Những thủ thuật hay nhất cho máy tính của bạn

Thủ thuật với Registry của Windows

Không cho phép chạy bất kỳ ứng dụng gì (DOS hoặc Windows) trừ các ứng dụng được cho phép

Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer

Tạo mới DWORD Value "RestricRun", gán giá trị 1.

Tạo HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer\RestrictRun

Tạo mới String Value "1" (chọn New\String khi nhấn chuột phải), gán giá trị là tên ứng dụng cho phép chạy (khi chạy ứng dụng - ví dụ bằng lệnh Run từ menu Start - cần chính xác tên, kể cả viết hoa hay thường). Tạo mới String Value "2", "3", "4" .v.v và gán các giá trị là tên các ứng dụng bạn cho phép được chạy trên máy.

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2989 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những thủ thuật hay nhất cho máy tính của bạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ystem Cache để cho nhân XP (kernel) có thể được nạp vào Ram của bạn. nó sẽ giúp cải thiện đáng kể hoạt động của hệ thồng vì NT kernel sẽ luôn luôn nằm ngay trong RAM. và bạn sẽ dành 4MB RAM cho nhân này. để làm điều đó, bạn phải xử key tên: LargeSystemCache. modify giá trị của nó từ 0 (nếu thấy như vậy) thành 1. kết quả sẽ là: "LargeSystemCache"=dword:00000001 Thủ thuật 11: Thiết đặt lại bộ nhớ ảo Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng. Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl - Alt - Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa. Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties - nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại. 14. Không cho phép Windows lưu trữ các file DLL trong bộ nhớ : Thiết lập này rất có ý nghĩa trong việc tăng tốc hệ thống vì sau khi thực hiện xong mỗi tác vụ Windows thường ngốn đáng kể một lượng bộ nhớ. Thủ thuật này sẽ vô hiệu tính năng lưu các file DLL của windows. System key : Hkey_Local_Machine\Software\Microsoft\Windows\Currentversion\Explorer\alwaysUnloadDll (khóa này không có sẵn, bạn phải tạo bằng cách chọn new>key và nhập tên khóa vào. Value name : default (dữ liệu này được tạo mặc đinh đối với mỗi khóa) Datatype : reg_sz (string value) Data : "1" (có hai dấu nháy kép) 18.Xóa các tư liệu được mở gần đây khi thoát ra khỏi Windows : Thủ thuật này cho phép bạn xóa danh sách các tài liệu vừa mở trên trình đơn Start khi bạn thoát ra khỏi windows. Thủ thuật này áp dụng với 9x và NT-2000-XP. Bạn tìm khóa sau : System key : Hkey_Current_User\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer Value name : ClearRecentDocsOnExit Data type : Reg_dword Data : 1 or 0 (tương ứng với enable hoặc disable) 19.Remove Recent Documents from the Start Menu (All Windows) : Create a new DWORD value, or modify the existing value, called 'NoRecentDocsMenu' set the value to equal '1' to enable the restriction. User Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer Name: NoRecentDocsMenu Type: REG_DWORD (DWORD Value) Value: (0 = display, 1 = remove) 17.Tắt cảnh báo "Low Disk Space" : Khi không gian trống ổ cứng của bạn thấp hơn 200MB thì Windows tự động bật cảnh báo dưới Systray với dòng thông báo "Low Disk Space". Vì ta là chủ nên luôn biết ổ cứng của mình còn trống bao nhiêu MB nên không cần thiết tới cảnh báo này, hơn nữa cảnh báo này đôi lúc gây khó chịu. Hướng dẫn này giúp bạn tắt cảnh báo này bất chấp không gian trống của ổ cứng bạn là bao nhiêu. Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD với tên là "NoLowDiskSpaceChecks" nếu chưa có và sửa dữ liệu cho nó thành 1 để Windows không bật cảnh báo khi không gian trống của ổ đĩa thấp hơn 200MB. User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer Name: NoLowDiskSpaceChecks Type: REG_DWORD Value: 0 - mặc định hiện cảnh báo, 1 - tắt cảnh báo bất chấp không gian trống của ổ đĩa còn bao nhiêu. 