LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN RƯỢU HÀ NỘI 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 3
2. Đặc điểm chung của công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 5
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 5
2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực 5
2.3. Đặc điểm thị trường 7
II. Quy trình sản xuất kinh doanh 7
1. Dây truyền thiết bị 7
2. Phương pháp công nghệ 7
3. Quy trình công nghệ 8
III. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 10
1. Giới thiệu chung về bộ máy quản lý sản xuất 10
2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý 11
IV. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 12
1. Tình hình tài sản tại công ty 12
2. Tình hình nguồn vốn 13
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 14
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN RƯỢU HÀ NỘI 16
I. Tổ chức bộ máy kế toán 16
II. Tổ chức công tác kế toán 21
1. Hệ thống chứng từ 21
2. Hệ thống tài khoản 24
3. Hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính 25
III. Phương pháp và trình tự hạch toán trên một số phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội 27
1. Kế toán vốn bằng tiền 27
2. Kế toán nguyên vật liệu 29
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 34
4. Kế toán tài sản cố định 38
5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 45
6. Kế toán tiêu thụ 48
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN RƯỢU HÀ NỘI 51
I. Ưu điểm 51
1. Bộ máy quản lý 51
2. Về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 52
II. Nhược điểm 52
III. Kiến nghị 54
KẾT LUẬN 56
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.Phát hiện ngăn chặn kịp thời hành vi sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý. Lập báo cáo về vật liệu. Phân tích kế hoạch thu mua, dự trữ sử dụng vật liệu.Thường xuyên kiểm tra kho để loại bỏ các vật liệu kém phẩm chất có biện pháp giải phóng thu hồi vốn nhanh.
Theo dõi thường xuyên và chặt chẽ các khoản thanh toán công nợ về vật liệu
5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh CPSX ở các bộ phận sản xuất cũng như trong toàn Công ty,phân loại các loại CPSX khác nhau theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
Tính toán chính xác kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Lập báp cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện giá thành, tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
6. Kế toán thành phẩm,hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả
Phản ánh và kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về các mặt số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm.Tình hình định mức dự trữ và bảo quản thành phẩm trong kho
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời về tình hình lưu chuyển hàng hoá của Công ty về mặt giá trị và hiện vật.Tính toán đúng giá trị hàng nhập kho, xuất kho và giá trị vốn của hàng hoá tiêu thụ.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình mua hàng, bán hàng.Xác định kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về hàng hoá kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh và tính thuế của doanh nghiệp.
Theo dõi thường xuyên chặt chẽ các khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty.Tổ chức kiểm kê hàng đúng qui định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
7. Kế toán thuế
Tổ chức ghi chép phân loại doanh thu hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra theo từng nhóm có cùng thuế suất để làm cơ sở tính số thuế mà Công ty được giảm trừvà số thuế mà công ty phải nộp theo pháp luật hiện hành
Kiểm tra giám sát việc ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ hoá đơn mua vào và bán ra
Kê khai nộp thuế định kỳ và quyết toán thuế theo đung qui định của luật thuế.Giám sát tình hình thực hiên nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng chế độ.
8.Thủ quĩ
Thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc.
Hàng ngày cùng kế toán vốn bằng tiền kiểm kê tồn quĩ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu của sổ quĩ tiền mặt và sổ kế toán tiền măt.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản thu chi, tồn quĩ.Thực hiện kiểm kê quĩ theo yêu cầu của quản lý,lập báo cáo về thu chi.
II.tổ chức công tác kế toán
1. Hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng chứng từ theo hướng dẫn của bộ tài chính. Cụ thể như sau:
- Hàng tồn kho:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá,..
- Chứng từ bán hàng:Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, nhập kho, hoá đơn GTGT-02,..
- Chứng từ về tiền tệ:Phiếu thu, phiếu chi,giấy đề nghi tạm ứng và giấy thanh toán tiền tạm ứng,..
