Những thủ thuật hay cho máy tính

Thông thường việc tạo mục lục cho mỗi bài viết thường mất nhiều thời gian như đối chiếu thư mục với số trang tương ứng, mỗi lần có thay đổi về nội dung đồng nghĩa bạn sẽ phải thay đổi lại mục lục. Trong word tích hợp sẵn công cụ cho phép bạn tự động tạo ra mục lục và cập nhập mục lục mỗi khi có thay đổi về nội dung văn bản. Trước tiên, bạn vào mục Insert\ Reference. Trong Reference chọn mục Index and Tables. Trong cửa sổ “Index and Tables” chọn tab “Table of contents”. Bạn có thể chọn độ chi tiết của mục lục văn bản tại mục “Show levels”.

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3373 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những thủ thuật hay cho máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ Registry Editor được mở ra. Tại khung bên trái, bạn tìm đến theo đường dẫn: HKEY_CURRENT_USER \Software \Microsoft \Windows \CurrentVersion \Internet Settings Sau khi tìm đến khóa này, tại cửa sổ bên phải, bạn click chuột phải vào vùng trống và chọn New -> Dword Value. Đặt tên cho khóa mới tạo ra là MaxConnectionsPerServer. Sau đó click đôi vào khóa này và thiết lập giá trị cho nó là 00000010. Tiếp tục, bạn click chuột phải vào khung bên phải, chọn New -> Dword Value, đặt tên cho khóa nay là MaxConnectionsPer1_0Server. Sau đó click đôi vào khóa mới tạo ra này và thiết lập giá trị cho nó là 0000010. Sau đó, bạn đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có giá trị. Trong trường hợp bạn không tiến hành được các bước trên, bạn có thể download file .reg tại đây để tự động thiết lập các giá trị trong registry. Sau khi download, bạn sử dụng winrar để giải nén và chỉ việc click đôi vào file speedip-ie.reg vừa giải nén được để tự động khởi tạo các giá trị trong registry của bạn mà bạn không cần phải tiến hành các bước như trên. Sau khi khởi động lại máy, hãy thử sử dụng IE để truy cập web và kiểm tra xem tốc độ lướt web có cải thiện được chút nào hay không. Thủ thuật trên bạn có thể tiến hành với IE phiên bản 5 trở lên. Hy vọng với thủ thuật này sẽ giúp bạn ít nhiều trong việc sử dụng IE để lướt web. Khôi phục lại file MS Excel bị lỗi (Dân trí) - Không cần thêm bất cứ phần mềm nào khác, bạn vẫn có thể “cứu chữa” cho tài liệu Excel tự nhiên lăn đùng ra “chết” bằng định dạng SYLK (Symbolic Link) đính kèm trong phần mềm xử lý bảng tính của Microsoft. Đôi khi đang lúc bận rộn với mớ tài liệu cần phải xử lý để kịp thời hạn thì bảng Excel của bạn bỗng nhiên hỏng hóc, không tài nào mở ra được. Cài thêm phần mềm thứ 3 vào máy thì đôi khi mất thời gian mà lại không sửa được. Định dạng SYLK (Symbolic Link) mà Microsoft tích hợp cùng với bộ phần mềm Office có thể xử lý rắc rối này rất tốt, khôi phục lại file Excel trở về trạng thái ban đầu. Hãy thực hiện theo các bước sau đây để “chữa bệnh” cho MS Excel: Đầu tiên, mở nút Start --> Program --> Microsoft Excel để khởi động một file excel. Sau đó truy cập vào menu File và chọn phần Open để mở file đang bị lỗi. Tiếp đó lại tiếp tục vào menu File và chọn Save As để lưu file đó dưới định dạng SYLK. Click vào nút Save để tiếp tục sửa chữa. Nếu bạn muốn khôi phục lại nhiều sheet của file Excel thì phải save từng sheet dưới định dạng SYLK. Sau đó bấm vào nút Yes khi nhận được thông báo “Book2.slk may contain features that are not compatible with SYLK (Symbolic Link). Do you want to keep the workbook in this format?”