LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán: 2
1.Các hoạt động cơ bản của công ty: 2
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán: 2
1.1.1.Khái niệm công ty chứng khoán: 3
1.1.2. Đặc điểm công ty chứng khoán: 3
1.1.3.Vai trò của công ty chứng khoán: 7
1.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán: 8
1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 8
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: 10
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: 10
1.2.4 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán: 11
1.2.5. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: 11
2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán: 12
2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn chứng khoán: 12
2.2.Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 13
2.3. Các hình thức tư vấn đầu tư chứng khoán: 13
2.4 Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 14
2.5 Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 19
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn đầu tư: 20
3.1 Nhân tố chủ quan: 20
3.2 Nhân tố khách quan: 21
Chương II-Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 24
1.Tổng quan về công ty chứng khoán Seabank: 24
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Seabank: 24
1.2.Cơ cấu tổ chức nhân sự: 26
1. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức 26
2. Ban lãnh đạo và các thành viên công ty: 27
1.3.Một số kết quả kinh doanh chủ yếu: 28
1.4.Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty: 30
2.Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 32
2.1.Tổ chức thực hiện: 32
2.2. Hình thức tư vấn: 34
2.3. Nội dung tư vấn: 34
3.Đánh giá tình hình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank: 37
3.1.Kết quả: 37
3.2. Khó khăn và nguyên nhân: 38
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank 41
1.Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010: 41
2.Phương hướng chủ yếu của năm 2007 của công ty chứng khoán SeABS: 45
3.Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán SeABS: 46
3.1.Xác định chính sách phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: 46
3.2. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 49
3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing: 51
4.Kiến nghị đối với một số chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán: 52
4.1.Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan: 52
4.2.Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: 53
4.3. Đối với Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: 56
4.4. Đối với Ngân hàng Seabank: 57
KẾT LUẬN 58
61 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3052 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán:, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng phân tích các thông tin đó.
Mội trường pháp lý:
Hệ thống luật pháp nói chung và luật chứng khoán nói riêng, chặt chẽ có tính khả thi, tính đồng bộ tạo môi trường thuận lợi, ổn định, linh hoạt và có cơ hội sáng tạo cho các nhà tư vấn.
Đòi hỏi môi trường pháp lý đủ hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động tư vấn giúp tạo dựng niềm tin của họ đối với dịch vụ này của công ty chứng khoán.
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán:
Với chức năng cơ bản là tổ chức tự quản đối với người hành nghề chứng khoán. Hiệp hội kinh doanh chứng khoán có vai trò nhất định đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Do hoạt động này đòi hỏi chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người tư vấn vì thế hiệp hội kinh doanh chứng khoán đặt ra những qui tắc đạo đức nghề nghiệp, những chuẩn mực đối với người tư vấn.
Nếu hiệp hội kinh doanh chứng khoán làm tốt vai trò của mình sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán ở các công ty chứng khoán.
Chương II-Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank:
1.Tổng quan về công ty chứng khoán Seabank:
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Seabank:
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế-chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình thị trường chứng khoán trên thế giới,Việt Nam đã quyết định thành lập thị trường chứng khoán với những đặc thù riêng biệt. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000, và thực hiện giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Thị trường chứng khoán phần nào đã đáp ứng nhu cầu về vốn để tái cơ cấu và phát triển nền kinh tế . TTCK Việt Nam đã chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, góp phần vào công cuộc CNH-HĐH của đất nước.Hình thành và phát triển thị trường chứng khoán cả về số lượng và chất lượng là một trong những định hướng phát triển của Chính Phủ nhằm phát triển thị trường.Công ty chứng khoán là một trong những chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, các công ty chứng khoán được thành lập dưới hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn. Đó là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tuy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán:môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Công ty chứng khoán Seabank được thành lập theo QD 34/UBCKNN ngày 22/12/2006. Công ty chứng khoán Seabank có trụ sở chính tại Hà Nội, có vốn điều lệ hiện nay là 50 tỷ đồng. Cổ đông sáng lập của công ty chứng khoán Seabank là ngân hàng Seabank, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
Tên đầy đủ: công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng cổ phần thương mại Đông Nam Á.
