Phần I 1
I. MỞ ĐẦU 1
II. Tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2
Thực trạng 2
III. NHỮNG VƯỚNG MẮC VÀ YẾU KẫM TRONG VIỆC THU HÚT FDI 3
Phần II: ĐÂU LÀ GIẢI PHÁP CHO HƯỚNG ĐI. 7
I. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. 7
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ FDI. 10
1. Tạo điều kiện để thực hiện các dự án: 10
2. Quản lý nhà nước. 11
3. Tăng khả năng tiếp nhận đầu tư nhà nước. 11
13 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những vướng mắc và yếu kém trong việc thu hút FDI, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I
I. MỞ ĐẦU
Trong chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chớnh phủ đó đưa ra chỉ tiờu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt Nam là 9 - 10% năm và phấn đấu đến năm 2020, mức GDP bỡnh quõn đầu người tăng lờn gấp 8 - 10 lần so với hiện nay, tương đương mức 2 - 3 nghỡn USD/người. Để thực hiện mục tiờu tăng trưởng kinh tế đú, yờu cầu về thu hỳt và dựng vốn là một trong những thỏch thức lớn nhất và khú giải quyết với nền kinh tế Việt Nam. Theo tớnh toỏn sơ bộ, để duy trỡ tốc độ tăng trưởng GDP như mục tiờu đề ra, Việt Nam cần đầu tư khoảng lớn hơn 40 tỷ USD. So với năng lực tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam thỡ con số này thực sự là khổng lồ, vỡ vậy chỳng ta phải tớnh đến khả năng huy động cỏc nguồn vốn từ bờn ngoài để đỏp ứng nhu cầu vật tư.
Với lợi thế của nước ta đi sau thỡ thu hỳt đầu tư nước ngoài núi chung, đầu tư trực tiếp sử dụng chỳng cú hiệu quả là một trong những cỏch quan trọng để chỳng ta đạt được mục tiờu trờn. Trong điều kiện nền kinh tế nước xuất phỏt thấp, đầu tư trực tiếp nước ngoài cú vai trũ quan trọng nú là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư, là một kờnh chuyển giao cụng nghệ, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động tạo nguồn thu cho ngõn sỏch, giỳp đẩy nhanh quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
II. Tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Thực trạng
Cho đến nay, Việt Nam đó đặt quan hệ ngoại giao và quan hệ thương mại với nhiều nước trờn thế giới. Đó cú trờn 2040 văn phũng đại diện nước ngoài quan hệ Việt Nam, thuộc mọi lĩnh vực. Cú khoảng 900 cụng ty thuộc 65 nước và lónh thổ trờn thế giới đó đăng ký đầu tư vào Việt Nam với gần 2400 dự ỏn được cấp giấy phộp với tổng số 36 tỷ USD, vốn phỏp định là 14,5 tỷ USD chiếm trờn 43% tổng vốn đăng ký, tổng số vốn FDI đó thực hiện đến cuỗi năm 1997 đạt 12,2 tỷ USD.
Về vốn vay đó cú 274 hợp đồng vốn vay nước ngoài của cỏc doanh nghiệp FDI được ngõn hàng nhà nước chấp thuận với tổng số vốn là 3,34 tỷ USD, trong đú vốn đó rỳt là trờn 2,3 tỷ USD. Ngoài ra theo số liệu của ngõn hàng Nhà nước cung cấp thỡ cú khoảng 500 triệu USD vốn vay chưa đăng ký qua Ngõn hàng Nhà nước. Số dự ỏn hoạt động theo hỡnh thức hợp tỏc kinh doanh chiếm 7% theo hỡnh thức 100% vốn nước ngoài chiếm 30% và số dự ỏn liờn doanh đang hoạt động, chiếm tỷ lệ nhiều nhất: 61% tổng số dự ỏn được cấp giấy phộp.
Sự phõn bổ FDI thay đổi nhiều trong suốt thời kỳ. Tỉ lệ FDI đầu tư vào ngành khai thỏc (chủ yếu là dầu khớ) và nụng nghiệp giảm xuống, trong khi tỷ lệ FDI và cỏc ngành cụng nghiệp (chủ yếu là cụng nghiệp chế biến) và dịch vụ (khỏch sạn du lịch) lại tăng nhanh, cụ thể là ngành chế biến đó thu hỳt tỉ lệ FDI cao nhất (39,1% tổng số vốn đầu tư) tiếp theo là nhà cửa khỏch sạn du lịch (21,2%); khu chế xuất, khu cụng nghiệp chiếm tỉ lệ 10,8%. Trong khi đối với khu vực nụng nghiệp, FDI lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ (4,8%).