20.Vô hiệu hóa chức năng ghi nhớ Thumbnail (XP/Server 2003). Tạo một giá trị mới kiểu DWORD nếu chưa có User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer\ Advanced Name: DisableThumbnailCache Type: REG_DWORD Value: 0 - ghi nhớ, 1- vô hiệu hoá ghi nhớ. 21. Tắt dòng chữ "Shortcut to..." trong các Shortcut. Tạo mới một giá trị kiểu BINARY với tên "link". Chú ý: khác với các giá trị khác và không cần gán giá trị cho nó. User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer Name: link Type: REG_BINARY Value: 0000 00 00 00 00 25. Đặt một thời điểm phục hồi tốt hơn: Bất kỳ khi nào có dự định thực hiện một thay đổi nào đó, bạn hãy nhớ tạo một thời điểm phục hồi trước khi bắt đầu. Mở System Restore như đã nói ở trên, chọn Create a Restore Point, nhấn Next, rồi làm theo các hướng dẫn. Tuy nhiên, không cần đến thời điểm phục hồi khi bạn cài đặt phần mềm, các bản cập nhật, hoặc các driver thiết bị, Windows sẽ tự động tạo giúp cho bạn điểm phục hồi này. 3/Đóng các ứng dụng đang chiếm tài nguyên hệ thống : -1 số nhiều các phần mềm được lập trình không chuyên hiện nay có đầy trên mạng. Bạn vô tình tải nó về và sử dụng nhưng càng chạy lâu bao nhiêu thì máy càng trở nên chậm chạp bấy nhiêu....Windows bạn khởi động vào quá chậm vì phải tải nhưng phần mềm định sẵn. Nhiều lý do khiến cho máy bạn chậm chạp năng nề , nhưng yếu tố chính vẫn liên quan 1 phần lớn đến tài nguyên hệ thống. Khi bạn đóng bớt những ứng dụng không cần tới thì bạn đã giải phóng 1 lượng lớn năng lực họat động của CPU. Vì vậy , ngòai việc cài đúng Driver , giảm công việc cho Card màn hình , bạn cũng luôn phải chú ý đến CPU , bộ não của tòan bộ máy nữa. -Để dẹp mấy chương trình này , một cách tận gốc , bạn phải ghé thăm Registry và thư mục StartUp và dọn tất cả những khóa , tập tin linh tinh. Nghe như dành cho người dùng chuyên nghiệp vậy , bạn đừng lo , Silvery Hat h**ker khuyên bạn , nếu là người mới , đừng nên đụng chạm đến Registry mà hãy dùng Msconfig để mà hiệu chỉnh. Từ Menu Start , lệnh RUN , bạn đánh vào msconfig.exe. Một ứng dụng sẽ xuất hiện gồm có 6 thẻ , đó là : +General : chọn kiểu khởi động *Normal StartUp : khởi động bình thường *Diagnostics StartUP : chỉ khởi động máy kèm theo những dịch vụ , thiết bị cần thiết. Không gọi các ứng dụng nào khác *Selective StartUP : Tự chọn thành phần khởi động - Bạn đừng nên đụng đến cái này nếu không biết rõ mình đang làm gì. 2 nút bấm ở dưới Launch System Restore - hồi phục bản sao lưu cuối cùng và Expand file - hồi phục 1 tập tin bị hư hỏng nào đó. +System Ini , Win Ini , Boot Ini : Tốt nhất là để yên cho chúng bạn àh. +Services : Những dịch vụ chạy theo Windows. Đây là 1 trong những tác vụ tốn nhiều tài nguyên hệ thống nhất. Chúng ta sẽ trở lại đề tài này trong chủ đề kết tiếp +StartUP : Nơi chứa những phần mềm sẽ được gọi khi Windows khởi động. Cốt lõi của Phần 3 này tập trung vào đây. Bạn bỏ chọn những trình nào không cần thiết và nhấn Ok hay Apply , đơn giản. Nhưng mà , lựa chọn để bỏ 1 phần mềm không phải là đều dễ dàng. Bạn đừng vội vàng mà bỏ hết. 1 số dịch vụ cần thiết cho phần mềm nào đó. Trước khi quyết định bỏ 1 phần mềm , trong bảng StartUP đó , bạn đọc mục Location ở dưới 1 chút. Tìm hiểu kỹ đường dẫn đó được liên kết đến tập tin nào. Từ đó có cơ sở rõ ràng để an tâm lọai bỏ nó. Nếu thủ thuật trên vẫn chưa đưa cho bạn 1 lợi ích nào , cố thử tìm tập tin đó , nhấn phải , chọn mục Properties , thẻ Version. Từ đây bạn có thể tìm hiểu về Nhà sản xuất , phiên bản , tên thật của tập tin đó. -Một chú ý nho nhỏ , bạn đừng bao giờ bỏ các ứng dụng nào có liên quan đến chữ RUNDLL32. Bạn có thể sẽ phá họai 1 tác vụ nào đó của Windows. -Sau khi đã bỏ nhưng thứ không cần thiết , bạn khởi động lại máy là xong. 1 chút khó khăn nhưng bù lại kết quả nhận được rất xứng đáng với công sức bỏ ra. 2/Tự động dọn dẹp ổ cứng : -Bạn muốn đĩa cứng lúc nào cũng gọn gàng , luôn sẵn sàng chạy ầm ầm mửi khi bạn