. Bây giờ đóng tất cả cửa sổ Excel đang mở và tiếp tục vào menu File và click vào Open để mở file có đuôi .slk. Sau đó lại tiếp tục vào menu File và click Save As để lưu file đó dưới định dạng Microsoft Excel Workbook. Cuối cùng là bấm nút Save để kết thúc. Cách 'cứu chữa' đơn giản cho trục trặc của ổ USB Ảnh: Gizmodo. Nếu máy tính không nhận ra ổ USB hay không cho tắt thiết bị này dù bạn đã cố gắng làm đúng quy trình, hãy thử những cách dễ làm sau đây. Muốn tắt ổ khi Windows không cho tắt Khi muốn gỡ thiết bị này ra khỏi PC, đôi khi người dùng thấy thông báo ổ này không thể tắt ngay và hãy thử lần sau. Cách 1. Hãy mở task bar và khay hệ thống để kiểm tra xem có chương trình gì đang chạy các file ngoài ổ USB không và hãy đóng chúng lại. Thực ra, khi bạn đã tắt các file đó nhưng vẫn có một số chương trình chạy chúng. Cách 2. Nếu vẫn chưa được, hãy dùng Windows Task Manager: - Nhấn tổ hợp phím Ctrl-Alt-Delete để mở cửa sổ này. Nếu dùng Windows Vista thì chỉ cần nhấn Start Task Manager. - Trên cửa sổ Windows Task Manager, nhấn thẻ Processes. - Kiểm tra danh sách các hoạt động xử lý của máy tính, tìm những gì có liên quan đến ổ USB, ví dụ một cái tên tương tự như trên ổ. - Nếu thấy, hãy chọn nó và nhấn nút End Process > OK. - Thử tắt ổ USB lần nữa. Cách 3. Nếu Windows vẫn chưa cho phép gỡ ổ, người dùng có thể áp dụng "biện pháp mạnh" là tắt máy tính, tháo USB ra và khởi động lại máy. Cách 4. Dùng phần mềm USB Safely Remove (giá 20 USD) để hiển thị các hoạt động gây trục trặc cho máy tính và tắt một cách nhanh chóng. Ổ USB chạy chậm Định dạng ổ USB theo chuẩn NTFS có thể tăng tốc độ lên 70% so với FAT. Tuy nhiên, vấn đề là chuẩn chỉ tương thích với hệ điều hành Windows 2000, XP và Vista. Tùy theo cấu hình của hệ thống, người ta cũng có thể dùng nó trên máy chạy hệ điều hành Mac hay Linux. Như vậy, tùy theo từng máy, ổ USB dùng NTFS mới phát huy hiệu quả. Còn hầu hết các máy tính hiện nay đều đọc dữ liệu định dạng FAT và FAT32. Nhưng định dạng NTFS có thể gây ra rắc rối vì nó lưu trữ các thao tác ghi và người ta dễ mất dữ liệu khi rút ổ USB trước khi nhận được thống báo "tháo ổ an toàn". Dù vậy, với những người cần tốc độ có thể làm theo cách sau: - Trong cửa sổ danh mục ổ, nhấn chuột phải vào ổ flash và nhấn Properties. - Chọn thẻ Hardware > chọn ổ flash trong danh sách. - Nhấn nút Hardware. - Trong hộp thoại kết quả, nhấn thẻ Policies > Optimize for performance > OK > OK. - Nhấn chuột phải vào ổ flash và chọn Format... - Trong menu File system xổ xuống, chọn NTFS và nhấn NTFS. Máy tính không "nhìn" thấy ổ USB  Trước hết, thử cắm USB vào máy tính khác và cắm ổ USB khác vào máy tính này để tìm hiểu nguyên nhân. Dù vậy, người dùng có thể thử gỡ bỏ cài đặt và cài lại trình điều khiển một cách dễ dàng. - Cắm USB vào máy tính. - Nếu dùng Windows XP, chọn Start > Programs > chuột phải vào My Computer > Properties. Nhấn thẻ Hardware > Device Manager. Nếu dùng Vista, nhấn Start > gõ dòng devide manager > nhấn phím Enter. - Bạn sẽ tìm thấy ổ này được liệt kê