Trong tổng số vốn đầu tư vào Việt Nam, Singapore đứng đầu chiếm 15,41% tổng số vốn đầu tư, tiếp Đài Loan 13,2, Hồng Kụng 10,7, Hàn Quốc 9,42%... 4 nước Chõu ỏ chiếm một nửa.
Theo vựng lónh thổ, FDI chủ yếu tập trung ở phớa Nam, miền Bắc theo sau rồi bắt kịp. Sự phõn bố FDI chờnh lệch rất nhiều giữa khu vực thành thị và nụng thụn. Trờn 80% tổng số vốn đầu tư tập trung ở khu vực thành thị chỉ cú 20% cho khu vực nụng thụn. Trong khi đú 70% dõn số Việt Nam lại sống ở khu vực nụng thụn, điều này tạo ra sự bất bỡnh đẳng trong thu nhập.
III. NHỮNG VƯỚNG MẮC VÀ YẾU KẫM TRONG VIỆC THU HÚT FDI
1. Những vướng mắc về mặt phỏp luật.
- Vấn đề chuyển lỗ của cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài: Theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài, chỉ cú cỏc doanh nghiệp liờn doanh mới được chuỷen lỗ của bất kỳ năm tớnh thuế nào sang năm cú lói tiếp theo thời gian chuyển lỗ khụng quỏ 5 năm. Nhưng cũng theo luật này, chỉ cú doanh nghiệp liờn doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đều là phỏp nhõn Việt Nam việc quy định chuyển lỗ như trờn đó gõy sự phõn biệt đối xử giữa cỏc nhà đầu tư nước ngoài.
- Về thuế doanh thu cú hiện tượng thuế chồng lờn thuế, luật thuế thu nhập cụng ty thuế suất chủ yếu là 32% cú hiệu lực từ ngay 1/1/99 trong khi theo luật đầu tư nước ngoài cú doanh nghiệp FDI trừ dầu khớ và khai thỏc vàng bạc đỏ quớ được hưởng thuế suất 10%, 20%, 25% trong một thời gian nhất định hoặc suốt thời gian thực hiện dự ỏn. Như vậy tất cả doanh nghiệp FDI được cấp giấy phộp sẽ chịu thuế suất thu nhập cụng ty 32% thay cho thuế suất từ 10 - 20% và khi đú cần bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất từ 5 - 10% để đảm bảo sự cụng bằng nhất định cho cỏc nhà đầu tư.
Thuế suất ỏp dụng theo phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao là quỏ cao so với cỏc nước lõn cận vỡ vậy cỏc doanh nghiệp FDI đứng trước nguy cơ khú mà duy trỡ đủ lượng nhõn viờn kỹ thuật, nhõn viờn quản lý cú trỡnh độ chuyờn mụn cần thiết để tham gia và điều hành hoạt động của doanh nghiệp và càng khụng thu hỳt được những người giỏi vào làm việc ở Việt Nam.
2. Về cơ sở hạ tầng cũn nhiều yếu kộm do phải bỏ nhiều chi phớ cho cỏc cụng trỡnh ngoài hàng rào, chi phớ vận chuyển. Chớnh phủ chủ trương huy động FDI dưới hỡnh thức BOT, BTO và BT để cải thiện cơ sở hạ tầng nhưng cho đến nay chưa đem lại hiệu quả vỡ cỏc nhà đầu tư đều đỏnh giỏ rằng cỏc cụng trỡnh kết cấu hạ tầng ở Việt Nam cũn nhiều rủi ro.