- Chứng từ về TSCĐ:Biên bản giao nhận tài sản, thẻ tài sản, biên bản thanh lý,..
Trình tự luân chuyển một số loại chứng từ thường sử dụng trong Công ty như sau:
Đối với phiếu thu
Người nộp tiền viết giấy đề nghị
Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu thu
Kế toán trưởng ký phiếu thu
Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiều thu rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ
Sơ đồ luân chuyển phiếu thu
Người nộp tiền
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vốn bằng tiền
Giấy đề nghị tạm ứng
Phiếu thu
Ký duyệt phiếu thu
Thu tiền, ký phiếu thu
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Đối với phiếu chi
Người nhận tiền viết giấy đề nghị
Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi
Kế toán trưởng ký phiếu chi
Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành) ký duyệt
Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiều thu rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ
Sơ đồ luân chuyển phiếu chi
Người nhận tiền
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Thủ quỹ
Kế toán vốn bằng tiền
Giấy đề nghị
Phiếu chi
Ký duyệt
Ký duyệt
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Chi tiền, ký phiếu chi
Đối với phiếu nhập kho
Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá
Ban kiểm nhận tiến hàng kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm về quy cách, số lượng và chất lượng lập biên bản kiểm nhậnk vật tư, sản phẩm.
Phòng kế hoạch (phòng kho) lập phiếu nhập kho
Phụ trách phòng kế hoạch (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho
Thủ kho nhập số hàng, ghi sổ thực nhập, ký vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho kế toán vật tư
Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền và lưu trữ
Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho
Người giao hàng
Đề nghị nhập kho
Cán bộ phòng kế hoạch
Phụ trách phòng kế hoạch
Thủ kho
Kế toán vật tư
Ban kiểm nhận
Lập biên bản kiểm nhận
Lập phiếu nhập kho
Ký phiếu nhập kho
Nhập kho
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Đối với phiếu xuất kho.
Người có nhu cầu đề nghị xuất kho.
Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất.
Bộ phận cung ứng (phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho
Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi sổ thực xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển đến cho kế toán vật tư hay kế toán tiêu thụ.
Kế toán vật tư căn cứ vào phương pháp tính giá của Công ty ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản và lưu trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho
Người nhận hàng
Kế toán trưởng và thủ trưởng
Bộ phận cung ứng
Thủ kho
Kế toán
vật tư
Viết giấy
đề nghị
Ký duyệt
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho, ký phiếu xuất kho
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Đối với hoá đơn GTGT
Người mua đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu tư) lập hóa đơn GTGT.
Kế toán trưởng và thủ trưởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn.
Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ.
Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hóa đơn cho kế toán.
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưu trữ hoá đơn.
Trong thực tế tiền hàng chưa thu ngay nên bước 4 và 5 có thể được thực hiện sau cùng.
Sơ đồ luân chuyển hoá đơn GTGT
Người mua hàng
Phòng kinh doanh
Kế toán trưởng và giám đốc
Kế toán vốn bằng tiền
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán tiêu thụ
Ký hợp đồng
Lập hoá đơn GTGT
Ký duyệt
Viết phiếu thu
Thu tiền, ký quỹ
Ghi sổ,bảo quản, lưu trữ
Xuất kho, lập phiếu xuất kho
Tón lại, Công ty đã thưc hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ, kế toán từng phần hành ghi chép vào các sổ kế toán liên quan, đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho ban giám đốc trong Công ty.
2. Hệ thống tài khoản
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên các sổ sách kế toán.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty:Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý tài chính của Công ty, hệ thống tài khảon của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư hướng dẫn như tài khoản:111, 112, 131, 331, 152, 153, 211, 213, 411, 431, 511, 531, 621, 622, 627, 711, 811, 911,…
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu quản lý và thưc hiện công tác hạch toán , Công ty mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 để theo dõi.Ví dụ: Tài khoản 311 được chi tiết thành Tài khoản cấp 2, cấp 3.
3. Hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính ở Công ty
Công ty hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ và các loại sổ sách theo qui định của Bộ tài chính
Sổ sách tổng hợp bao gồm: sổ NhâTài khoản ký chứng từ, sổ cái cácTK
Sổ chi tiết:sổ chi tiết các Tài khoản, sổ qũi tiền mặt, sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết.
Quá trình ghi sổ kế toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Nhật ký chứng từ
Sổ cái tài khoản
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu:
ghi cuối tháng:
Như vậy có thể thấy Công ty Rượu Hà Nội là một công ty lớn với đội ngũ kế toán có trình độ nên áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này là nó giúp tạo nên một hệ thống sổ sách có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó nó cũng manh nhựoc điểm, đây là hình thức ghi sổ tương đối phức tạp ,chỉ phù hợp với kế toán thủ công, không phù hợp với kế toán máy.Đây cũng là vấn đề công ty nên xem xét trong quá trình cải tạo bộ máy kế toán của công ty.
Hệ thống sổ sách được sử dụng trong Công ty bao gồm:
Về Nhật ký chứng từ:
-Nhật ký chứng từ số 1 (Ghi có Tài khoản 111 “Tiền mặt”) dùng để theo dõi các khoản chi của Công ty về tiền mặt
-Nhật ký chứng từ số 2 (Ghi có Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng) dùng để theo dõi các khoản chi của Công ty về tiền gửi ngân hàng
- Nhật ký chứng từ số 5 (Ghi có Tài khoản 331 “ phải trả cho người bán) dùng để theo dõi các khoản nợ với nhà cung cấp
Nhật ký chứng từ số 7 (Ghi có Tài khoản 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 621, 622, 627) dùng để tâph hợp chi phí sản xuất của Công ty.
- Nhật ký chứng từ số 10 chủ yếu dùng để theo dõi các nguồn vốn trong Công ty.
Về các bảng kê:
-Bảng kê số 1 ((Ghi nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt”) dùng để theo dõi các khoản đã thu của Công ty về tiền mặt
-Bảng kê số 2 (Ghi nợ Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng) dùng để theo dõi các khoản đã thu bằng các Tài khoản tại ngân hàng
-Bảng kê số 3: Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ.
-Bảng kê số 4:Tập hợp chi phí sản xuất tại từng xí nghiệp (Tài khoản 154, 621, 622, 627 )
-Bảng kê số 5: Bảng kê tập hợp chi phí bán hàng (Tài khoản 641 ), chi phí quản lý doanh nghiệp (Tài khoản 642), chi phí XDCB (Tài khoản 241)
-Bảng kê số 6: Bảng kê chi phí trả trước (Tài khoản 142), chi phí phải trả (Tài khoản 335)
-Bảng kê số 8: Bảng kê nhâp, xuất, tồn kho thành phẩm (Tài khoản 155)
-Bảng kê số 11:Bảng thanh toán với người mua (Tài khoản 131)
-Bảng kê số 9:Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm
Về các bảng phân bổ
-Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
-Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ.
-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
-Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DN
-Báo cáo kết quả kinh doanh : Mẫu số-B02-DN
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :Mẫu số B03-DN
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại báo cáo giúp cho việc hạch toán được dễ dàng hơn như “Báo cáo xuất-nhập-tồn kho NVL”, “Báo cáo hàng hoá”….
III. Phương pháp và trình tự hạch toán trên một số phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội
1.Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền kế toán sử dụng TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK này mở chi tiết cho từng ngân hàng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới quỹ tiền của Công ty, kế toán sẽ căn cứ trên các chứng từ, các chứng từ sẽ được kế toán nhập vào máy.