dưới mục Disk drives. - Nhấn chuột phải vào ổ này và chọn Uninstall > OK. - Tháo ổ USB cà cắm lại. Trình điều khiển sẽ tự động cài đặt lại. Hệ điều hành Vista có trục trặc là không nhận ra ổ trong một số tình huống như PC đang trong trạng thái nghỉ (Hibernate). Microsoft phát hành bản vá cho lỗi này vào tháng 10/2007 nhưng chỉ bản chính hãng mới cập nhật Những phím tắt “vô giá” trong Excel Đôi lúc chuột máy tính của bạn gặp những vấn đề không mong muốn khi làm việc với Excel và việc “quẳng” nó đi nhiều khi lại là biện pháp hay nhất. Nếu gặp trường hợp như thế thì những phím tắt  “vô giá” dưới đây thật sự cần thiết cho bạn. Phím tắt Ý nghĩa ESC Bỏ qua dữ liệu đang thay đổi F4 hay Ctrl+Y Lặp lại thao tác vừa làm Alt + Enter Bắt đầu dòng mới trong ô Ctrl + Delete Xoá tất cả chữ trong một dòng Ctrl + D Chép dữ liệu từ ô trên xuống ô dưới Ctrl + R Chép dữ liệu từ bên trái qua phải Shift + Enter Ghi dữ liệu vào ô và di chuyển lên trên trong vùng chọn Tab Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua phải vùng chọn Shift + Tab Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua trái vùng chọn = Bắt đầu một công thức F2 Hiệu chỉnh dữ liệu trong ô Ctrl + F3 Đặt tên cho vùng chọn F3 Dán một tên đã đặt trong công thức F9 Cập nhật tính toán các Sheet trong Workbook đang mở Shift + F9 Cập nhật tính toán trong sheet hiện hành Alt + = Chèn công thức AutoSum Ctrl + ; Cập nhật ngày tháng Ctrl + Shift + : Nhập thời gian Ctrl+K Chèn một Hyperlink Ctrl + Shift + ” Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành Ctrl  + ’ Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành Ctrl + A Hiển thị Formula Palette sau khi nhấp một tên hàm vào công thức Ctrl + Shift + A Chèn dấu ( ) và các đối số của hàm sau khi nhập tên hàm vào công thức Ctrl+1 Hiển thị lệnh Cell trong menu Format Ctrl + Shift + ~ Định dạng số kiểu General Ctrl + Shift + $ Định dạng số kiểu Curency với hai chữ số thập phân Ctrl + Shift + % Định dạng số kiểu Percentage (không có chữ số thập phân) Ctrl + Shift + ^ Định dạng số kiểu Exponential với hai chữ số thập phân Ctrl + Shift + # Định dạng kiểu Data cho ngày, tháng, năm Ctrl + Shift + ? Định dạng kiểu Numer với hai chữ số thập phân Ctrl + Shift + & Thêm đường viền ngoài Ctrl + Shift +  - Bỏ đường viền Ctrl + B Bật tắt chế độ đậm, không đậm Ctrl + I Bật tắt chế độ nghiêng, không nghiêng Ctrl + U Bật tắt chế độ gạch dưới Ctrl + 5 Bật tắt chế độ gạch giữa không gạch giữa Ctrl + 9 Ẩn dòng Ctrl + Shift + ( Hiển thị dòng ẩn Những phím tắt "vô giá" trong Windows 1/ Phím tắt chung  Phím  Chức năng  Ctrl + C  Sao chép  Ctrl + X  Cắt  Ctrl + V  Dán  Ctrl + Z  Hoàn lại tác vụ vừa thực hiện.  Delete  Xóa  Shift + Delete  Xóa vĩnh viễn một đối tượng, không phục hồi được bằng cách vào thùng rác.  Ctrl + kéo thả  Sao chép đối tượng đang chọn  Ctrl + Shift + kéo thả  Tạo lối tắt cho đối tượng đang chọn  F2  Đổi tên đối tượng đang chọn  Ctrl + >  Di chuyển con trỏ đến một điểm chèn về phía sau 1 từ  Ctrl + <  Di chuyển con trỏ đến một điểm chèn về trước sau 1 từ  Ctrl + mũi tên lên  Di chuyển con trỏ đến một điểm chèn lên trên một đoạn  Ctrl + mũi tên xuống  Di chuyển con trỏ đến một điểm chèn xuống dưới một đoạn  Ctrl + Shift + mũi tên  Chọn một khối văn bản.  