3. Việc quy hoạch ruộng đất, quy hoạch ngành kinh tế -kỹ thuật trong việc gọi vốn FDI cũn nhiều yếu kộm, chỳng ta đó phờ duyệt thành lập nhiều KCN ở nhiều tỉnh thành nhưng đối với cỏc khu đó đi vào hoạt động hoặc đang tiến hành xõy dựng cơ sở hạ tầng việc quy hoạch chi tiết rất chậm khiến cỏc nhà đầu tư nước ngoài rất bị động trong việc chọn địa điểm nhất, thậm chớ gõy tõm lý hoài nghi . Nhiều dự ỏn cần sử dụng diện tớch đất lớn liờn quan đến an ninh quốc phũng nhưng phối hợp quy hoạch khụng đồng bộ, cú dự ỏn được cấp giấy phộp và chấp thuận cho thuờ nhưng khi đi vào triển khai lại bị phản đối phải chuyển địa điểm, phải giảm đỏng kể diện tớch dẫn đến dự ỏn kộm khả thi.
Việc quy hoạch gọi vốn FDI vào 1 số ngành quỏ yếu kộm và cỏc nhà đầu tư nước ngoài cũng đó tin vaũ những dự bỏo khả quan của ta, vỡ vậy, chỳng ta phải chịu trỏch nhiệm về tỡnh trạng thừa cụng suất của 1 số ngành như: khỏch sạn, nhà ở, thuờ văn phũng....
4. Lực lượng lao động của chỳng ta cũn nhiều yếu kộm. Chỳng ta rất hiếm cụng nhõn lành nghề, hiện nay việc tuyển 1 cụng nhõn lành nghề cao ở địa bàn Hà Nội khú khăn hơn việc tuyển 1 sinh viờn tốt nghiệp đại học. Thờm vào nữa hệ thống cỏc trường đại học của ta chưa đảm bảo chất lượng về đào tạo ngoại ngữ, lẫn chuyờn mụn . Hầu hết lao động trực tiếp của cỏc doanh nghiệp FDI đều tuyển chưa qua đào tạo hoặc đào tạo chưa đầy đủ chưa đạt chất lượng. Chớnh vỡ vậy chi phớ cho dạy nghề rất tốn kộm. Lao động của ta được cỏc chuyờn gia đỏnh giỏ là chịu khú, cần cự nhưng vỡ ớt kinh nghiệm nghề nghiệp, khụng cú tỏc phong cụng nghiệp cho nờn năng suất thấp.
5. Khú khăn về cõn đối ngoại tệ cho cỏc doanh nghiệp nhà nước.
Theo luật đầu tư và cỏc văn bản dưới luật, ngõn hàng nhà nước chỉ cõn đối ngoại tệ cho cỏc doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực xõy dựng và kinh doanh cỏc cụng trỡnh kết cấu hạ tầng hoặc sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu. Trong điều kiện nhà nước và doanh nghiệp đều thiếu ngoại tệ thỡ quy định trờn là phự hợp với tỡnh hỡnh thực tiễn. Tuy nhiờn trong điều kiện 70% cỏc doanh nghiệp tiờu thụ hàng hoỏ tại thị trường Việt Nam và nguyờn liệu chủ yếu dựa vào nguồn nhập khẩu (linh kiện điện tử, ụ tụ...) việc khụng cú 1 chớnh sỏch và biện phỏp giỳp đỡ tất cả cỏc doanh nghiệp trong đú cú doanh nghiệp FDI cõn đối ngoại tệ để nhập khẩu nguyờn liệu (chưa núi đến nguồn ngoại tệ để trả nợ gốc, lói vay nước ngoài...) sẽ khụng đảm bảo cho cỏc doanh nghiệp hoạt động bỡnh thường và cản trở việc tiếp tục huy động nguồn vốn FDI.
6. Thủ tục hành chớnh trong lĩnh vực FDI cũn quỏ rườm rà nhiờu khờ.
Cỏc nhà đầu tư nước ngoài kờu ca phàn nàn nhiều về việc xin giấy phộp đầu tư, thủ tục thuờ đất, xin giấy phộp xõy dựng cũng như cỏc thủ tục triển khai thực hiện quỏ trỡnh XDCB. Cũn nhiều điều phải xột lại trong thủ tục kiểm tra hàng hoỏ xuất nhập khẩu của cỏc doanh nghiệp FDI trong nhiều trường hợp vào kiểm tra gian lận thương mại cỏc cơ quan hải quan đó giữ hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu quỏ lõu gõy ỏch tỏch cho hoạt động của cỏc doanh nghiệp FDI .