Vốn điều lệ: 50.000.000.000
Trụ sở chính: 16 Láng Hạ -Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 042753816
Fax: 04.2753816
Website: www.seabs.com.vn
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty có những phương châm hoạt động:
Công ty định hướng phục vụ khách hàng là nền tảng của mọi hoạt động, với mục tiêu kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo và cải tiến liên tục để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông, người lao động và các đối tác.
Công ty chứng khoán Seabank thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Để làm tốt điều đó, công ty chứng khoán Seabank đã có một đội ngũ nhân viên quản lý nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và chứng khoán.
Trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán Seabank là một trong những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Chính sách quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực cá nhân của mọi thành viên để đóng góp cho sự phát triển của tập thể. Hệ thống rủi ro độc lập khách quan. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xử lý các thông tin về chính sách kinh tế,thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khoán khác.
Trong 3-5 năm tới, công ty chứng khoán Seabank đang phấn đấu trở thành một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ tốt hàng đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ trên 2000 tỷ đồng.
Với cam kết cao từ các cổ đông, Hội đồng quản trị,banTổng giám đốc, cán bộ quản lý các cấp và toàn thể nhân viên, công ty chứng khoán Seabank luôn hành động để hướng tới sự phát triển bền vững, tạo dựng niềm tin với khách hàng và gia tăng giá trị cho khách hàng, các cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
1.2.Cơ cấu tổ chức nhân sự:
1. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế toán lưu ký
Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch
Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích
Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán
Phòng tự doanh
Phòng kế toán lưu ký
Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch
Phòng tự doanh
Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán
Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
`BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN
ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN
2. Ban lãnh đạo và các thành viên công ty:
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị : Bà: Lê Thị Mai Linh
Tổng giám đốc : Bà:Nguyễn Thị Vân
Trưởng phòng kinh doanh & đầu tư: Ông: Nguyễn Anh Tuấn
Trưởng phòng môi giới : Ông:Chu Văn Hùng
Trưởng phòng phân tích : Ông:Nguyễn Huy Thưởng
Phòng môi giới có các chức năng:
Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
-Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
-Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết:trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.
Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
Đề xuất thời điểm bán hàng.
Nhiệm vụ của các nhân viên tham gia hoạt động tự doanh:
Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh:
-Tách biệt quản lý.
-Ưu tiên khách hàng.
-Bình ổn thị trường.
Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
-Xây dựng chiến lược đầu tư.
-Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
-Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
-Thực hiện đầu tư.
-Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.3.Một số kết quả kinh doanh chủ yếu:
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội. Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan: tính đến hết tháng 6 năm 2006, vốn điều lệ của SeABank đạt 500 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 6.000 tỷ đồng.
Việc đổi mới toàn diện luôn là chiến lược ưu tiên hàng đầu của SeABank với mục tiêu trở thành một ngân hàng đô thị hiện đại, có tính cạnh tranh cao trên thị trường ngân hàng tài chính của Việt Nam.
Trong thời gian qua, SeABank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển hiệu quả, lâu dài. Đó là việc hiện đại hóa phần mềm quản trị ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm & dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hoàn hảo nhất. Cam kết không ngừng phát triển, xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế sẽ luôn là tiêu chí hoạt động của SeABank.
Hình ảnh về một ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đã từng bước được công nhận bởi những khách hàng của SeABank.
Ngân hàng Đông Nam Á là cổ đông sáng lập của công ty chứng khoán Đông Nam Á. Cùng với sự phát triển của ngân hàng này,công ty chứng khoán Đông Nam Á cũng hình thành và đi vào hoạt động tốt với các chức năng của mình.
Dịch vụ môi giới và lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán Seabank cam kết cùng khách hàng đánh giá nhu cầu đầu tư để đưa ra các dịch vụ trọn gói thích hợp nhất.Công ty cung cấp thông tin đầy đủ, phân tích chỉ số tài chính,cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng phù hợp. Công ty thực hiện các dịch vụ:
-Dịch vụ cầm cố cổ phiếu niêm yết ( phối hợp với ngân hàng mẹ ).
-Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng.
-Giao dịch có kỳ hạn (REPO).
-Dịch vụ hỗ trợ cho vay, đấu giá ( cùng phối hợp với ngân hàng mẹ SeaBank)
-Lưu ký chứng khoán một cách nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng.
Dịch vụ bảo lãnh phát hành:
Trên cơ sở thông tin về doanh nghiệp và nhu cầu đầu tư SeaBank sẵn sàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp. Lợi ích của dịch vụ này:
-Đợt phát hành cổ phiếu, trái phiếu được đảm bảo thành công.
-Tổ chức phát hành không phải xây dựng kênh phân phối cổ phiếu, trái phiếu riêng.
-Uy tín của doanh nghiệp được nâng cao khi các tổ chức đứng ra bảo lãnh phát hành và đợt phát hành thành công.
-Nhà đầu tư được tổ chức bảo lãnh có uy tín đảm bảo về giá trị cổ phiếu tại thời điểm phát hành.
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp:
Công ty thực hiện các dịch vụ về tư vấn tài chính doanh nghiệp:
-Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp.
-Xác định giá trị doanh nghiệp.
-Tư vấn phát hành chứng khoán.
-Tư vấn niêm yết chứng khoán.
-Tư vấn mua bán, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp.
-Tư vấn cổ phần hoá và đấu giá.
-Phân tích và tạo vốn cho dự án.
1.4.Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty:
Thuận lợi:
-Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang phát triển hết sức sôi động đó là một trong những điều kiện thuận lợi đối với các công ty chứng khoán, trong đó có công ty chứng khoán Seabank.
-Công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và chứng khoán.
-Trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán Seabank là một trong những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Chính sách quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực cá nhân của mọi thành viên để góp phần cho sự phát triển của tập thể.
-Hệ thống quản trị rủi ro độc lập khách quan. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xử lý các thông tin về chính sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khác.
-Công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên viên được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước .
Những thuận lợi trên đã giúp cho công ty có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao, có các qui trình sản phẩm nghiệp vụ khoa học để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế với chi phí hợp lý nhất.
SeaBank cũng giúp các doanh nghiệp tiếp cận các kênh huy động vốn đầu tư một cách hiệu quả nhờ vào kinh nghiệm và quan hệ đa chiều với nhiều tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên thì công ty cũng gặp phải không ít khó khăn:
-Do công ty mới đi vào hoạt động nên lượng khách hàng đến với công ty còn hạn chế.
-Các nghiệp vụ của công ty mới hoạt động nên kết quả và lợi nhuận thu được chưa nhiều.
-Công việc giữa các bộ phận chưa thống nhất, tách bạch nhau.
-Nguồn cơ sở dữ liệu còn ít, hệ thống thông tin cấp nhật còn hạn chế,gặp nhiều khó khăn.
Định hướng phát triển:
Trong thời gian tới công ty sẽ tận dụng triệt để những thuận lợi để phát triển và đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn.
Công ty định hướng sẽ thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng là nền tảng cho mọi hoạt động, thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Công ty phấn đấu trở thành một công ty có môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, có hiệu quả, sáng tạo, cải tiến liên tục, minh bạch, trách nhiệm và cởi mở để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cổ đông, người lao động và các đối tác.
2.Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank:
Do công ty mới đi vào hoạt động nên hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán còn đơn giản, chưa được đầu tư bài bản và chuyên nghiệp.
2.1.Tổ chức thực hiện:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là một hoạt động nghiệp vụ tại phòng môi giới. Do đó, tư vấn đầu tư chứng khoán được hiểu là hoạt động về tư vấn giá trị chứng khoán, bao gồm việc cung cấp các thông tin, phân tích và khuyến nghị đầu tư chứng khoán cho khách hàng.Công ty hoạt động ở một số lĩnh vực:
-Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động tổ chức niêm yết và thông tin về các ngành liên quan đến tổ chức niêm yết.
- Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán.
- Tư vấn định giá và lựa chọn thời điểm mua bán.
- Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý.
-Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định tối ưu.
Công ty thực hiện theo yêu cầu của từng đối tượng khách hàng theo hình thức riêng lẻ hay trọn gói.
Nhà đầu tư đến với công ty để được tư vấn theo hình thức trọn gói sẽ được nhà tư vấn thực hiện theo các bước:
Bước 1: Hiểu khách hàng
+ Tìm hiểu các nhu cầu tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.
+Tìm hiểu thông tin cá nhân, tình trạng tài sản, thu nhập hay tình trạng nợ nần của khách hàng.
+Tìm hiểu mục tiêu đầu tư của khách hàng: họ có mục tiêu đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, chỉ đầu tư hưởng chênh lệch giá, đầu tư để hưởng cổ tức hay đầu tư nhằm mục đích nắm giữ cổ phần điều hành công ty,
Bước 2: Cung cấp thông tin tài liệu để đáp ứng nhu cầu mục tiêu của khách hàng.
+ Thông tin giao dịch.
+ Thông tin cập nhật của tổ chức phát hành.
+ Thông tin kinh tế vĩ mô, kinh tế ngành.
Bước 3: Bàn bạc và thảo luận cùng khách hàng để đưa ra và thống nhất danh mục đầu tư tối ưu.
Bước 4: Đánh giá tình hình, đưa ra các chỉ dẫn và khuyến nghị phù hợp giúp khách hàng đưa ra quyết định mua bán chứng khoán.
Nhà đầu tư đến với công ty chứng khoán có nhu cầu theo hình thức riêng lẻ, chỉ yêu cầu cung cấp thông tin ở một mức độ tương đối, nhà tư vấn sẽ không thực hiện đầy đủ các bước như hình thức trọn gói.
Đối với mỗi hình thức trên thì chi phí của nhà đầu tư sẽ khác nhau và mức độ nhận được thông tin sẽ khác nhau.
2.2. Hình thức tư vấn:
-Tư vấn gián tiếp.
-Tư vấn trực tiếp.
Tư vấn gián tiếp cho khách hàng bằng cách cung cấp thông tin cho họ. Thông tin được đưa đến khách hàng qua các bản tin chứng khoán hàng ngày.
Hình thức tư vấn trực tiếp thể hiện qua việc nhân viên tư vấn gặp gỡ trực tiếp khách hàng hay thông qua điện thoại, fax, đưa ra những phân tích và lời khuyên của mình.
Các hình thức cung cấp thông tin:
-Website, thư điện tử.
-Bản tin và các tài liệu khác.
-Điện thoại, fax, v.v…
2.3. Nội dung tư vấn:
Do công ty mới đi vào hoạt động nên khách hàng của công ty tương đối mới nên khách hàng mới tham gia sẽ được hướng dẫn mở tài khoản,cách thức đặt lệnh, giới thiệu một vài công ty niêm yết hoạt động ổn định.
Còn đối với những nhà đầu tư đã từng tham gia thị trường thì nhân viên chứng khoán sẽ cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kình doanh, những biến động về thay đổi nhân sự trong ban giám đốc, các thông tin về các thông tin niêm yết thông qua bộ phận công bố thông tin của trung tâm giao dịch chứng khoán.
Hoạt động tư vấn chỉ tập trung vào các loại cổ phiếu và chứng khoán quỹ niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.Tuy mới đi vào hoạt động nhưng ưu điểm của công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao, đã từng làm việc tại các công ty trong lĩnh vực ngân hàng tài chính chứng khoán nên tuy còn có hạn nhưng hoạt động khá tốt so với những công ty mới đi vào hoạt động.
Quy trình về nghiệp vụ tiếp thị và tư vấn mà công ty đã thực hiện:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng mục tiêu:
-Nghiên cứu chiến lược khách hàng của công ty, xác định ngành hàng, khách hàng mục tiêu từng thời kỳ theo định hướng khách hàng của công ty trong từng thời kỳ (quý/6 tháng/9 tháng/ năm)
-Lập danh sách các khách hàng mục tiêu có thể có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ tư vấn công ty thông qua:
Các mối quan hệ cá nhân, mối quan hệ của công ty.
Sự giới thiệu của bạn bè người quen.
Mạng lưới đại lý nhận lệnh.
Các chiến dịch tuyên truyền, quảng cáo.
Các trang website và thư điện tử.
Các cuộc hội thảo và gặp gỡ các nhà đầu tư…
-Tìm hiểu các thông tin về cá nhân khách hàng mà nhân viên tư vấn biết và cho rằng họ có thể có nhu cầu đầu tư chứng khoán.
-Lập kế hoạch cho một cuộc gặp gỡ, trao đổi đầu tiên và đưa ra cách xử lý tình huống có thể bị khách hàng từ chối bằng các kỹ năng giao tiếp, thuyết phục dần…
-Thực hiện cuộc gặp gỡ, trao đổi đầu tiên với khách hàng, phỏng vấn sơ lược về nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ tư vấn.
