Câu 1: Phân biệt các mô hình quản lý chất lượng: ISO-9000, Mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM), Hệ thống thực hành quản lý tốt (GMP), Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP), Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base, Hệ thống quản lý chất lượng 5S ? 1
1. ISO-9000: 1
2. Mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM): 3
3. Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP): 3
4. Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP): 4
5. Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base: 4
6. Hệ thống quản lý chất lượng 5S: 4
Câu 2. Nhà nước có vai trò gì trong việc đưa ra các mô hìmh quản lý chất lượng vào doanh nghiệp Việt Nam? Vai trò đó đã được thực hiện như thế nào? 6
Câu 3: Trình bày các giải pháp cơ bản để xây dựng mô hình quản lý chất lượng phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam? 9
Câu 4: Để nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học hiện nay cần phải làm gì ? 15
1. Hình thành và phát triển hệ thống đào tạo đại học ở nước ta. 15
2. Tình hình đo lường, đánh giá chất lượng đào tạo nước ta hiện nay. 15
3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường Đại học ở nước ta hiện nay. 17
3.1. Nâng cao chất lượng đào tạo ở cấp phổ thông, cải cách thi tuyển vào các trường Đại học. 17
3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng têu cầu phát triển và chế độ chính sách giáo dục. 18
3.3. Nâng cao hệ thống quản lý. 19
3.4. Tạo mọi điều kiện cho sinh viên học tập, nghiên cứu. 20
3.5. Tăng cường hợp tác quan hệ hợp tác quốc tế. 20
3.6. Nâng cao cơ sở vật chất, tài chính. 20
3.7. Hoàn thiện bộ giáo trình tài liệu. 20
3.8. Nâng các trường Đại học thành các trung tâm tư vấn chuyển giao công nghệ. 21
3.9. Có các chính sách về việc làm của sinh viên sau khi ra trường. 21
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5451 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ôn tập môn Quản lý chất lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chất lượng sản phẩm là do quản trị chất lượng quyết định cho nên nó là một hệ thống các tiêu chuẩn quản lý chất lượng bao gồm từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất trên cơ sở tiêu chuẩn hoá chặt chẽ từng khâu, nó nhấn mạnh đến vấn đề tiết kiệm chi phí. Nó là một hệ thống tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chứ nó không phải là tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về sản phẩm. Nó hướng và đề cao vai trò của các nhà quản lý, trong sản xuất lấy phương châm phòng ngừa là chính, tránh lãng phí.
- Mô hình quản lý chât lượng toàn diện (TQM): Mô hình này chú trọng vào khách hàng lấy khách hàng làm phương châm chính nhưng lại chú ý vào những người làm ra chất lượng. Toàn bộ hệ thống từ các nhà quản lý lãnh đạo, các nhân viên tất cả phải nỗ lực và trách nhiệm cho toàn công ty. Mô hình này lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu, tất cả mọi hiệu quả đều hướng vào kinh doanh, lấy mục tiêu của công ty làm mục tiêu chung. Đây là mô hình được áp dụng rất nhiều trên thế giới và có thể là cao nhất hiện nay.
- Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP): Nó chỉ áp dụng trong lĩnh vực trong chế biến thực phẩm và dược phẩm. Mô hình này đưa ra một mô hình bảo đảm chất lượng vệ sinh, an toàn trong sản xuất như vệ sinh phương tiện chế biến, phân xưởng chế biến, sức khoẻ người lao động, bảo quản, xử lý chất thải, phân phối sản phẩm.v.v…
- Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP): GMP là điều kiện tiên quyết đối với một cơ sở khi tiến hành áp dụng HACCP. Vì vậy, hệ thống HACCP sẽ tập trung chủ yếu vào các yếu tố mang tính công nghệ của quá trình sản xuất và các khâu trọng yếu. Các yêu cầu đảm bảo an toàn HCCP là rất khắt khe.
- Hệ thống quản lý chất lượng Q-Base: Nó cũng là một hệ thống các tiêu chuẩn tương tự như ISO-9000 nhưng đơn giản hơn và dễ áp dụng hơn. Cho nên nó phù hợp với các doanh nhiệp nhỏ và các doanh nghiệp mới thành lập. Có thể coi đây là bước chuẩn bị để áp dụng ISO-9000.
- 5S: Đây là hình thức quản lý huy động tất cả mọi thành viên của công ty tham gia. Nó là cơ sở nền tảng cho việc áp dụng quản trị chất lượng ở cấp cao hơn, nó là cơ sở của chương trình cải tiến năng suất chất lượng, là sự khởi đầu cho một hệ thống. Việc quản lý nhằm gọn gàng nhà xưởng tổ chức, con người để dễ nhận ra lãng phí, cải tiến năng suất.
Câu 2. Nhà nước có vai trò gì trong việc đưa ra các mô hìmh quản lý chất lượng vào doanh nghiệp Việt Nam? Vai trò đó đã được thực hiện như thế nào?