7. Yếu kộm trong lĩnh vực kiểm tra của cỏc cơ quan chức năng đối với hoạt động của cỏc doanh nghiệp FDI.
Trong lĩnh vực này phải núi rằng kiểm tra thỡ nhiều nhưng chất lượng khụng đạt yờu cầu bởi lẽ cỏn bộ được cử đi kiểm tra chưa đủ trỡnh độ phỏt hiện những vi phạm của đơn vị, đặc biệt về lĩnh vực tài chớnh về giỏ xuất khẩu thành phẩm.... Sự buụng lỏng quản lý trong đú bao gồm cụng tỏc kiểm tra của cỏc đơn vị chủ quản bờn Việt Nam trong cỏc doanh nghiệp lao động với nước ngoài đó dẫn đến tỡnh trạng khụng phỏt hiện được những yếu kộm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ đến khi doanh nghiệp bị lỗ, cơ quan quản lý mới biết.
Phần II: ĐÂU LÀ GIẢI PHÁP CHO HƯỚNG ĐI.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cú được thực hiện hay khụng, điều đú tuỳ thuộc vào cả hai phớa, bờn đầu tư và bờn nhận đầu tư. Vỡ vậy để thu hỳt cú hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp, cần phải tiến hành đồng bộ cỏc giải phỏp khỏc nhưng thực chất lại rất gắn bú với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Với tư cỏch là bờn nhận đầu tư, chỳng ta phải tạo ra cỏc điều kiện cần thiết để thu hỳt vốn đầu tư, tạo thuận lợi cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài.
I. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1. Giữ vững sự ổn định từ xó hội, xõy dựng bộ mỏy nhà nước trong sạch vững vàng, nõng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đảm bảo lũng tin của nhõn dõn đối với sự lónh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đảm bảo trật tự an toàn xó hội.
2. Giữ vững sự ổn định kinh tế vĩ mụ, duy trỡ tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dõn, kiềm chế lạm phỏt, ổn định tiền tệ, giỏ cả.
3. Hoàn thiện mụi trường phỏp lý, đảm bảo hấp dẫn cỏc nhà đầu tư nước ngoài bằng những điều khoản cú tớnh chất ưu đói về mặt lợi ớch kinh tế của họ và đảm bảo an toàn về vốn cho họ. Xõy dựng một hệ thống phỏp luật đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo thi hành phỏp luật nghiờm minh.
4. Xõy dựng chiến lược hợp tỏc đầu tư với nước ngoài trờn cơ sở của chiến lược phỏt triển KTQD. Khẩn trương hoàn thiện quy hoạch tổng thể đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đú cần quy hoạch cụ thể cơ cấu kinh tế, quy hoạch cỏc khu cụng nghiệp...
5. Phỏt triển kinh tế thị trường cú sự tham gia quản lý của nhà nước với sự tham gia của cỏc thành phần kinh tế thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ tạo điều kiện cho chớnh thị trường đầu tư hoạt động cú hiệu quả. Nhanh chúng hỡnh thành thị trường tài chớnh, hoàn thiện thị trường lao động....và phỏt triển cỏc ngành dịch vụ tài chớnh ngõn hàng, đỏp ứng những đũi hỏi bức bỏch của hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Cải thiện mụi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trước hết phải khẳng định tớnh nhất quỏn, ổn định của chớnh sỏch thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cỏc quy định mới của nhà nước làm thiệt hại đến lợi ớch của cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nhà nước khụng ỏp dụng đối với cỏc doanh nghiệp đó được cấp giấy phộp đầu tư trước đú; cỏc quy định mới ưu đói hơn sẽ được ỏp dụng cho doanh nghiệp đó được cấp giấy phộp trước đú. Việc bổ sung 1 số biện phỏp khuyến khớch và bảo đảm nhất, khẳng định tớnh nhất quỏn ổn định của chớnh sỏch đầu tư...
- Trong khi chỳng ta chủ trương phỏt triển đầu tư nước ngoài trờn cơ sở cú tớnh đến quy hoạch phỏt triển chung và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước để trỏnh sự hiểu lầm từ phớa cỏc nhà đầu tư nước ngoài cho rằng chỳng ta đang thắt chặt điều kiện đầu tư, tạo mụi trường đầu tư khụng rừ ràng cần ban hành ngay cỏc danh mục sau.
- Danh mục cỏc dự ỏn đặc biệt khuyến khớch đầu tư
- Danh mục cỏc dự ỏn khuyến khớch đầu tư
- Danh mục cỏc lĩnh vực đầu tư cú điều kiện
- Danh mục cỏc lĩnh vực khụng cấp phộp đầu tư.
- Danh mục địa bàn khuyến khớch đầu tư.
Đối với những dự ỏn xõy dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu thiết yếu và cỏc cụng trỡnh đầu tư quan trọng ngõn hàng nhà nước Việt Nam cần đảm bảo cõn đối ngoại tệ cho doanh nghiệp đảm bảo bỏn ngoại tệ cho doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động. Cũn dự ỏn khỏc, ngõn hàng cú thể xem xột cho mua ngoại tệ phự hợp với cỏc quy định về quản lý ngoại hối.
Cải thiện mụi trường đầu tư, thủ tục hành chớnh vẫn là khõu cần tiếp tục được cải cỏch, đặc biệt là cỏc thủ tục sau giấy phộp đầu tư. Cần xem xột bỏ quy định việc xin giấy phộp hành nghề đối với những dịch vụ cú liờn quan sau khi đó được cấp giấy phộp đầu tư.
Cần cải tiến việc điều hành, quản lý nhà nước và chớnh sỏch cỏn bộ trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chỳ trọng đào tạo cỏn bộ quản lý, nhõn viờn kỹ thuật và tay nghề, cho cụng nhõn theo hướng vừa trang bị kiến thức cơ bản, vừa đào tạo chuyờn sõu.
Ngoài ra, nhà nước cần sửa đổi quy định thuế thu nhập cỏ nhõn đối với người nước ngoài, đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức đầu tư. Nhu cầu về cổ phần hoỏ doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài việc thành lập cụng ty cổ phần cú vốn nước ngoài, đặc khu kinh tế.... đó và đang là yờu cầu được đỏp ứng.
7. Củng cố quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, nõng cao quản lý của cỏc cấp, cỏc ngành, cỏc địa phương và đơn vị hợp tỏc đầu tư với nước ngoài. Phõn cấp quản lý chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo sự tập trung thống nhất. Khắc phục hiện tượng chia cắt phõn tỏn.
8. Cải tạo nõng cấp và xõy dựng mới kết cấu hạ tầng.
Đõy là cụng việc khụng dễ thực hiện trong điều kiện tiềm lực kinh tế của Việt Nam cũn nhỏ bộ, nhất là nguồn vốn ngõn sỏch nhà nước cũn hạn chế. Vỡ vậy một mặt chỳng ta cần huy động tối đa khả năng của mỡnh, mặt khỏc cần tranh thủ sự ủng hộ của cỏc tổ chức và chớnh phủ khỏc. Khi chưa cú đủ điều kiện phỏt triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thỡ nờn tập trung xõy dựng rứt điểm những cụng trỡnh then chốt của nền kinh tế.
9. Dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế cho phự hợp với sự phỏt triển của phõn cụng lao động quốc tế. Một số cơ cấu kinh tế mới chỉ nờn tập trung phỏt triển mạnh những ngành và lĩnh vực mà Việt Nam cú lợi thế so sỏnh.
10. Mở cửa về thụng tin trong và ngoài nước, nhất là thụng tin kinh tế và thị trường, văn hoỏ, xó hội, khoa học cụng nghệ dưới mọi hỡnh thức. Thiết lập một thị trường thụng tin cụng bằng đối với mọi thành viờn, mọi người dõn và cỏc doanh nghiệp trong nền kinh tế.
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ FDI.
1. Tạo điều kiện để thực hiện cỏc dự ỏn:
Tốc độ thực hiện dự ỏn đầu tư là 1 yếu tố quan trọng trong quyết định đến hiệu quả nhất, quỏ trỡnh thực hiện càng nhanh thỡ dự ỏn càng sớm đi vào sản xuất đem lại hiệu quả trong quỏ trỡnh triển khai thực hiện dự ỏn, cỏc nhà đầu tư cũn gặp trở ngại thủ tục hành chớnh rườm rà , giải phúng mặt bằng chậm chễ... Để cho cỏc dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài được triển khai nhanh chúng, sớm phỏt huy hiệu quả, chỳng ta cần thiết phải thỏo gỡ những trở ngại trờn.
Cựng với việc cải tiến thủ tục hành chớnh, hoàn thành cỏc văn bản phỏp quy, chỳng ta cần phải cải tạo và xõy dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng đỏp ứng nhu cầu phỏt triển kinh tế.
