc Giấy phép đầu tư. - Văn bản giải trình về dự án đầu tư gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư; địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự án đầu tư. - Hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư. - Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Thời gian thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: - Đối với các dự án đầu tư phải được sự chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Đối với các dự án đầu tư không quy định phải được sự chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư, vốn đầu tư, chủ đầu tư, nước tiếp nhận dự án đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Quy trình đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Các trường hợp áp dụng: - Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến quy mô vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư. - Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông và tổng vốn đầu tư sau khi tăng thêm không lớn hơn 15 tỷ đồng Việt Nam Hồ sơ dự án đầu tư gồm: - Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. - Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư). - Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư. - Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã. - Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Thủ tục đăng ký và thời gian điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, đồng thời sao gửi Bộ tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. Trường hợp có nội dung liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư cần phải được làm rõ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. Quy trình thẩm tra, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Những trường hợp không có trong quy trình đăng ký thì áp dụng quy trình thẩm tra. Hồ sơ dự án đầu tư gồm: - Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. - Văn bản giải trình về đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. - Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư). - Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư. - Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã. - Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Thủ tục thẩm tra và thời gian điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 06 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn nêu trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp nhận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công. - Đối với các dự án đầu tư thuộc Thẩm quyền chấp thuận đầu tư của thủ tướng chính phủ, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. - Đối với các dự án đầu tư không Thẩm quyền chấp thuận đầu tư của thủ tướng chính phủ, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh. Trường hợp hồ sơ dự án không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. Đăng ký lại dự án đầu tư: Hồ sơ dự án đầu tư gồm: - Văn bản đề nghị đăng ký lại dự án đầu tư. - Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị đăng ký lại dự án đầu tư. - Bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Thủ tục đăng ký lại và thời gian đăng ký lại Giấy chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay thế Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư đã được cấp trước đó. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư: Giấy chứng nhận đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau: - Hết thời hạn quy định ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hết thời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. - Quá thời hạn mà dự án đầu tư không được triển khai. - Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. - Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể dẫn tới việc phải giải thể tổ chức kinh tế đầu tư ở nước ngoài hoặc phải chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư. - Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận đầu tư dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư. - Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận. Triển khai dự án đầu tư: Thông báo hiện dự án đầu tư: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. Văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có). - Mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư. - Vốn đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; phần vốn tham gia của nhà đầu tư. - Thông tin về người đại diện nhà đầu tư và người đại diện tổ chức kinh tế ở nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu. Trường hợp có sự thay đổi trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn triển khai dự án đầu tư Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc chấp thuận chấm dứt dự án đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. Việc gia hạn triển khai dự án đầu tư được thực hiện không quá 2 lần, mỗi lần không quá 6 tháng. Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư: Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. Tài khoản thực hiện dự án đầu tư: Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua một tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và được đăng ký với Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Mäi giao dÞch chuyÓn tiÒn ra n­íc ngoµi vµ vµo ViÖt nam liªn quan ®Õn ho¹t ®éng ®Çu t­ ra n­íc ngoµi cña doanh nghiÖp ph¶i thùc hiÖn th«ng qua tµi kho¶n nµy: PhÇn thu: - Ngo¹i tÖ chuyÓn vµo tõ tµi kho¶n tiÒn göi ngo¹i tÖ cña Doanh nghiÖp ®Ó thùc hiÖn viÖc gãp vèn ®Çu t­ hoÆc chuyÓn vèn ®Çu t­ ra n­íc ngoµi; - Lîi nhuËn, doanh thu ®­îc chia vµ c¸c kho¶n thu nhËp hîp ph¸p kh¸c cã tõ ho¹t ®éng ®Çu t­ ë n­íc ngoµi cña Doanh nghiÖp chuyÓn vÒ ViÖt nam; - Vèn ®Çu t­ vµ vèn t¸i ®Çu t­ chuyÓn vÒ ViÖt nam. PhÇn chi: - Chi chuyÓn ra n­íc ngoµi ®Ó gãp vèn ®Çu t­ hoÆc chuyÓn vèn ®Çu t­ thùc hiÖn dù ¸n ®Çu t­ ; - Chi chuyÓn vµo tµi kho¶n tiÒn göi ngo¹i tÖ cña Doanh nghiÖp. - B¸n ngo¹i tÖ cho c¸c ng©n hµng ®­îc phÐp ho¹t ®éng ngo¹i hèi. ChuyÓn vèn ®Çu t­ ra n­íc ngoµi: Doanh nghiÖp ph¶i ®¨ng ký víi chi nh¸nh Ng©n hµng Nhµ n­íc TØnh, Thµnh phè n¬i ®Æt trô së chÝnh vÒ viÖc më tµi kho¶n ngo¹i tÖ vµ tiÕn ®é chuyÓn vèn ®Çu t­ ra n­íc ngoµi. Hå s¬ gåm: - §¬n ®¨ng ký tµi kho¶n vµ chuyÓn vèn ®Çu t­ ra n­íc ngoµi. - GiÊy chøng nhËn ®¨ng ký kinh doanh (b¶n sao cã c«ng chøng) - GiÊy phÐp ®Çu t­ ra n­íc ngoµi do c¬ quan cã thÈm quyÒn cña ViÖt nam cÊp (b¶n sao cã c«ng chøng ). - V¨n b¶n chÊp thuËn ®Çu t­ do n­íc tiÕp nhËn ®Çu t­ cÊp ( kÌm b¶n dÞch tiÕng ViÖt cã dÊu vµ ch÷ ký x¸c nhËn cña Tæng gi¸m ®èc hoÆc Gi¸m ®èc ). - V¨n b¶n quy ®Þnh tiÕn ®é gãp vèn ®Çu t­ ( ghi trong ®iÒu lÖ hoÆc hîp ®ång liªn doanh, hîp ®ång hîp t¸c kinh doanh ®· ®­îc c¬ quan cã thÈm quyÒn cña n­íc tiÕp nhËn ®Çu t­ phª duyÖt (nÕu cã) hoÆc b¶n dù kiÕn tiÕn ®é gãp vèn ®Çu t­ cña doanh nghiÖp ®­îc phÐp ®Çu t­ ra n­íc ngoµi ). Trong thêi gian 5 ngµy lµm viÖc kÓ tõ ngµy nhËn ®ñ hå s¬ hîp lÖ, chi nh¸nh Ng©n hµng Nhµ n­íc TØnh, Thµnh phè cã tr¸ch nhiÖm x¸c nhËn viÖc më tµi kho¶n vµ ®¨ng ký tiÕn ®é chuyÓn vèn ®Çu t­ ra n­íc ngoµi ®Ó nhµ ®Çu t­ ViÖt nam lµm c¬ së chuyÓn tiÒn ®Çu t­ ra n­íc ngoµi thùc hiÖn dù ¸n ®Çu t­ th«ng qua tµi kho¶n ®· më ë Ng©n hµng ®­îc phÐp. Lợi nhuận thu được từ đầu tư ở nước ngoài: Chuyển lợi nhuận về nước: Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư về Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng. Dùng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư vào chính dự án đầu tư đó thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định này. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư vào dự án khác ở nước ngoài thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án khác đó theo quy định. Nghĩa vụ tài chính Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cung lĩnh vực đầu tư. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa vụ về thuế của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thanh lý của dự án đầu tư: Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng. Hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư ở nước ngoài Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam ở trong nước để: hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định của pháp luật nước sở tại; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngoài; thông qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuật đầu tư ở Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan