Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp

Phần I: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. 1

I- Một số khái niệm cơ bản. 1

1 - chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1

1.1 - Khái niệm: 1

1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí: 2

1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí: 2

1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm. 3

1.2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. 3

1.2.5. Phân loại CFSX theo nội dung cấu thành của chi phí. 3

2- giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 4

2.1- Khái niệm. 4

2.2- Phân loại. 4

3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 6

4 - Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 6

4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 6

4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 7

4.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 8

5 - Sự cần thiết phải hạch toán CFSX và tính GTSP. 8

II - phương pháp hạch toán kế toán. 9

1- phương pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 9

1.1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 9

1.1.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp . 9

1.1.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 10

1.1.3.Kế toán tập hợp chi phí máy thi công. 11

1.1.4.Kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất chung . 12

1.1.5.Tổng hợp chi phí sản xuất : 14

1.2-kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 16

1.2.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp . 16

1.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 16

1.2.3.Kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất chung . 16

1.2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất : 17

1.3. Các phương pháp xác định gía trị sản phẩm dở dang 17

2- phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất. 19

2.1. Kỳ tính giá thành. 19

2.2. Phương pháp tính giá thành. 19

Phần ii: tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cao su sao vàng hà nội. 23

i - tổng quan về công ty cao su sao vàng. 23

1. Sơ lược lịch sử ra đời và quá trình hình thành, phát triển. 23

2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cao su sao vàng 24

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 25

4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 27

5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 30

6. Đặc điểm công tác kế toán. 31

6.1.Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng. 31

6.2.Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng. 33

6.3.Hệ thống báo cáo tài chính của công ty. 34

6.4. Một số phần hành kế toán chủ yếu. 35

ii - thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất ở công ty cao su sao vàng. 40

1.Phân loại chi phí sản xuất . 40

2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 41

3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 42

3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 42

3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 44

3.3- Hạch toán chi phí sản xuất chung. 46

3.2-Xác định giá trị sản phẩm dở dang và tập hợp chi phí sản xuất. 53

3.2.1- Đánh giá sản phẩm dở dang: 53

3.2.2- Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 54

iiI - thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm của công ty cao su sao vàng. 55

1. Đối tượng tính giá thành. 55

2. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành. 55

3. Phương pháp tính giá thành. 56

Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su Sao vàng hà nội. 58

I - Những Ưu đIểm trong công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su Sao Vàng HN. 58

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ám đốc đều có những quyền hạn riêng theo mảng phụ trách riêng nhưng chịu sự quản lý chung của Giám đốc. Bí thư Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ: Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ. Chủ tịch công đoàn và văn phòng công đoàn Công ty: Có trách nhiệm cùng Giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua văn phòng Công đoàn. Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò giúp Giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Bao gồm: - Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm toàn bộ về cơ khí năng lượng, động lực và an toàn trong công ty. - Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường. - Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho. - Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp, các đề án đầu tư xây dựng theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình các dự án khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản. - Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho người lao động, tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật và công tác. - Phòng an toàn điều độ: Đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh, điều tiết sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời. - Phòng quân sự bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản, vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ hàng năm. - Phòng kế hoạch vật tư: Lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm mua sắm vật tư, thiết bị cho sản xuất kinh doanh. - Phòng tiếp thị bán hàng: Làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị, quảng cáo. - Phòng tài chính kế toán: Giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm. - Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu vật tư, hàng hoá cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu, xuất khẩu sản phẩm công ty. - Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp. 4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh a. Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất của Công ty Cao su Sao Vàng. Công ty Cao su Sao Vàng là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm chế tạo từ cao su. Các sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú cả về chủng loại cũng như về hình thức phục vụ cho đối tượng tiêu dùng từ nông nghiệp, công nghiệp đến quốc phòng... Một số sản phẩm chủ yếu là lốp xe đạp, xe máy, ô tô, băng tải...trong đó mặt hàng lốp xe đạp là mặt hàng truyền thống của công ty hiện nay đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Một chiếc lốp thành phẩm đạt yêu cầu phải đảm bảo đầy đủ các thông số kỹ thuật qua từng quá trình sản xuất, đồng thời phải qua kiểm tra kỹ lưỡng. Những sản phẩm nào đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho. Trong khuôn khổ có hạn của bài viết em xin phép trình bày cấu tạo của một chiếc lốp xe đạp, bao gồm ba bộ phận chính: - Mặt lốp: Là hỗn hợp cao su ở phía ngoài có tác dụng bảo vệ không bị ăn mòn bởi các hoá chất thông thường, có tính năng chịu mài mòn tiếp xúc tốt với mặt đường. - Lớp vải: Làm bằng vải mành Nilon tráng cao su là khung cốt chịu lực của lốp. - Vành tanh: Làm bằng tanh thép 0,78mm, ngoài bọc vải cao su có tác dụng định vị lốp trên vành xe **Quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp được thển hiện ở sơ đồ “Dây chuyền công nghệ sản xuất lốp xe đạp”(xem phụ lục 2). Các bước sản xuất: - Nguyên vật liệu: Cao su sống, các hoá chất vải mành, dây thép tanh. Cao su sống đem cắt nhỏ sấy tự nhiên rồi đem sơ luyện đạt đúng yêu cầu kỹ thuật để giảm tính đàn hồi, tăng độ dẻo phục vụ cho những quá trình sản xuất sau. - Phối liệu: Sau khi cao su đã được sơ luyện sẽ được trộn với hoá chất đã được sàng sẩy thành phối liệu đem sang công đoạn hỗn luyện. - Hỗn luyện: Cao su và hoá chất sau khi được trộn đem hỗn luyện nhằm mục đích phân tán đều các chất pha chế vào cao su sống. Trong giai đoạn này mẫu được đem ra thí nghiệm nhanh đánh giá chất lượng mẻ luyện. - Nhiệt luyện: Mục đích nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng nhất của phối liệu sau khi đã được sơ hỗn luyện. - Cán hình mặt lốp: Cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng kích thước của bán thành phẩm mặt lốp xe. - Vành tanh: Dây thép tanh sau khi được đảo tanh và cắt theo chiều dài được thiết kế từ trước sau đó được ren răng hai đầu, lồng ống nối dập chắc lại rồi mang cắt bavia thành vành tanh và đem sang khâu thành hình lốp xe đạp. - Vải mành: Được sấy, cắt tráng vào bề mặt của cao su đã được luyện theo trình tự trên rồi xé thành những băng vải theo kích thước thiết kế, cắt theo cuộn vào ống sắt bước vào quá trình hình thành lốp. - Thành hình và định hình lốp: Các bán thành phẩm và vải mành dây tanh cao su hoá chất đã trải qua quá trình trên sẽ được thực hiện trên máy thành hình băng vải mành được cuốn vòng quanh hai vòng tanh với khoảng cách, góc độ nhất định treo lên giá và đưa sang công đoạn lưu hoá lốp. Các hoá chất sau khi đã tinh luyện được chế tạo cốt hơi nhằm phục vụ cho khâu lưu hoá cốt hơi gồm các công đoạn chính là cao su đã được nhiệt luyện lấy ra thành hình cốt hơi rồi đem lưu hoá thành hình cốt hơi. - Lưu hoá lốp: Là quá trình quan trọng trong quá trình sản xuất sau khi được lưu hoá cao su phục hồi lại một số tính chất cơ lý của mình. Kiểm tra và đóng gói nhập kho: Lốp xe sau khi lưu hoá sẽ được mang ra đánh giá chất lượng mới được nhập kho. b.