ngồi vào máy ? Silvery Hat h**ker cũng thế. Vậy thủ thuật đơn giản hiệu quả mà ai cũng biết là cái gì đó ở đầy chính là Dọn dẹp đĩa cứng. Nhưng nếu bạn đã đọc đến đầy của tài liệu này , đã thao tác thành thạo những thủ thuật ở trên , giờ đây Silvery Hat h**ker nên gọi bạn là người Sành điệu rồi. Đối với bạn , ngồi để nhấn Dọn dẹp đĩa cứng bằng tay thật mất thời gian. Tại sao không để cho máy tự động ? Bạn có thể xếp lịch nhưng không biết......Vậy muốn được thế ta phải đánh dòng sau vào ( Chỉ Silvery Hat h**ker đánh thôi , bạn copy rồi paste )... C:\windows\system32\cleanmgr.exe /dc /sagerun: 1 C:\ D:\ e:\ cd\ cd c:\windows\prefetch del *.* /q Thế đấy bạn àh. Sao khi đã copy và dán vào 1 tập tin Text nào đó , bạn nhớ đổi kiểu tên file thành *.bat. Mục đích của file Bat trên là dọn dẹp tất cả những tập tin không cần thiết có trên các ổ cứng của bạn 1 cách tự động 95% ( Vì bạn phải click nó mới chạy ). Tất nhiên bạn có thể để nó vào StartUp là trở thành 100% đó thôi. 12- Hibernate – tắt máy cực nhanh. Chức năng Hibernate (ngủ đông) y hệt như chức năng Shutdown, nhưng nó sẽ giúp ta lưu lại những gì có trong bộ nhớ RAM vào đĩa cứng trước khi tắt máy. Để kích hoạt chức năng này bạn hãy kích Start --> Settings --> Control Panel --> Power Options, chọn thẻ Hibernate và đánh dấu chọn Enable Hibernate. 3) Làm rõ Font chữ trên máy:      Control Panel \ Display\ Chọn thẻ Apparence và chuột vào Effects. Nháy chọn chức  năng: Use the follwing Methord to Smoothe Edges the Screen Font\ chọn tiếp Clear Types          Bạn sẽ thấy Font chữ màn hình mịn và rõ ràng hơn Chúc thành công Thân mến! Thủ thuật 15: Tăng tốc cho XP Mở Registry Start - Run - gõ regedit và tìm tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản. Một vài kiến thức cơ bản về Registry: TTO - Rất nhiều tạp chí tin học hiện nay khi nói đến việc chỉnh sửa mọi thứ trong Windows đều đề cập đến Registry. Vậy Registry là gì? Nó nằm ở đâu trong Windows? Cấu tạo của nó như thế nào? Các thủ thuật chỉnh sửa Registry?… Registry được xem là một “chìa khóa tối thượng” để xâm nhập vào Windows và hầu như chỉ dùng cho giới chuyên môn cao. Với những người dùng bình thường thì Registry của Windows gần như là một “đám rừng” gần như không có lối ra. Chúng tôi xin tổng hợp một số kiến thức về Registry để bạn tham khảo. Registry là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ mọi thông số kỹ thuật của Windows. Nó ghi nhận tất cả các thông tin khi bạn thay đổi hoặc chỉnh sửa trong Menu Settings, Control Panel v.v Trong Window 95 và Windows 98 thì Registry được lưu lại trong 2 file là: user.dat và system.dat trong thư mục Windows. Trong Windows Me, Registry được lưu trong file Classes.dat trong thư mục Windows. Trong Windows 2000 và Windows XP, thì Registry được lưu trong thư mục “Windows\System32\Config”. Bạn có thể chỉnh sửa Registry của các Windows bằng trình Registry Editor có sẵn trong Windows bằng cách vào cửa sổ Run và gõ lệnh “Regedit”. Registry có cấu trúc hình cây, tương tự như cấu trúc của cây thư mục với rất nhiều nhánh con tỏa ra tùy theo cấu trúc ứng dụng. Thông thường Registry của Windows có 5 nhánh chính, mỗi nhánh đảm nhận viện lưu trữ những thông tin riêng biệt. Mỗi nhánh chính tỏa ra rất nhiều nhánh con và những nhánh con này cũng lưu trữ vô số thông tin đặc thù về mọi thứ có trong Windows. HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống. HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang sử dụng hoặc đăng nhập vào Windows. HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm… HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User (người dùng), mỗi user là một nhánh với tên là số ID định dạng của user đó. HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang dùng. Những người dùng thành thạo Windows muốn hiểu sâu hơn về hệ thống đều cần tìm hiểu kỹ về Registry càng nhiều càng tốt vì những lý do sau: - Registry lưu tất cả các thông tin về phần cứng, phần mềm, những lựa chọn của người dùng….kiểm soát được nội dung của Registry là yêu cầu tất yếu để bạn sử dụng máy tính một cách khoa học, hiểu sâu hơn về môi trường làm vịệc của Windows. - Muốn tiến xa hơn trong kỹ thuật lập trình trên nền Windows, cách bảo mật, thậm chí bẻ khóa phần mềm hay đột nhập vào máy tính của người khác… thì bạn đều cần phải có hiểu biết nhất định về Registry. - Hầu hết các thủ thuật trong Windows mà các tạp chí tin học tên tuổi đã đăng tải đều liên quan mật thiết đến Registry. Các công cụ có thể tác động vào Windows do giới phần mềm tạo nên đa số cũng đều dựa trên cơ sở “xâm nhập” Registry bằng các công cụ được thiết kế thân thiện và trực quan hơn. 2. Cảnh báo khi sử dụng Registry Editor Tất cả mọi thứ tồn tại trong hệ thống Windows đều để lại những ”mật mã” hoặc chìa khóa cực kỳ trọng yếu trong Registry. Việc tác động vào những mã khóa này có thể chỉ ảnh hưởng đến một phần nhỏ nào đó của Windows, nhưng đôi khi có tác động đến toàn bộ hệ thống. Khi “trót dại” chỉnh sửa sai một vài ”key” tối quan trọng nào đó là có thể làm cho Winsows bị tê liệt hoặc hư hỏng hoàn toàn. Khi bạn đã “dám” xâm nhập vào Registry Editor điều bắt buộc trước tiên là bạn phải sao lưu lại Registry của mình bằng cách chạy Registry Editor -> File -> Export và lưu file có đuôi .REG này vào chỗ an toàn để nếu có chỉnh sửa sai thì vẫn phục hồi lại được nguyên trạng hệ thống. Khi muốn phục hồi lại Registry nguyên thủy thì vào lại Registry Editor -> File -> Import -> Tìm đến file .REG đã lưu để tiến hành phục hồi. 3. Một vài lưu ý khi chỉnh sửa Registry - Dòng chữ đứng sau các từ: User Key, Sytem Key, hoặc Key cho biết đường dẫn đến nhánh cần sửa chữa hoặc tạo mới nếu nó không tồn tại. Lưu ý rằng User Key là để thay đổi đó có tác dụng với người đang đăng nhập (Logon);  System Key là để thay đổi đó có tác dụng với tất cả người dùng. - Dòng Name là tên của khoá cần tạo, nó là nhánh con bên cửa sổ bên phải của Registry. - Dòng Type là kiểu dữ liệu của khoá mới tạo. - Dòng Value là giá trị của khoá. Sau khi đã sao lưu Registry gốc và biết cách phục hồi, hầu như bạn đã có thể thoải mái “tung hoành” trong Registry. Để trở thành một “chuyên gia Registry” thực sự không phải là quá khó khăn, bạn chỉ cần có một vốn tiếng Anh đủ để đọc và hiểu đúng tất cả những gì mà Microsoft đã trình bày bằng tiếng Anh trong Windows. Khi đã hiểu hết mọi từ ngữ trong Registry, bạn có thể vào “vọc” bằng cách chỉnh sửa lại các thông số mặc định bằng các thông số của mình, sau đó lưu lại Registry, thoát khỏi tài khoản User đang dùng, đăng nhập lại vào tài khoản đã bị chỉnh Registry, truy vào khoản mục đã chỉnh sửa để xem tác dụng của nó. Nếu nó quá nhanh, quá chậm hoặc… “liệt” hoàn toàn thì bạn nên vào lại Registry để điều chỉnh nó về lại thông số cũ. Nếu không nhớ nổi những thông số đã bị chỉnh sửa thì hãy tiến hành thì phục hồi lại Registry nguyên gốc. Thủ thuật với Registry của Windows Không cho phép chạy bất kỳ ứng dụng gì (DOS hoặc Windows) trừ các ứng dụng được cho phép Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer Tạo mới DWORD Value "RestricRun", gán giá trị 1. Tạo HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer\RestrictRun Tạo mới String Value "1" (chọn New\String khi nhấn chuột phải), gán giá trị là tên ứng dụng cho phép chạy (khi chạy ứng dụng - ví dụ bằng lệnh Run từ menu Start - cần chính xác tên, kể cả viết hoa hay thường). Tạo mới String Value "2", "3", "4" ....v.v và gán các giá trị là tên các ứng dụng bạn cho phép được chạy trên máy. Tăng tốc Menu START Vào HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop Tạo mớ STRING Value "MenuShowDelay", nhập số từ 0 đến 30000 (0 là nhanh nhất) Bỏ tên chương trình ra khỏi "Add/Remove Programs" Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Uninstall. Sau