2. Quản lý nhà nước.
Cụng cụ quan trọng nhất để nhà nước thực hiện vai trũ kinh tế là việc xõy dựng chiến lược phỏt triển kinh tế, ban hành chớnh sỏch, phỏp luật.
Thẩm định dự ỏn là khõu đầu tiờn xỏc định hiệu quả của một dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụng việc này đỏi hỏi phải được tiến hành nhanh chúng chuẩn xỏc. Muốn cú kết quả tốt yờu cầu phải cú đầy đủ thụng tin cần thiết những kiến thức khoa học về kinh tế, kỹ thuật.
Quản lý dự ỏn sau giấy phộp đầu tư là cụng đoạn khú khăn nhất chiếm thời gian và cụng sức nhất trong toàn bộ quy trỡnh quản lý nhà nước, nú quyết định thành cụng và hiệu quả của hoạt động hợp tỏc đầu tư. Việc buụng lỏng quản lý dự ỏn sau giấy phộp đầu tư đó gõy nhiều khú khăn trở ngại cho việc triển khai thực hiện dự ỏn một cỏch cú hiệu quả.
Cụng tỏc tổ chức cỏn bộ là yếu tố quyết định nhất nhưng đang là khõu yếu nhất trong cụng tỏc quản lý nhà nước. Hầu hết cỏc cỏn bộ hoạt động trong lĩnh vực đầu tư chưa cú kiến thức và kinh nghiệm về đầu tư nước ngoài, ớt hiểu biết phỏp luật ngoại ngữ kộm. Nhưng họ lại được nhận cụng việc khú khăn, mới mẻ vượt quỏ sức của họ. Để đỏp ứng yờu cầu trước mắt cũng như lõu dài, chỳng ta cần đặc biệt chỳ trọng đến cụng tỏc bồi dưỡng và đào tạo cỏn bộ.
3. Tăng khả năng tiếp nhận đầu tư nhà nước.
Khả năng tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài của nền kinh tế núi chung và từng doanh nghiệp là một nhõn tố quyết định hiệu quả nhất. Đầu tư FDI chỉ phỏt huy hiệu quả tốt khi chỳng ta cú khả năng tiếp nhận tốt. Để tiếp tục nhận một cỏch cú hiệu quả FDI đũi hỏi chỳng ta phải cú 1 tỷ lệ hợp lý vốn đối ứng trong nước. Nhưng vấn đề là làm thế nào để huy động được nhiều vốn trong nước đủ để đỏp ứng nhu cầu đầu tư một cỏch chủ động, điều đú phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế khả năng huy động vốn tớch luỹ trong nội bộ nền kinh tế.
Về năng lực tiếp nhận đầu tư nước ngoài của cỏc doanh nghiệp trong thời gian qua cũn nhiều hạn chế. Trong cỏc doanh nghiệp liờn doanh, phần vốn gúp của bờn Việt Nam cũn thấp, trung bỡnh từ khoảng 25%. Phần vốn gúp ớt khụng chỉ cú nghĩa là phần lợi nhuận được chia thấp, mà quan trọng hơn về lõu dài là quyền chi phối hoạt động kinh tế của cơ sở kinh doanh thuộc về cỏc chủ đầu tư nước ngoài. Để hạn chế sự chi phối của cỏc cụng ty nước ngoài và nõng cao hiệu quả của hợp tỏc đầu tư, cỏc bờn đối tỏc Việt Nam cần tăng tỉ lệ gúp vốn trong cỏ liờn doanh với nước ngoài, về lõu dài cú thể mua cổ phần của bờn nước ngoài.
Để tăng cường tiềm lực kinh tế của cỏc doanh nghiệp Việt Nam hiện tại cũng như trong tương lai, ngoài sự nỗ lực của bản thõn cỏc doanh nghiệp nú cần thiết phải cú sự giỳp đỡ của Nhà nước bằng cỏc chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ, Nhà nước cần tạo điều kiện và khuyến khớch cỏc doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh tăng sức mạnh kinh tế. Đõy là cụng việc mang tớnh chiến lược nú phục vụ cho lợi ớch lõu dài của chỳng ta trong hợp tỏc đầu tư với nước ngoài cũng như trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0211.doc