Quá trình tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC…
Bảng kê tổng hợp
Nhật ký chung
Sổ quỹ tiền mặt, số TGNH
Báo cáo quỹ
Báo cáo TGNH
Sổ cái các TK 111, 112
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ công tác kế toán vốn bằng tiền
Một số nghiệp vụ chủ yếu về hạch toán vốn bằng tiền:
TK 511, 512, 711… TK 111, 112 TK 152, 153
Thu tiền từ hàng hoá, dịch vụ … Mua vât tư, TSCĐ…
TK 3331
TK1331
Thuế đầu vào GTGT Thuế GTGT đầu ra
TK 341,311….
Thu tiền đi vay TK 341, 311…
Trả tiền vay
TK 131, 136, 141…
TK 331,136, 141…
Khách hàng, nội bộ …trả tiền
Trả tiền cho nhà cung cấp…
TK 411, 441… TK 441,411…
Nhận vốn từ công ty mẹ Trả vốn cho công ty mẹ
2. Kế toán NVL (nguyên vật liệu)
2.1Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu mà công ty sử dụng là các loại ngô, khoai,
Sắn, gạo, và các loại hoa quả như mơ, táo, cà phê, nho,…Các loại vật liệu trên có đặc điểm là thu hoạch theo mùa vụ, nên không phải luôn luôn có sẵn.Đây là điều mà công ty cần chú ý, đặc biệt trong việc việc dự trữ, bảo quản NVL cho phù hợp vì các loại rau củ quả để lâu có thể bị hư thối làm giảm chất lượng không thể sử dụng trong sản xuất được nữa.
Vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh của công ty Rượu Hà Nội rất phong phú, đa dạng, khối lượng lớn chiếm khoảng 35% khối lượng hàng tồn kho với trên 200 loại khác nhau, mỗi loại lại có công dụng và chức năng khác nhau.Vì vậy công ty đã có các biện pháp phân loại vật liệu cho phù hợp với mục đích và chức năng sản xuất. Cụ thể:
-NVL chính: Được sử dụng chủ yếu trong quá trình sản xuất. Đối với hai loại sản phẩm chính của công ty là Rượu và Cồn thì NVL chính là: sắn lát, sắn bột, gạo nếp, đường,..
-NVL phụ: Là các loại vật liệu sử dụng chủ yếu cho thí nghiệm và phụ trợ cho sản xuất, làm tăng chất lượng cho sản xuất bao gồm nhãn mác, nút, cam, các loại hương liệu, phẩm màu, axít,…
-Nhiên liệu: là các loại vật liệu cung cấp cho sản xuất như : Dầu FO, dầu DH40, dầu nhờn, xăng, các loại sơn…
-Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng, máy móc, thiết bị để thay thế sửa chữa các loại máy móc.
-Vật liệu luân chuyển: Chai, hộp, giấy, lọ
*Phương pháp tính giá NVL
+ Đối với vật liệu nhập kho
NVL mua ngoài nhập kho:
Trị giá thựctế = Giá mua ghi + Chi phí thu mua + Thuế - Các khoản giảm
của NVL nhập kho trên hoá đơn thực tế phát sinh NK giá hàng mua
NVL tự gia công chế biến
Giá thực tế của NVL nhập kho= giá thực tế của NVL xuất kho gia công chế biến + Chi phí gia công chế biến
+Đối với NVL xuất kho:
Công ty sử dụng hai phương pháp tính giá
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
Giá BQ gia quyền= ( gía trị NVL tồn đầu kỳ +giá trị NVL nhập trong kỳ) / số lượng NVL tồn đầu kỳ +số lượng NVL nhập trong kỳ.
Giá thực tế NVL xuất dùng= giá bình quân x số lượng NVL xuất dùng.