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất như trên đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức sản xuất tốt. Sau nhiều năm hoạt động, rút ra nhiều kinh nghiệm, đến nay Công ty đã có một cơ cấu tổ chức sản xuất khá hoàn chỉnh. *Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua “Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Sao Vàng” (xem phụ lục 3) *Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà, Nhà máy cao su Nghệ An và một số xí nghiệp phụ trợ. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận cụ thể là: - Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy. - Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp, tanh xe máy. - Xí nghiệp cao su số 3: Chủ yếu sản xuất các loại lốp ô tô, lốp máy bay dân dụng. - Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy, băng tải, gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su. - Chi nhánh cao su Thái Bình: Chuyên sản xuất và tiêu thụ một số loại săm, lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. - Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất và tiêu thụ lốp xe đạp. - Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà: Có nhiệm vụ sản xuất Pin khô mang nhãn hiệu con sóc, ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị nằm tại Vĩnh Phúc. Bên cạnh những xí nghiệp sản xuất chính còn có các đơn vị sản xuất phụ trợ. Các đơn vị sản xuất phụ trợ: Chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng lượng, điện, ánh sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt cho các xí nghiệp sản xuất chính. Cụ thể là: - Xí nghiệp năng lượng: Có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty. - Bộ phận kiểm định và xí nghiệp cơ điện: Có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho xí nghiệp và toàn công ty. - Xí nghiệp dịch vụ thương mại: Nhiệm vụ chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm do công ty tự sản xuất ra, ngoài ra công ty còn kinh doanh tổng hợp các loại dịch vụ cho sản xuất và cho đời sống như bán sắt thép, xi măng, kinh doanh ăn uống. - Xí nghiệp bao bì và vệ sinh công nghiệp: Sản xuất bao bì, đóng gói sản phẩm đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường cho toàn công ty. Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xưởng đều có một Giám đốc xí nghiệp hay một Giám đốc phân xưởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và nhập kho sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó Giám đốc xí nghiệp hay phó quản đốc phân xưởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân công ca kíp, số công nhân đứng máy chấm công. 5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cao Su Sao Vàng là công ty có các chi nhánh trên khắp cả nước do vậy công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán Công tác hạch toán kế toán được thực hiện tại 4 nơi là: Hà Nội (địa điểm chính), Thái Bình, Xuân Hoà và Nghệ An. Các nơi đều thực hiện hạch toán độc lập, tự tính kết quả lỗ, lãi và lập Báo cáo tài chính. Do tình hình thực tế của Công ty và yêu cầu của công việc, phòng tài chính - kế toán của Công ty bao gồm: Một Kế toán trưởng (trưởng phòng Tài chính - Kế toán): Tổ chức điều hành chung công việc kế toán đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo trình cấp trên, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. Hai phó phòng kế toán tổng hợp: Một phó phòng phụ trách báo cáo tổng hợp, còn một phó phòng phụ trách tiêu thựnh bán hàng, thuế VAT đầu ra, đầu vào. Các nhân viên kế toán bao gồm: Một kế toán theo dõi tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt phát sinh trong toàn công ty, các khoản thanh toán với người mua, người bán bằng tiền mặt. Một kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản giao dịch vay trả nợ, gửi nộp tiền ở ngân hàng. Một kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Theo dõi, hạch toán tiền lương, BHXH, chế độ ốm đau, thai sản cho cán bộ công nhân viên, nhưng chỉ thanh toán cho bộ phận gián tiếp, còn bộ phận trực tiếp sẽ do kế toán của từng xưởng thanh toán. Hai kế toán nguyên vật liệu: một người chuyên theo dõi tình hình xuất vật tư, công cụ dụng cụ, còn người kia theo dõi tình hình nhập vật tư, công cụ dụng cụ trong toàn công ty. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi các phiếu nhập, xuất vật tư, lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong kỳ đồng thời lập sổ chi tiết xuất vật liệu. Một kế toán TSCĐ: Theo dõi, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm TSCĐ, tính toán trích khấu hao theo quy định đồng thời tiến hành phân bổ khấu hao vào giá thành sản phẩm theo quy định. Một kế toán huy động vốn của cán bộ công nhân viên: Chuyên theo dõi và phản ánh các nguồn vốn của công ty ở tài khoản tạm ứng và tài khoản phải thu khác. Một kế toán phụ trách sản xuất phụ, công trình XDCBDD, sửa chữa lớn: Chuyên theo dõi và phản ánh tình hình liên quan đến sản xuất phụ, công trình XDCBDD, sửa chữa lớn. Kế toán viên này kiêm luôn nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ, chuyên lập báo cáo cho Giám đốc. Một kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: chuyên theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán theo dõi bán hàng: ngoài một phó phòng ra còn có 2 kế toán viên nữa cùng theo dõi về việc bán hàng. Công tác tổ chức kế toán của công ty được thể hiện ở “Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CSSV”(xem phụ lục 4). 6. Đặc điểm công tác kế toán. 6.1.Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng. Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp 1141.Trong đó Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán theo phương pháp Nhật ký - Chứng từ. Trình tự ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp theo các bước sau: (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. (2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào các bảng kê, nhật ký - chứng từ thì kế toán phản ánh vào sổ chi tiết. (3) Các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào các báo cáo quỹ hàng ngày sau đó được ghi vào các bảng kê. (4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký - chứng từ liên quan rồi từ nhật ký - chứng từ ghi vào Sổ cái. (5) Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết. (6) Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký - chứng từ với nhau, giữa Sổ cái với bảng tổng hợp số chi tiết. (7) Căn cứ vào số liệu từ các nhật ký - chứng từ, bảng kê, Sổ cái, bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập các báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán này được tóm tắt theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Báo cáo quĩ hàng ngày Sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký-Chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết chi phí phát sinh Bảng phân bổ (7) (1) (1) (2) (4) (4) (1) (6) (5) (4) (3) (7) Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ : Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ 6.2.Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng. số hiệu tk tên tài khoản 111 Tiền mặt 112 Tiền gửi ngân hàng 131 Phải thu của khách hàng 133 Thuế GTGT được khấu trừ 138 Phải thu khác 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng 142 Chi phí trả trớc 151 Hàng mua đang đi trên đường 152 Nguyên liệu, vật liệu 153 Công cụ, dụng cụ 154 Chi phí SXKD dở dang 155 Thành phẩm 156 Hàng hoá 157 Hàng gửi đi bán 211 TSCĐ hữu hình 212 TSCĐ thuê tài chính 213 TSCĐ vô hình 214 Hao mòn TSCĐ 222 Góp vốn liên doanh 228 Đầu t dài hạn khác 241 Xây dựng cơ bản dở dang 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 311 Vay ngắn hạn 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 331 Phải trả cho người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp 334 Phải trả công nhân viên 338 Phải trả, phải nộp khác 341 Vay dài hạn 342 Nợ dài hạn 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 411 Nguồn vốn kinh doanh 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 414 Quỹ đầu t phát triển 415 Quỹ dự phòng tài chính 416 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 Lợi nhuận chưa phân phối 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 515 Doanh thu hoạt động tài chính 531 Hàng bán bị trả lại 532 Giảm giá hàng bán 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 622 Chi phí nhân công trực tiếp 627 Chi phí sản xuất chung 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 711 Thu nhâp khác 811 Chi phí khác 911 Xác định kết quả kinh doanh 6.3.Hệ thống báo cáo tài chính của công ty. Công ty áp dụng theo đúng Chế độ kế toán doanh nghiệp 1141 đã được ban hành, có sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và Thông tư số 105/2003/TT/BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính. Vì vậy Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: Bảng Cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh Báo cáo tài chính. Phần I – lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh quý IV năm 2002 là một ví dụ: Kết quả hoạt động kinh doanh Quý IV năm 2002 Phần I – lãi, lỗ Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ Trước Luỹ kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 108.205.061.372 104.470.950.760 374.113.528.047 Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03 4.415.656.154 939.836.480 7.042.693.026 - Chiết khấu thương mại 04 0 0 0 - Giảm giá hàng bán 05 5.026.475 15.134.168 59.852.423 - Hàng bán bị trả lại 06 4.410.629.679 924.702.312 6.982.840.630 - Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07 0 0 0 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 103.849.405.218 103.531.114.280 357.070.835.021 2. Giá vốn hàng bán 11 87.203.329.382 91.180.523.026 317.174.382.130 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 16.646.075.836 12.350.591.254 49.896.452.891 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 11.581.641 15.759.952 169.145.905 5. Chi phí tài chính 22 2.907.601.201 2.621.585.249 11.933.504.476 Trong đó : Lãi vay phải trả 23 2.852.283.522 2.560.417.169 11.728.752.111 6. Chi phí bán hàng 24 9.917.944.761 5.791.949.996 23.845.969.801 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.072.070.391 4.058.190.062 15.601.241.227 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21-22)-(24+25)] 30 - 1.139.959.056 - 105.374.101 - 1.315.116.708 9. Thu nhập khác 31 2.039.087.654 224.824.522 2.721.448.772 10. Chi phí khác 32 6.591.571.735 32.510.925 767.851.441 11. Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 1.279.515.919 192.313.597 1.953.597.331 12. Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40) 50 239.556.863 86.939.496 638.480.623 13. Doanh thu các chi nhánh tiêu thụ 51 1.659.127.882 1.659.127.882 14. Chi phí tại các chi nhánh tiêu thụ 52 1.789.940.697 1.789.940.697 15. Lợi nhuận của các chi nhánh(60=51-52) 60 - 130.812.815 - 130.812.815 16. Tổng lợi nhuận trứơc thuế (70=50+50) 70 108.744.048 86.939.496 507.667.808 17. Thuế thu nhập doanh nghiệp 71 34.798.095 27.820.639 162.453.699 18. Lợi nhuận sau thuế (80=70-71) 80 73.945.953 59.118.857 342.214.109 6.4. Một số phần hành kế toán chủ yếu. Quy trình hạch toán tiền mặt -Tài khoản sử dụng: TK 111 - Tiền mặt. -Chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ -Sổ sách: Nhật ký - Chứng từ số 1, Sổ quỹ, Bảng kê số1, Sổ cái TK 111, Báo cáo. Chứng từ tiền mặt Sổ quỹ (1) Bảng kê số 1 Sổ cái Báo cáo NK - CT1 (2) (4) (2) (2) (1) (3) (1) -Sơ đồ: -Trình tự: (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền mặt để ghi vào Sổ quỹ, bảng kê số 1 và NK - CT1. (2) Cuối tháng từ bảng kê số1, NK - CT1 vào Sổ cái. (3) Cuối tháng kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ quỹ và Sổ cái. (4) Căn cứ vào số liệu ở bảng kê số 1, NK - CT1, Sổ cái để lập Báo cáo tài chính. Quy trình hạch toán TSCĐ theo hình thức NK – CT. -Tài khoản sử dụng: TK211 - TSCĐHH; TK212 - TSCĐ thuê tài chính; TK213 - TSCĐVH. -Chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ... -Sổ sách: Bảng phân bổ khấu hao, bảng kê chi phí 4, 5, 6; NK - CT 7,9, liên quan khác, Sổ cái TK 211, 212, 213... -Sơ đồ: Chứng từ TSCĐ Hạch toán tăng, giảm Báo cáo NK - CT 9 NK - CT lquan Sổ cái 211, 212, 213 (1) (4) (4) (4) Hạch toán KH NK - CT 7 Bảng kê CFí 4, 5, 6 Bảng PBổ KH (3) (2) (1) (1) (5) -Trình tự: (1) Hàng ngày từ chứng từ liên quan đến TSCĐ vào bảng phân bổ khấu hao, NK - CT9, NK-CT liên quan khác. (2) Cuối tháng từ bảng phân bổ khấu hao vào bảng kê chi phí 4, 5, 6. (3) Cuối tháng từ bảng kê chi phí vào NK - CT 7. (4) Cuối tháng từ NK - CT 7, 9, NK-CT liên quan khác ghi vào Sổ cái TK 211, 212, 213. (5) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, bảng kê chi phí, NK - CT để lập Báo cáo tài chính. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản nộp theo tiền lương. -Tài khoản sử dụng: TK 334 - Phải trả công nhân viên; TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. -Chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu thanh toán BHXH, phiếu thanh toán tiền thưởng, ... -Sổ sách: Bảng phân bổ số 1, bảng kê chi phí 4, 5, 6; NK - CT7, liên quan khác; Sổ cái TK 334, 338; ... -Sơ đồ: Chứng từ LĐ - TL NK - CT lquan (4) (1) Báo cáo Sổ cái 334, 338 NK - CT 7 Bảng kê CFí 4, 5, 6 Bảng PBổ số 1 (1) (4) (3) (2) (5) -Trình tự: (1) Hàng ngày từ các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi vào bảng phân bổ số1 và NK - CT có liên quan. (2) Cuối tháng từ bảng phân bổ số1 ghi vào bảng kê chi phí 4, 5, 6. (3) Cuối tháng từ bảng kê chi phí 4, 5, 6 vào NK - CT 7. (4) Cuối tháng từ NK - CT 7, liên quan khác để ghi vào Sổ cái TK 334, 338. (5) Căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng kê chi phí, NK - CT để lập Báo các tài chính. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. -Tài khoản sử dụng: TK 621 - CPNVLTT; TK 622 - CPNCTT; TK 627 -CPSXC;... -Chứng từ: Phiếu xuất kho, thẻ kho,... -Sổ sách: Bảng phân bổ, bảng kê chi phí 4, 5, 6; NK - CT7, thẻ tính giá thành, Sổ cái TK 621, 622,... -Sơ đồ: Chứng từ chi phí Bảng kê số 6 Bảng kê số 5 Thẻ giá thành Bảng kê số 4 Báo cáo Sổ cái TK 621,622... NK - CT 7 (1) (2) (4) (4) (3) (2) (5) (4) (6) (1) (1) (4) -Trình tự: (1) Hàng ngày từ các chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất thì phản ánh vào các bảng kê chi phí 4, 5, 6. (2) Từ bảng kê 6 vào bảng kê 4 và bảng kê 5. (3) Từ bảng kê 4 lập thẻ tính giá thành vào cuối tháng. (4) Cuối tháng từ thẻ tính giá thành, bảng kê 4, 5,6 ghi vào NK - CT 7. (5) Cuối tháng dựa vào các bảng kê chi phí và NK - CT 7 vào Sổ cái TK 621,622,... (6) Căn cứ vào các bảng kê và NK - CT để lập báo cáo tài chính. ii - thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất ở công ty cao su sao vàng. Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội sản xuất nhiều loại săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp, máy bay và một số sản phẩm cao su khác, các sản phẩm này được sản xuất chuyên môn hoá ở các xí nghiệp như: xí nghiệp cao su số 1, xí nghiệp cao su số 2, xí nghiệp cao su số 3, xí nghiệp cao su số 4 và xưởng cao su BTP Xuân Hoà. Để có thể trình bày đầy đủ và cụ thể cách tập hợp chi phí sản xuất,phân bổ các chi phí đó cũng như việc tính giá thành sản phẩm sản xuất ra tại Công ty, trong bài viết này em xin đi sâu vào nghiên cứu nội dung hạch toán chi phí tại xí nghiệp cao su số 2- chuyên sản xuất lốp xe đạp. Số liệu lấy ví dụ minh hoạ trên cơ sở là số liệu của tháng 8/2002. 1.Phân loại chi phí sản xuất . Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng 2 tiêu thức để phân loại chi phí. - Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế để phân loại chi phí thành các yếu tố trong giá thành sản phẩm: + Yếu tố chi phí tiền lương +Yếu tố chi phí BHXH, BHYT + Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ. +Yếu tố chi phí điện năng. +Yếu tố chi phí hơi nóng, khí nén. + Yếu tố chi phí sản xuất chung khác. Công ty phân loại theo tiêu thức này nhằm xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn, làm căn cứ để phân bổ chi phí trực tiếp, và gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Sau đó các loại chi phí theo yếu tố này lại dược phân loại theo khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm: + Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, van các loại. Nguyên vật liệu chính của công ty gồm có: cao su sống, hoá chất, vải mành, dây thép tanh. Nguyên vật liệu phụ của Công ty gồm có: than đen, nhựa thông, bột tan chống dính cao su. + Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương phải nộp cho công nhân sản xuất. + Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm có chi phí sản xuất chung chính và chi phí sản xuất chung phụ Chi phí sản xuất chung chính là những chi phí sản xuất chung cho quá trình sản xuất ở xí nghiệp sản xuất chính. Chi phí sản xuất chung phụ là chi phí phát sinh ở phân xưởng phụ không kể chi phí phát sinh trực tiếp hay gián tiếp. 2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Công ty có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn, chu kỳ sản xuất ngắn, hơn nữa Công ty sản xuất với khối lượng lớn. Xuất phát từ những đặc điểm trên và yêu cầu quản lý, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp. Xí nghiệp cao su số 2 chuyên sản xuất các loại lốp xe đạp. Đối tượng tập chi phí sản xuất là xí nghiệp cao su số 2, chi tiết cho từng loại lốp xe đạp. Chi phí nào liên quan đến đối tượng này được tập hợp trực tiếp, còn chi phí liên quan đến cả 4 xí nghiệp thì phải sử dụng tiêu thức phân bổ. 3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. NVLTT là những yếu tố vật chất tạo nên thành phần chính của sản phẩm được sản xuất ra. NVLTT để sản xuất ra các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô.. của Công ty Cao Su Sao Vàng là: Cao su sống, vải mành, hoá chất, dây thép tanh, than, nhựa thông, bột tan chống dính cao su và các loại van. Nguyên vật liệu chính để sử dụng chế tạo bán thành phẩm ở giai đoạn 1 (tổ luyện) là cao su ống và hoá chất. Nguyên vật liệu chính sử dụng chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2 là vải mành, dây thép tanh và van các loại. Để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán, quản lý chi phí NVL trực tiếp, Công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 621.1: XNCS I TK 621.2 : XNCS II TK 621.3 : XNCS III TK 621.4 : XNCS IV TK 621.5: Xưởng Cao Su BTP Xuân Hoà. Tại mỗi xí nghiệp, tài khoản này lại được chi tiết cho từng loại NVL, ví dụ, ở XNCS II, tài khoản này được mở chi tiết như sau: TK 62122: Chi phí nguyên vật liệu chính TK 62123: Chi phí nguyên vật liệu phụ TK 62127: Chi phí van. Tài khoản có liên quan: TK 152 - NVL. TK này được chi tiết cho từng loại NVL sử dụng: TK 1521: Bán thành phẩm TK 1522: Nguyên vật liệu chính TK 1523: NVL phụ. TK 1524: Nhiên liệu TK 1525: Phụ tùng thay thế TK 1526

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0526.doc
Tài liệu liên quan