Shift + mũi tên  Chọn các đối tượng trên màn hình Desktop, trong cửa sổ Windows, trong các phần mềm soạn thảo  Ctrl + A  Chọn tất cả  F3  Tìm kiếm một tập tin, thư mục.  Ctrl + O  Mở một đối tượng  Alt + Enter  Xem thuộc tính của đối tượng đang chọn  Alt + F4  Đóng đối tượng đang kích hoạt, thoát chương trình đang kích hoạt  Ctrl + F4  Đóng cửa sổ  con trong ứng dụng đa cửa sổ như Word, Excel...  Alt + Tab  Chuyển đổi qua lại giữa các cửa sổ đang mở.  Alt + ESC  Di chuyển vòng quanh theo thứ tự các đối tượng đang mở  F6  Di chuyển vòng quanh các phần tử giống nhau trong một cửa sổ hoặc trên màn hình Desktop.  F4  Sổ nội dung của thanh địa chỉ trong cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer.  Shift + F10  Hiển thị thực đơn tắt (thực đơn ngữ cảnh) của đối tượng đang chọn  Alt + phím cách  Hiển thị thực đơn hệ thống (System menu) của cửa sổ đang kích hoạt.  Ctrl + ESC  Hiển thị thực đơn Start  Alt + ký tự gạch chân trên thực đơn lệnh  Thực hiện lệnh tương ứng.  F10  Kích hoạt thanh thực đơn lệnh của ứng dụng đang được kích hoạt  ->, <-, Up, Down  Di chuyển giữa các đối tượng đang chọn trong cửa sổ, giữa các nhánh lệnh trên thanh thực đơn lệnh.  F5  Cập nhật cho cửa sổ đang kích hoạt.  Backspace  Trở về thư mục cấp trên liền kề của thư mục hiện tại trong cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer.  ESC  Bỏ qua tác vụ hiện tại  Giữ Shift khi bỏ đĩa CD  Ngăn cản việc chạy các chương trình tự động từ đĩa CD 2/ Phím tắt trên hộp thoại  Phím tắt  Chức năng  Ctrl + Tab  Chuyển sang thẻ kế tiếp trong hộp thoại  Ctrl + Shift + Tab  Chuyển về thẻ phía trước trong hộp thoại  Tab  Chuyển đến các phần lựa chọn, lệnh kế tiếp  Shift + Tab  Chuyển về các phần lựa chọn, lệnh phía trước  Alt + Ký tự gạch chân  Thực hiện lệnh tương ứng có ký tự gạch chân  Enter  Thực hiện thiết lập hoặc nút nhấn đang kích hoạt  Phím cách  Chọn hoặc bỏ chọn trong ô chọn (checkbox)  Mũi tên  Chọn một nút nếu đang ở trong một nhóm có nhiều nút chọn  F1  Hiển thị phần trợ giúp  F4   Hiển thị danh sách giá trị của đối tượng đang kích hoạt  Backspace  Trở về thư mục cấp cao hơn liền kế trong các hộp thoại lưu và mở 3/ Phím đặc biệt trên bàn phím   Phím  Chức năng  Windows  Hiển thị thanh thực đơn lệnh khởi động Start Menu.  Windows + D  Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở  Windows + E  Mở cửa sổ Windows Explorer  Windows + F  Tìm kiếm  Windows + L  Khóa màn hình, khóa máy (Windows XP trở lên)  Windows + M  Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mở  Windows + R  Mở cửa sổ Run (tương ứng Start - Run)  Windows + U  Mở trình quản lý các tiện ích - Utility Manager  Windows + Tab  Di chuyển giữa các tiêu đề cửa sổ đang mở trên thanh tác vụ - Taskbar  Windows + Break  Mở cửa sổ System Properties.  Print Screen  Chụp màn hình.  Alt + Print Screen  Chụp cửa sổ đang được kích hoạt Che dấu và bảo vệ IP khi lướt web với Invisible Browsing (Dân trí) - Bảo vệ mình trước những mối nguy từ Internet luôn là điều cần được quan tâm. Rất nhiều tiện ích đã được giới thiệu, và giờ đây, thêm 1 tiện ích mới giúp bạn bảo vệ tốt hơn cho thông tin cá nhân của mình trước những mối nguy từ Internet… Hẳn bạn cũng đã biết, ngày nay, Internet là công cụ hữu ích nhất giúp con người có thể khai thác thông tin một cách hiệu quả, nhưng mặt khác, nó cũng là một môi trường nguy hiểm và đầy rẫy mối nguy rình rập như nội dung khiêu dâm, bạo lực, lừa đảo và đặc biệt là các hình thức đánh cắp các thông tin cá nhân. Do đó, có rất nhiều cách để tự trang bị cho mình những “hành trang” để chống lại những mối nguy đó, Dân Trí đã giới thiệu đến bạn những hình thức khác nhau để phòng tránh những hiểm họa không mong muốn từ Internet như bài viết “Giúp trẻ cách ly với những hiểm họa từ Internet” hay “Kiểm tra nhanh thông tin trang web để tránh bị lừa”. Và bây giờ, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn 1 tiện ích hoàn toàn mới, giúp bạn có thể xóa hoàn toàn dấu vết và “ẩn mặt” mỗi khi truy cập vào 1 trang web không biết rõ nguồn gốc để tự bảo vệ mình, đó là phần mềm Invisible Browsing. Mỗi khi bạn truy cập vào 1 website, server chứa website đó sẽ tự động ghi nhận lại proxy của IP mà bạn đang sử dụng. Thông thường, sau khi bạn ngừng truy cập thì dường như mọi dấu vết của bạn trên website đó sẽ được xóa sạch, tuy nhiên, với một số website mà người chủ của nó lại có “mưu đồ đen tối” thì proxy của bạn sẽ bị ghi nhớ và dựa vào proxy đó, thông tin cá nhân của bạn có thể bị khai thác và thậm chí có thể bị sử dụng vào những mục đích đen tối. Nhưng với sự giúp đỡ của Invisible Browsing thì khả năng đó có thể hoàn toàn bị loại bỏ. Invisible Browsing là tiện ích cho phép bạn che dấu IP thật trên máy tính của mình, và sử dụng 1 IP ảo để truy cập vào các trang web không rõ nguồn gốc, do vậy, cho dù IP có bị trang web đó ghi lại với mục đích đen tối thì bạn cũng hoàn toàn yên tâm rằng IP và thông tin cá nhân của mình sẽ được bảo vệ an toàn. Đầu tiên, bạn download chương trình tại đây. Quá trình cài đặt chương trình khá đơn giản. Sau khi cài đặt thành công, bạn kích hoạt chương trình để bắt đầu quá trình sử dụng. Giao diện chính của chương trình khá đẹp mắt và thân thiện. Tại giao diện này, bạn có thể biết được số IP thực sự mà máy tính đang sử dụng (đối với trường hợp chưa được cấp phát IP ảo) và số IP ảo đã được cấp phát (trong trường hợp đã cấp phát 1 số IP mới) Invisible Browsing có 2 chế độ hoạt động: Automatic Mode và Manual Mode. Mặc định, chương trình hoạt động trong chế độ Automatic Mode. Đây là chế độ cho phép chương trình tự động thay đổi Proxy khi truy cập web và tạo ra 1 IP ảo để bạn sử dụng. Để bắt đầu cấp phát 1 IP ảo, tại giao diện chính của chương trình, bạn chỉ việc click vào nút Change IP.  Chương trình sẽ tự động cấp phát 1 số IP được chứa trong cơ sở dữ liệu của chương trình, quá trình sẽ tự động kiểm tra xem IP này có phù hợp với đường truyền của bạn hay không và liệu có thể sử dụng IP này để truy cập Internet hay không. Sẽ phải mất một khoảng thời gian để kết thúc quá trình này. Sau khi quá trình kết thúc, giao diện chính của chương trình sẽ hiển thị số IP ảo máy tính bạn đang sử dụng cũng như quốc gia sở hữu số IP này và số IP thật sự. Trong trường hợp sau khi cấp phát IP mới mà bạn cảm thấy việc lướt web của mình tốc độ bị chậm đi hoặc không thể vào Internet, bạn click vào nút Change IP 1 lần nữa để chương trình cấp phát 