Phương pháp giá bình quân nhập trong kỳ
Giá thực tế NVL xuất dùng mỗi loại = giá bình quân nhập mỗi loại x số lượng NVL xuất dùng mỗi loại
2.2.Chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ
Công ty sử dụng phương pháp sổ đối chiếu luôn chuyển. Chứng từ được sử dụng bao gồm:
-Bảng kê mua vật tư
-Sổ chi tiết vật liệu (chỉ theo dõi phần nhập mua NVL bằng tiền mặt và tạm ứng không theo dõi phần xuất trên sổ chi tiết )
-Báo cáo sử dụng vật tư
-Bảng tính giá vật liệu xuất
-Bảng phân bổ vật liệu
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư
-Phiếu nhập kho
-Giấy báo chi
-Giấy thanh toán tiền tạm ứng
-Phiếu xuất kho
Qui trình luân chuyển chứng từ như sau:
-Chứng từ nhập kho NVL:
Nguồn cung ứng NVL hiện nay cho công ty chủ yếu là mua ngoài. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhân viên của phòng kế hoạch vật tư làm đơn xin tạm ứng tiền đi mua hoặc liên hệ với nhà cung cấp chở hàng đến đảm bảo tốt nhất và kịp thời nhất các loại vật tư cần dùng. Đồng thời với việc nhận hàng, người nhận sẽ nhận của bên giao hàng hoá đơn GTGT.
NVL đã nằm đủ trong kho nhưng chưa đủ chứng từ để thanh toán vì chưa có “phiếu nhập kho”. NVL truớc khi về đến công ty sẽ được phòng KCS lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra chất lượng, qui cách, phẩm chất,số lượng nhập đúng tiêu chuẩn.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
-Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư giữ
-Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, cuối ngày chuyển lên cho kế toán vật tư
-Liên 3: Bao gồm cả hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, giấy đề nghi mua hàng…chuyển cho kế toán công nợ đề nghi thanh toán
Ngoài ra đối cới mỗi loại nguồn nhập sẽ có thêm một số loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ nhập dùng để ghi các loại sổ kế toán phần chỉ tiêu nhập.
-Chứng từ xuất kho NVL
Các xí nghiệp có nhu cầu về vật liệu được giám đốc hoặc trưởng phòng Kế hoạch vật tư phê duyệt, trưởng phòng kế hoạch vật tư sẽ viết “ phiếu xuất kho”., xí nghiệp cầm phiếu xuất kho xuống lĩnh vật tư.Thủ kho chỉ được xuất kho khi có đủ chữ ký của hai người trên và ghi số lượng thực xuất trên phiếu xuất kho, số lượng này không được vượt quá yêu cầu ghi trên “phiếu xuất kho”.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên
-Liên 1: Do bộ phận vật tư giữ
-Liên 2: Thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển cho kế toán vật liệu
-Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng.
2.3.Tài khoản và sổ sách sử dụng:
Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Các Tài khoản thường sử dụng sau:
-Tài khoản 152 được mở chi tiết thành 5 Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1521: NVL chính
Tài khoản 1522: NVL phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu (sơn, xăng, dầu mỡ,..)
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế (lông đen, ốc vít,..)
Tài khoản 1527: Vật liệu luân chuyển (chai, hộp nhựa,...)
Ngoài ra cồn một số loại Tài khoản cũng thường xuyên được sử dụng như Tài khoản 111, 112, 331, 621, 627, 642, 154,…Các Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng nghiệp vụ.
2.4.Quá trình hạch toán NVL:
Khi phát sinh các nghiệp vụ mua NVL, kế toán căn cứ vào các hoá đơn có liên quan như: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng…để hạch toán các nghiệp vụ có liên quan.Căc cứ vào các chứng từ như bảng tính gía NVL xuất, bảng phân bổ NVL, báo cáo sử dụng vật tư để hạch toán các nghiệp vụ xuất kho
Phiếu nhập kho
Phiếu chi
Giấy thanh toán tạm ứng
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Sổ chi tiết vật liệu (theo dõi vật liệu mua bằng tạm ứng hoặc tiền mặt)
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
NKCT số 1, 2, 5, 10
Sổ cái Tài khoản 152
NKCT số 7
Bảng kê số 4. 5
Bảng phân bổ NVL
Báo cáo kế toán
Báo cáo sử dụng vật tư
Phiếu xuất kho
Sơ đồ hạch toán NVL tại Công ty rượu Hà Nội
3.Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
3.1.Đặc điểm tiền lương
Công ty Rượu Hà Nội chủ yếu là lương của cán phần hành khá phức tạp do có nhiều đối tư ợng cần hạch toán. Đối với bộ công nhân viên thuộc biên chế Công ty, bao gồm: Cán bộ thuộc bộ phận quản lý khối văn phòng công ty, công nhân viên thuộc biên chế của Công ty… Đối tượng này áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian và được Công ty trích nộp bảo hiểm theo quy định.