đó xóa các mục không cần thiết Thêm một mục vào Menu khi bấm chuột phải Vào HKEY_CLASSES_ROOT\*. Tạo mới Key "Shell". Vào "Shell" thêm key chứa chương trình cần thêm Nạp hay gỡ chương trình tự khởi động Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Run hoặc RunOnce Tạo STRING Value, tạo chương chình cần chạy khi Start-Up Hoặc xóa Key liên quan đến chương trình cần loại bỏ Không cho phép chạy các ứng dụng DOStrong Windows Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\WinOldApp. Tạo mới DWORD Value "NoRealMode", gán giá trị 1 Đổi tên người cài đặt Windows Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\ CurrentVersion. Trong mục "RegisteredOrganization" thay đổi tên người cài đặt. Giấu lệnh Run của menu Start Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Norun" và gán giá trị 1. Giấu lệnh Shut Down của menu Start Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoClose", gán giá trị 1. Giấu lệnh Find của menu Start Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Nofind", gán giá trị 1. Không cho phép sử dụng Control Panel Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoSetFolder", gán giá trị 1. Không cho phép thay đổi máy in Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoPrinterTab", gán giá trị 1. Giấu Network Neighbourhood Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoNetHood", gán giá trị 1. Giấu các ỗ đĩa trong My Computer Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoDrives", gán giá trị 67108863 (nhớ là nhấn vào Decimal của cửa sỗ Edit DWORD Value khi gõ dải số này). Giấu tất cả những gì có trên desktop Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoDesktop", gán giá trị 1. Loại bỏ menu Favorist khỏi menu Start Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoFavoritesMenu", gán giá trị 01 00 00 00 Loại bỏ menu Documents khỏi menu Start Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoRecentDocsMenu", gán giá trị 01 00 00 00 Không cập nhật danh sách Documents Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "NoRecentDocsHistory", gán giá trị 01 00 00 00 Loại bỏ menu Log off khỏi menu Start Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer Tạo mới BINARY Value "NoLogOff", gán giá trị 01 00 00 00 Xóa history để lại trong Doduments, Run-History, URL-History Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Policies\Explorer. Tạo mới BINARY Value "ClearRecentDocsOnExit", gán giá trị 01 00 00 00 Không cho phép xem hay thay đổi dung lượng bộ nhớ ảo của Windows Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System. Tạo mới DWORD Value "NoVirtMemPage", gán giá trị 1. Không cho phép thay đổi password của máy Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System. Tạo mới DWORD Value "NoPwdPage", gán giá trị 1. Không cho phép sử dụng Registry Editor (regedit.exe) Vào HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System. Tạo mới DWORD Value "DisabledRegistryTools", gán giá trị 1. (Chỉ sử dụng điều này nếu bạn là quản trị mạng bởi nếu không bạn chỉ còn cách khôi phục tập tin USER.DAT từ tập tin USER.DA0 ở DOS mới có thể dùng Regedit trong Windows để sửa lại Registry) Làm tăng tốc độ của Mouse Cac gia tri mac dinh la ActiveWindowTracking: 0 DoubleClickHeight: 4 DoubleClickSpeed:500 DoubleClickWidth:4 MouseSensitivity:10 MouseSpeed:1 MouseThreshold:6 MouseThreshold:10 SnapToDefaultButton:0 SwapMouseButtons:0 Tìm theo đường dẫn: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Mouse Tạo một String value: “ActiveWindowTracking” bằng cách click chuột phải vào cửa sổ bên tay phải. Click đúp vào String trên rồi điền giá trị: 1 (nếu bạn điền giá trị 0 → loại bỏ chức năng của dòng String này). * Để cho tiện (khỏi phải diễn giải ấy mà!), xin được trình bày theo mẫu ngắn gọn dưới đây: Tìm theo đường dẫn: Key Tạo một String value: Value Name Gán giá trị: Data Hiển thị chức năng: able Tắt hiển thị chức năng: disable 2. Thay đổi tốc độ hiển thị Menu Key: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop Value Name: MenuShowDelay Data: từ 0 đến 999 (bạn để 0 cho nhanh!) 