1 IP mới hoặc bạn click vào nút Resotore IP để trở về sử dụng IP ban đầu. Tuy nhiên, đôi khi, quá trình tìm kiếm và cấp phát IP mới lại không thể hoàn thành do không tìm được 1 IP phù hợp. Trong trường hợp này, chương trình sẽ hiện thông báo Unable to Detect tại mục Visible IP Address. Nếu gặp phải trường hợp này, bạn click vào nút Switch to Manual Mode để chuyển qua chế độ tự cấp phát IP bằng tay. Sau khi chương trình chuyển qua chế độ Manual Mode, tại mục Country cho phép bạn chọn quốc gia để sử dụng IP có thể cấp phát được. Chẳng hạn bạn muốn sử dụng 1 IP đến từ Mỹ, bạn click vào Country và đánh dấu vào United States ở danh mục sổ xuống. Mặc định, chương trình sẽ đánh dấu toàn bộ các quốc gia, bạn nên Click vào mục Check All để bỏ chọn tất cả và chỉ lựa chọn 1 vài quốc gia để có thể dễ dàng quản lí các IP cấp phát. Sau khi lựa chọn các quốc gia bạn muốn sử dụng để tạo IP ảo, bạn chọn ở mục Matching Proxy list danh sách các proxy thuộc về quốc gia trước đó bạn đã chọn. Mỗi quốc gia bạn cũng chỉ nên chọn 1 proxy để tiện quản lí và cấp phát. Sau khi bạn chọn 1 proxy trong cơ sở dữ liệu của chương trình, 1 cửa sổ mới yêu cầu bạn kiểm tra xem Proxy bạn chọn có sử dụng được hay không. Bạn click vào Start Test để bắt đầu kiểm tra đối với Proxy bạn đã chọn, nếu kiểm tra thành công, Proxy bạn chọn có thể được đưa vào danh sách mà chương trình sử dụng để cấp phát IP ảo, ngược lại bạn sẽ phải chọn 1 Proxy khác để có thể sử dụng. Dựa vào kết quả của quá trình kiểm tra, bạn có thể lựa chọn cho mình những proxy nào có tốc độ tốt nhất. Sau khi quá trình kiểm tra hoàn thành, bạn click vào Done để đưa proxy đã chọn vào danh sách sử dụng. Bạn tiến hành tương tự với các Proxy tiếp theo. Mục Automatically change Proxy every… minutes là để cho phép bạn tự động chuyển đổi qua lại giữa các proxy trong danh sách mà bạn đã chọn trên kia sau khoảng thời gian nhất định (do bạn chọn), mục đích giúp cho việc phát hiện IP thực sự của bạn trở nên khó khăn hơn. Sau khi đã tạo cho mình 1 danh sách Proxy để sử dụng, bạn click vào Enable Invisible Browsing để bắt đầu sử dụng Proxy ảo đã chọn ở trên cho việc lướt web của mình. Bây giờ, việc lướt web của bạn sẽ được thực hiện dưới địa chỉ Proxy mà chương trình cấp phát, IP thực sự của bạn sẽ hoàn toàn được bảo vệ an toàn trước những cặp mắt “nham hiểm” của những trang web có mục đích đen tối. Tuy nhiên, mặc định của Invisible Browsing chỉ có tác dụng với trình duyệt Internet Explorer, nghĩa là chỉ khi bạn sử dụng IE để truy cập vào các website thì proxy ảo mới được phát huy. Trong trương hợp bạn sử dụng 1 trình duyệt khác (như Firefox hoặc Opera), tại giao diện chính của chương trình, bạn click vào mục Browser trên thanh Menu. Tại đây, chương trình cho phép bạn chọn những trình duyệt để có thể sử dụng IP ảo của chương trình. Tuy nhiên chỉ có 4 trình duyệt thông dụng nhất cho phép bạn sử dụng (IE, Firefox, Nescape và Opera). Do vậy nếu bạn sử dụng 1 trình duyệt nào ngoài 4 trình duyệt này thì tác dụng của chương trình sẽ không được phát huy. Trong trường hợp 1 trong 4 trình duyệt này ra mắt 1 phiên bản mới, bạn click vào nút Update để cập phiên bản đó vào cơ sở dữ liệu của Invisible Browsing, giúp cho chương