Đặc điểm các khoản trích nộp:
+ Trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động: Thực hiện trích nộp 25% tiền lương cấp bậc, chức vụ cho cán bộ công nhân viên trong biên chế. Tính trích vào giá thành sản xuất sản phẩm :
-Trích BHXH 15% lương cơ bản.
-Trích BHYT 2% lương cơ bản.
-Trích KPCĐ 2% tổng thu nhập thu trực tiếp từ người lao động vào cuối quý theo quy định của Công ty.
+Tính thu người lao động :
-Thu người lao động trừ trong lương : 5% lương được hưởng.
-Thu người lao động trừ trong lương : 1% lương được hưởng.
Cách tính lương thời gian tại công ty rượu Hà Nội:
Theo cách tính này tiền lương trả cho người lao động được tính dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc công tác, thang lương theo quy định của nhà nước. Ngoài ra còn một số quy định riêng do Ban Giám Đốc Công ty đề ra. Hệ số lương được tính theo các yếu tố trên, hình thành hệ số riêng cho từng cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Công ty xây dựng đơn giá tiền lương và áp dụng cho nhân viên thuộc biên chế của Công ty. Thông thường công ty xây dựng đơn giá tiền lương thích hơp với tình hình Công ty và trình lên Tổng Công ty duyệt.
Lương trả Cán bộ nhân viên người / tháng= lương thời gian + lương thêm giờ + lương phép +lương khác - bảo hiểm phải nộp.
Trong công thức trên Công ty xác định các chỉ tiêu sau:
-Hệ số lương tính theo năm công tác, cấp bậc, trình độ.
-Lương thời gian là một yếu tố quan trọng trong việc tính lương . Tại công ty rượu Hà Nội xác định dựa trên quỹ lương được duyệt, ngày công theo quy định và số ngày làm việc thực tế của lao động Công ty.
Quỹ lương được duyệt tính theo quỹ lương toàn công ty do Tổng Công ty thông qua. Do đặc thù của Công ty là đơn vị kinh doanh có lãi, giá trị cụ thể cho một người/ tháng dựa trên quỹ lương được duyệt là 600.000 VNĐ. Số ngày công theo quy định của công ty là 25 ngày/tháng. Từ các thông tin đó Công ty xác định lương thời gian theo công thức sau:
Lương thời gian = lương một ngày x ngày công lao động thực tế
Trong đó :
Lương một ngày = đơn giá tiền lương x hệ số 25.
Lương thêm giờ được xác định dựa trên tổng số thời gian làm thêm và tính theo lương thời gian một ngày quy đổi.
Công ty quy định lương khác bao gồm tiền ăn trưa là 300.000 VNĐ, tiền xăng xe là 150.000 VNĐ , tiền điện thoại nếu có.
Trích % BHXH , BHYT theo quy định là 6% tổng số lương kể trên.
Công ty trả lương cho người lao động làm hai kỳ. Kỳ 1 tạm ứng lương , kỳ 2 sau khi thanh toán các khoản liên quan công ty trả phần lương còn lại cho người lao động. Thông thường tạm ứng kỳ 1 từ 45% -50% tổng số lương được hưởng.