- Thúc đẩy mối quan hệ bằng cách đáp ứng một cách phù hợp một số mối quan tâm của khách hàng và tạo ra các cuộc gặp gỡ tiếp theo.
- Mời khách hàng đến công ty để cung cấp thêm cho khách hàng các thông tin chi tiết về vấn đề mà họ quan tâm.
Bước 2: Chăm sóc khách hàng.
-Thực hiện các cuộc gặp gỡ, giao lưu thường xuyên với khách hàng để tạo ra sự gần gũi, thân thiện và đồng cảm với khách hàng.
- Thực hiện việc thu thập, cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan đến khách hàng:
Về nhu cầu, khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của họ.
Về các thông tin cá nhân của họ: sở thích, thu nhập thường xuyên, tình trạng tài sản, nợ nần.
Về mục tiêu đầu tư, mức lợi nhuận kỳ vọng, thời hạn đầu tư(ngắn hạn hay dài hạn), lĩnh vực ngành nghề mà họ quan tâm.
Về cách thức khách hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư.
-Thực hiện phân nhóm khách hàng theo tiêu chí lưa chọn, đề xuất Trưởng phòng xem xét, cho ý kiến về chính sách phí dịch vụ và chăm sóc khách hàng phù hợp với từng khách hàng trong mỗi thời kỳ thông qua các hình thức: chúc mừng, gửi quà tặng, thăm hỏi khách hàng nhân các ngày quan trọng của họ (sinh nhật, ốm đau, lễ, tết, hiếu hỉ…)
Bước 3: Thực hiện việc tư vấn đầu tư: theo hình thức trực tiếp và gián tiếp.
-Cung cấp thông tin cho khách hàng qua: điện thoại, fax, website, thư điện tử, bản tin, các tài liệu khác…để đáp ứng nhu cầu của khách hàng như:
Thông tin về các giao dịch.
Thông tin cập nhật về các tổ chức phát hành.
Thông tin về kinh tế, về ngành.
-Thảo luận với khách hàng về tình hình thị trường chứng khoán, về dự định đầu tư của họ.
- Đưa ra các chỉ dẫn và khuyến nghị phù hợp với các quyết định mua bán chứng khoán của khách hàng.
Bước 4: Báo cáo kết quả tư vấn.
-Lập báo cáo kết quả tư vấn: về số lượng, giá trị chứng khoán mà khách hàng được tư vấn đã được mua bán, phí dịch vụ tư vấn công ty thu (hoặc sẽ) thu được.
-Lưu 1 bản báo cáo, gửi 1 bản cho Trưởng phòng để ghi nhận xét và chuyển Giám đốc .
3.Đánh giá tình hình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank:
3.1.Kết quả:
-Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán đóng góp một phần quan trọng trong kết quả kinh doanh của hoạt động môi giới.
-Hoạt động tư vấn góp phần nâng cao kiến thức của nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển thăng trầm của thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư tham gia thị trường đã có những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao kiến thức chứng khoán và kinh nghiệm đầu tư.Một số nhà đầu tư đã xem đầu tư chứng khoán là nghề chính của mình. Họ đã có những nhận định, đánh giá và phản ứng nhanh nhạy với những diễn biến của thị trường nên ra quyết định chính xác hơn.
Công ty ngay tư đầu đã có những hoạt động thiết thực giúp các nhà đầu tư tiếp cận thị trường chứng khoán và hướng dẫn họ tham gia một cách có tính toán chứ không phải theo “phong trào”. Những bản tin chứng khoán cung cấp thông tin, những bài bình luận có tính nghiên cứu và phân tích sát với thực tế tạo cho các nhà đầu tư có thói quen thu thập thông tin, phán đoán xu hướng của thị trường, và xu hướng riêng của từng loại cổ phiếu. Hoạt động tư vấn đã tác động tích cực đến khách hàng làm cho họ luôn có suy nghĩ phải chú ý đến đầu tư có chiến lược, đầu tư theo kế hoạch tài chính cá nhân. Các nhà đầu tư đã đặt ra những câu hỏi, những thắc mắc đối với các nhà tư vấn, tất cả những câu hỏi và thắc mắc đó thể hiện các nhà đầu tư đã có sự thận trọng trong các quyết định đầu tư của mình và ý kiến của nhà tư vấn có ý nghĩa nhất định đối với mỗi quyết định đó của nhà đầu tư.