trình có thể nhận diện và phát huy tác dụng. Ngoài tính năng bảo vệ máy tính khi lướt web, Invisible Browsing còn có tính năng bảo vệ riêng tư của bạn khi sử dụng máy tính để truy cập Internet. Chương trình cho phép bạn xóa đi những thông tin khi sử dụng các trình duyệt để lướt web như History của trình duyệt, Cookies, Password… Để sử dụng tính năng này, bạn click vào mục Online Privacy trên thanh Menu. Tại đây, bạn có thể đánh dấu tùy chọn những thông tin mà mình muốn xóa trên trình duyệt và click Clean Now để xóa sạch chúng. Ngoài ra, Invisible Browsing còn cho phép bạn khóa lại Active X và Java Script, thường chứa những đoạn mã độc khi lướt web, giúp cho việc lướt web được an toàn hơn. Invisible Browsing còn có nhiều tính năng khá hay như kiểm tra tính ổn định của Proxy, kiểm tra IP đang sử dụng… mà bạn có thể khai thác thêm trong quá trình sử dụng. Ngoài ra, bạn cũng nên cập nhật thêm danh sách các Proxy trong cơ sở dữ liệu của chương trình tại mục Options. Hy vọng với sự giúp đỡ của Invisible Browsing, việc lướt web của bạn trở nên an toàn hơn và bạn lại được trang bị thêm cho mình một “hành trang” để tự bảo vệ mình trước những mối nguy rình rập từ Internet. “Ngụy trang” file riêng tư dưới vỏ bọc 1 hình ảnh Bảo vệ những file quan trọng là điều người dùng rất quan tâm. (Dân trí) - Có rất nhiều cách khác nhau để giấu đi những file có nội dung quan trọng mà bạn không muốn ai có thể tìm ra. Giấu những nội dung đó vào... bên trong của 1 bức ảnh cũng là một cách rất hiệu quả mà lại vô cùng đơn giản. Dân trí đã từng nhiều lần giới thiệu đến bạn những tiện ích khác nhau để giấu đi những file riêng tư và quan trọng của mình khỏi sự tìm kiếm và những cặp mắt tò mò không mong muốn. Tuy nhiên, điểm chung của các chương trình mã hóa và giấu file đó là tất cả chúng đều yêu cầu mật khẩu truy cập để có thể xem được nội dung của file. Và thực sự sẽ rất rắc rối nếu chẳng may bạn quên mất mật khẩu đó. Với một thủ thuật đơn giản, bạn có thể “ngụy trang” và giấu những file cân thiết của mình vào bên trong 1 bưc ảnh thông thường nhưng nội dung của bức ảnh đó không hề thay đổi và không ai, ngoại trừ bạn biết được rằng bên trong bức ảnh đó lại chứa những nội dung quan trọng khác. Để thực hiện ẩn file có hiệu quả bạn sẽ phải cần sử dụng đến phần mềm chuyên nén file, ở đây đơn giản nhất là sử dụng WinRAR. Bạn có thể download miễn phí Winrar phiên bản mới nhất tại Sau khi download và cài đặt Winrar, bạn thực hiện các bước sau để ẩn file vào bên trong 1 hình ảnh. - Đầu tiên, bạn tạo một thư mục trên ổ cứng của bạn, ví dụ như C:\Test và đặt vào đó tất cả các file mà bạn muốn ẩn. Đồng thời, bạn đặt vào đó 1 file ảnh (có định dạng jpg, bmp, gif hay bất cứ định dạng hình ảnh nào đều được). Ví dụ, ở đây chúng ta đặc vào thư mục C:\Test file vanban1.doc, vanban2.doc và 1 file hinhanh.jpg - Bây giờ lựa chọn tất cả các file mà bạn muốn ẩn, kích chuột phải và lựa chọn mục để đưa chúng vào file nén (cụ thể ở đây, bạn click chuột phải chọn Add to “test.rar”) hoặc bạn cũng có thể tự tạo cho mình 1 file nén và đưa những file cần ẩn vào bên trong file nén đó. Nên nhớ là chỉ lựa chọn những file mà bạn muốn ẩn mà thôi. - Bây giờ, bên trong thư mục C:\Test của bạn