3.2.Chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động, hàng tháng các phòng ban phải lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương cho người lao động căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người và chuyển về phòng tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tập hợp kiểm tra các thông tin được các phòng ban theo dõi và lập bảng thanh toán lương cho Công ty.
Bảng thanh toán lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động thực lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, Giám đốc duyệt bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Các khoản thanh toán lương bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển kịp thời cho phòng kế toán tiến hành hạch toán. Sơ đồ lưu chuyển chứng từ:
Các phòng ban công ty
Phòng tổ chức hành chính
Kế toán trưởng
Giám đốc
Kế toán tiền lương
Bảo quản lưu trữ
Lập bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kiểm tra xác nhận và ký
Kiểm tra xác nhận và ký
Nhập dữ liệu
3.3.Quá trình hạch toán Lương
*Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng các tài khoản để hạch toán tiền lương theo quy định của bộ tài chính gồm các tài khoản sau:
-TK 334: Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này phản ánh: Các khoản phải trả, tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp, phụ cấp, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả thuộc về thu nhập của cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
-TK 338: Phải trả phải nộp khác.
Chi tiết:
TK3382: Kinh phí công đoàn
TK3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
-TK 141: Tạm ứng cho công nhân viên. Được chi tiết theo từng đối tượng
Các chứng từ được chuyển về phòng kế toán được nhập vào máy tính và việc ghi sổ được thực hiện. Tại Công ty có các sổ chi tiết theo dõi tiền lương như: Sổ chi tiết TK334, TK338, TK141. Các sổ này được mở theo dõi cho từng phân xưởng và từng đối tượng
Các sổ nhật ký chứng từ, sổ cái TK334, TK338, TK141 cũng được cập nhập số liệu qua máy tính và được in ra theo yêu cầu.
Quá trình ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tiền lương
Phiếu kế toán khác
Kế toán tiền lương
(thủ công hoặc dùng máy)
Sổ nhật ký
chứng từ
Sổ cái TK334,338.141
Sổ chi tiết TK334,338,141
4.Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
4.1.Đặc điểm TSCĐ
Tại Công ty Rượu Hà Nội, TSCĐ được phân loại theo các yếu tố sau:
+Phân loại theo hình thái biểu hiện của TSCĐ:
Tài sản cố định được phân ra làm hai loại: TSCĐ hữư hình và TSCĐ vô hình:
TSCĐ hữu hình: Tại Công ty theo dõi TSCĐ dựa trên một số loại chính như sau:
Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm trụ sở tại 94 lò đúc, nhà xưởng…
Máy móc thiết bị: Bao gồm các máy pha chế rượu, cồn, chế phẩm từ rượu…
Phương tiện vận tải: Bao gồm các loại xe chuyên dùng, ô tô…
Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm máy vi tính, máy in, máy điều hoà, tivi…
TSCĐ vô hình: Thương hiệu của công ty rượu hà nội
+Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ của công ty chủ yếu được hình thành từ các nguồn sau: Do Tổng Công ty cấp, do tự mua sắm, do một số nguồn khác.
Việc cấp TSCĐ do Tổng Công ty cấp là TSCĐ tăng nguồn vốn. Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ trình lên Tổng Công ty tờ trình xin cấp, phương án mua sắm TSCĐ. Việc xin cấp TSCĐ đã được lãnh đạo Công ty thông qua. Khi Tổng Công ty đồng ý cấp sẽ chuyển TSCĐ cho Công ty cùng với những giấy tờ liên quan cần thiết cho việc theo dõi TSCĐ.
*Quản lý TSCĐ tại Công ty:
Tại Công ty Rượu Hà Nội TSCĐ được phân công quản lý rất cụ thể và mang tính trách nhiệm cao. Từng phòng ban sẽ có trách nhiệm quản lý tscđ thuộc sở hữu của phòng mình. Ngoài ra Công ty còn quy định cụ thể như sau: Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ quản lý về máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC645.doc