Trong thời gian gần đây, thị trường đã có những sự điều chỉnh và sự thay đổi trong văn hóa đầu tư của khách hàng đã có sự chuyển biến, tuy còn chậm và chưa rõ nét nhưng thành công bước đầu này cho thấy công tác tư vấn sẽ từ từ trở thành nhu cầu cần thiết của các nhà đầu tư.
Do công ty mới hoạt động chưa có những kết quả cụ thể trong hoạt động tư vấn đầu tư nói riêng và trong những hoạt động khác nói chung nhưng với cách tổ chức, tính chuyên nghiệp và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao và đặc biệt với những định hướng và chiến lược rõ ràng, công ty được nhìn nhận và đánh giá sẽ phát triển tốt về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán nói riêng và các hoạt động khác nói chung.
3.2. Khó khăn và nguyên nhân:
Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu nên bên cạnh những thuận lợi thì công ty gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Khó khăn:
Nhân tố chủ quan:
-Nguồn nhân lực:
Nhân tố con người là nhân tố quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động này.
Nhân viên tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán với yêu cầu cao hơn những người chỉ làm môi giới thông thường.Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đó là thách thức đối với công ty chứng khoán. Đặc biệt trong tình hình thiếu nguồn nhân lực có chứng chỉ và có chuyên môn năng lực thực sự. Đó là tình hình chung của rất nhiều công ty chứng khoán. Công ty đã có những chính sách có hiệu quả để thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có năng lực tốt.
-Sự phát triển của các hoạt động khác:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có mối liên hệ với tất cả các hoạt động khác.Khi mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều ổn định và giữ những vai trò nhất định trong toàn bộ hoạt động của công ty thì các hoạt động này sẽ tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán theo chiều hướng tích cực và ngược lại. Do công ty vừa hoạt động nên tất cả các hoạt động tự doanh, hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động tư vấn doanh nghiệp đều chưa phát triển nên tác động và làm cho hoạt động tư vấn đầu tư còn hạn chế.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật:
So với các nghiệp vụ khác thì nghiệp vụ này không yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật lớn bằng. Nhưng công ty chứng khoán luôn phải đảm bảo có một trình độ công nghệ hiện đại với đầy đủ trang thiết bị cần thiết để họ có thể tìm kiếm, khai thác,xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác vừa để phục vụ cho công việc tư vấn vừa để nâng cao uy tín của công ty.
-Hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập thông tin:
Hệ thống cơ sở dữ liệu đang từng bước hoàn thiện nên việc hỗ trợ cho công tác tư vấn là rất ít.
Việc thu thập xử lý thông tin là việc rất khó khăn,bởi thông tin tại các công ty niêm yết ít công khai.
Nhân tố khách quan:
Dân trí:
Thị trường chứng khoán có những khác biệt đòi hỏi những người tham gia vào thị trường phải có tri thức chứng khoán. Khi công chúng có được nền tảng kiến thức nhất định họ sẽ đầu tư trên thị trường một cách có tính toán, có phân tích. Và lúc đó họ sẽ thực sự rất cần được tư vấn đầu tư chứng khoán vì họ nhận thức được rằng không phải ai cũng có khả năng nắm bắt được tất cả các thông tin và có khả năng phân tích các thông tin đó.Tuy vậy, trong tình hình thị trường chứng khoán của nước ta hiện nay ,thì còn tồn tại rất nhiều nhà đầu tư còn đầu tư theo “phong trào” chưa có những đánh giá chính xác về thị trường chứng khoán.
-Mội trường pháp lý:
Hệ thống luật pháp nói chung và luật chứng khoán nói riêng, chặt chẽ có tính khả thi, tính đồng bộ tạo môi trường thuận lợi, ổn định, linh hoạt và có cơ hội sáng tạo cho các nhà tư vấn.
Thực tế do sự phát triển quá nhanh của thị trường chứng khoán Việt Nam trong trong thời gian vừa qua nên hệ thống luật pháp còn phải điều chỉnh,
Đòi hỏi môi trường pháp lý đủ hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động tư vấn giúp tạo dựng niềm tin của họ đối với dịch vụ này của công ty chứng khoán.
Nguyên nhân:
Do công ty mới thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian rất ngắn, mọi quá trình đều đang từng bước thực hiện và trong q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0354.doc