3. Bật/Tắt tính năng AutoRun của CD-Rom Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\CDRom Value Name: Autorun Data: (0=disable, 1=enable) 4. Điều chỉnh tốc độ của chuột (tốc độ cuộn bánh xe đối với chuột có bánh xe) o dung chuc nang nay Key: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop Value Name: WheelScrollLines Data: 0 - 0xFFFFFFFF mac dinh la 3 5. Bỏ đi một số thứ không cần thiết trong Menu Start Key: KEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer Value Name: NoFavoritesMenu Value Name: NoRecentDocsMenu Value Name: NoRun Data: (0=disable, 1=enable) Value Name: NoLogOff Data: 01 00 00 00 6. Tắt một số thứ liên quan đến hệ thống. Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System Data: (0 = disable, 1 = enable) "NoDispCPL" - Tắt/hiển thị Control Panel "NoDispBackgroundPage" –Â’n Background Page "NoDispScrSavPage" - Ẩn Screen Saver Page "NoDispAppearancePage" Ẩ’n Appearance Page "NoDispSettingsPage" - Ẩ’n Settings Page "NoSecCPL" - Tắt Password Control Panel "NoPwdPage" - Tắt Password Change Page 11 of 13 "NoAdminPage" - Tắt Remote Administration Page "NoProfilePage" - Tắt User Profiles Page "NoDevMgrPage" - Tắt Device Manager Page "NoConfigPage" - Tắt Hardware Profiles Page "NoFileSysPage" - Tắt File System Button "NoVirtMemPage" - Tắt Virtual Memory Button 7. Xoá các lệnh trong Menu Run (Xoá cái nào hiếm khi dùng) Key: HKEY_USERS\Default\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\RunMRU] Data Type: REG_SZ 8. Bỏ tên chương trình cài đặt có trong Add/Remove Program: Chỉ việc xoá đi những folder tương ứng với phần mềm trong mục này dòng sau: Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Uninstall 9. Khoá chuột phải không cho click lên nền Explorer [HKEY_USERS\.DEFAULT\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer] Value Name: Notraycontextmenu Value Name: Noviewcontextmenu Data: (0 = disable, 1 = enable) 10. Hiện chữ bên cạnh đồng hồ [HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\International] Value Name: sTimeFormat Data: HH: mm: ss tt Value Name: s1159 Value Name: s2359 11. Thêm đoạn Title lên phía trên của IE Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\Main "Window Title"="Phi Nhung" 12. Tăng tốc Menu START Key: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop Tạo một String Value mới: "MenuShowDelay", nhập số từ 0 đến 30000 (nên nhập 0 vì nó là nhanh nhất) 13. Không cho phép chạy các ứng dụng môi trường DOS Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\WinOldApp. Tạo mới DWORD Value "NoRealMode", gán giá trị 1 14. Đổi tên người cài đặt Windows Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\ CurrentVersion. Trong mục "RegisteredOrganization" thay đổi tên người cài đặt. 15. Giấu lệnh Run của menu Start Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Norun" và gán giá trị 1. 16. Giấu lệnh Shut Down của menu Start Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoClose", gán giá trị 1. 17. Giấu lệnh Find của menu Start Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "Nofind", gán giá trị 1. 18. Không cho phép sử dụng Control Panel Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoSetFolder", gán giá trị 1. 19. Không cho phép thay đổi máy in Key: KEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer. Tạo mới DWORD Value "NoPrinterTab", gán giá trị 1. 20. Giấu Network Neighbourhood Key: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Ex

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhung_thu_thuat_hay_nhat_quangdat_3617.doc
  • pdfnhung_thu_thuat_hay_nhat_quangdat_3617.pdf
Tài liệu liên quan