xuất hiện thêm 1 file nén định dạng rar. - Tiếp theo là phần thú vị nhất. Bạn kích vào Start, chọn Run điền cmd vào hộp thoại và ấn Enter. Cửa sổ Command Prompt sẽ được hiện ra. Bạn gõ vào đó câu lệnh CD\ để đưa con trỏ về thư mục gốc. Sau đó đánh tiếp CD và tên thư mục mà bạn thiết lập, cụ thể ở đây là CD Test. Bây giờ, bạn gõ tiếp câu lệnh sau: copy /b hinhanh.jpg + test.rar hinhanh.jpg (lưu ý các khoản trống trong câu lệnh) và nhấn Enter. Nếu thành công, bạn sẽ nhận được 1 kết quả như hình dưới. Sau khi bạn tiến hành bước trên thành công, bạn quay trở lại folder Test bạn tạo ra ban đầu, mọi chuyện tưởng chừng như không có gì thay đổi. Tuy nhiên, nếu bạn kiểm tra thì sẽ thấy bức ảnh ban đầu bạn chứa trong thư mục này sẽ có tăng thêm về dung lượng. Bởi vì bên trong bức ảnh đang chứa những nội dung cưa file nén mà bạn vừa đưa vào. Tuy nhiên, nếu bạn mở bức ảnh ra xem thì nó vẫn mang nội dung ban đầu của nó mà không hề thay đổi. Đây chính là ưu điểm của thủ thuật này. Bạn có thể truy cập vào file đã ẩn bên trong bức ảnh bằng hai cách: - Cách thứ nhất: Tại cửa sổ My Computer, bạn click vào Tools, chọn Folder Options. + Cửa sổ Folder Options sẽ được hiện ra. Bạn click chọn tab View và đánh đánh dấu bỏ tùy chọn Hide Extensions for know file types và click OK để xác nhận. + Bây giờ, bạn truy cập vào thư mục chứa file ảnh ban nãy, bạn đổi định dạng của file ảnh từ jpg sang rar và mở file với bình thường với WinRAR. Sau khi xem nội dung ẩn bên trong, bạn nhớ phải đổi định dạng rar thành định dạng jpg ban đầu để file mang lớp vẽ “ngụy trang” của 1 file ảnh. Sau đó bạn thực hiện ngược lại bước trên để ẩn đi định dạng các file quen thuộc. - Cách thứ hai, bạn kích chuột phải vào bức ảnh “ngụy trang” và chọn Open With rồi tiếp tục chọn WinRAR ở danh sách kèm theo. Trong trường hợp trong danh sách kèm theo mục Open With không có WinRAR, bạn click vào Choose Program và chọn WinRAR ở danh sách tiếp theo. Cần phải thừa nhận rằng chỉ với vài bước đơn giản nhưng bạn đã có thể “ngụy trang” những file cần thiết của mình vào một vị trí rất kín đáo. Cái hay của thủ thuật này là đơn giản, dễ tiến hành và điều quan trọng là khó ai có thể ngờ rằng 1 file ảnh với nội dung bình thường lại là vị trí chứa những file có nội dung quan trọng của bạn. 5 thủ thuật giải phóng dung lượng ổ cứng Giải phóng dung lượng để lưu trữ được nhiều dữ liệu hơn. (Dân trí)- Ổ cứng ngày càng có nhiều dung lượng lớn nhưng không phải ai cũng có điều kiện sắm 1 ổ đĩa như vậy. Nếu chỉ có 1 ổ cứng dung lượng khiêm tốn nhưng lại muốn lưu nhiều dữ liệu thì với những thủ thuật sau, bạn sẽ có thêm nhiều khoảng trống trên ổ đĩa. 1. Thiết lập dung lượng sử dụng của Recycle Bin (Thùng rác) Thùng rác có lẽ là phần “thừa” nhất trong Windows. Một khi bạn đã quyết định xóa đi 1 file thì hẳn bạn sẽ xóa chúng khỏi máy tính thay vì vứt chúng vào thùng rác. Do đó, nếu bạn là người không có thói quen sử dụng thùng rác của Windows, bạn có thể thiết lập lại dung lượng mà hệ thống dùng cho thùng rác để dung lượng đó phục vụ cho những lưu trữ có ích hơn. Thông thường, thùng rác sử dụng 10% dung lượng của mỗ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthu_thuat_may_tinh.doc
Tài liệu liên quan