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh độc lập trên thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng tăng năng suất và chất lượng để tồn tại và phát triển. Nhưng nhà nước phải có những vai trò trong việc đưa các mô hình quản lý chất lượng vào các doanh nghiệp. Để từ đó giám sát, khuyến khích, tạo điều kiện cho quản lý chất lượng của doanh ngiệp ngày càng cao, hướng tới hội nhập vào thị trường thế giới.
Vai trò Nhà nước trong việc đưa các mô hình quản lý chât lượng vào doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam:
- Trước mắt đưa các mô hình quản lý chất lượng phổ biến hiện nay trên thế giới được nhiều nước áp dụng như ISO-9000, TQM, Q-Base, HACC... vào ngay các doanh nghiệp có điều kiện về vốn, các ứu thế sẵn có trên thị trường để nhanh chóng hội nhập vào khu vực và trên thị trường quốc tế.
- Nhà nước có các chính sách hỗ trợ như vốn, giảm thuế, kinh phí cho các doanh nghiệp mới áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Các chính sách này nó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng cho riêng mình một mô hình quản lý chất lượng phù hợp. Điều này cũng tạo ra rất nhiều băn khoăn cho các doanh nghiệp, họ chờ đợi các chính sách của nhà nước. Họ gặp khó khăn trong vấn đề về vốn trong quá trình triển khai áp dụng, xây dựng một mô hình quản lý chất lượng. Do đó những hỗ trợ của Nhà nước là rất cần thiết.
- Nhà nước thành lập các công ty tư vấn, các trung tâm tư vấn về vấn đề quản trị chất lượng. Để từ đó tư vấn cho các doanh nghiệp nhà nước nên áp dụng hình thức quản lý chất lượng nào cho phù với ngành nghề kinh doanh của mình để phù hợp và có hiệu quả nhất. Vấn đề về chất lượng rất còn mơ hồ đối với một số doanh nghiệp. Có các trung tâm tư vấn, các công ty tư vấn sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về vấn đề chất lượng, thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng một mô hình quản lý chất lượng sản phẩm. Tư vấn cho họ nên áp dụng mô hình nào mô hình nào là quan trọng nhất.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chất lượng cho các trung tâm, các địa phương và hỗ trợ đào tạo về quản trị chất lượng cho các doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước cũng như doanh nghiệp rất yếu về quản lý chất lượng. Do vậy để nâng cao sự hiểu biết cũng như các vấn đề về quản lý, các kế hoạch các chương trình phát triển về chất lượng trong tương lai phải đào tạo đội ngũ này thành các cán bộ có năng lực, có trách nhiệm, các chuyên gia trong vấn đề này.
- Nhà nước tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế về chất lượng, cấp giấy phép hành nghề cho các tổ chức có uy tín hoạt động tư vấn, cấp giấy chứng nhận chất lượng. Hợp tác quốc tế để mở rộng và nâng cao các mô hình quản lý chất lượng khác nhau để từ đó thâm nhập các thị trường khu vực khác nhau trên thế giới.
- Nhà nước đầu tư cho các chương trình, đề tài nghiên cứu, các ứng dụng về quản lý chất lượng. Xây dựng một mô hình quản lý chất lượng cho các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước phải có các chiến lược, chương trình riêng cho mình từ việc giáo dục đào tạo về vấn đề chất lượng trong các trường đại học, xây dựng một bộ tiêu chuẩn riêng phù hợp với sự phát triển hiện nay.
- Nhà nứơc tổ chức quản lý phát huy hiệu quả, hiệu lực của bộ máy của nhà nước về quản trị chất lượng. Đó là các tổng cục, các cục về đo lường chất lượng, xây đựng tiêu chuẩn nhà nước, tiêu chuẩn nghành với một số sản phẩm quan trọng. Bộ máy quản lý hiện nay làm việc rất có hiệu quả, nhưng các tiêu chuẩn còn chồng chéo chưa thống nhất, việc sản xuất hàng giả còn rất nhiều gây lo lắng cho khách hàng. Do vậy Nhà nước phải tăng cường quản lý về chất lượng trên thị trường, kiểm soát kiểm tra ngắt gao để từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong những năm vừa qua nước ta đã có rất nhiều cố gắng và có vai trò rất lớn trong việc đưa các mô hình quản lý chất lượng vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Những việc cụ thể của Nhà nước đã và đang hoạt động cụ thể như:
- Việt Nam đã là thành viên của ISO-900 từ năm 1977, hiện nay bộ tiêu chuẩn này đã có 90 nước tham gia.Năm 1993, Tiêu chuẩn Việt Nam được 61 ban kỹ thuật và 10 tiểu ban kỹ thuật soạn thảo dựa trên sự hướng dẫn của ISO/IEC. Năm 1997 trung tâm đào tạo chuyên giới thiệu về ISO-9000 và TQM được thành lập. Mạng lưới tổ chưc đào tạo về chất lượng (QUALIMENT) Với các thành viên của nó là các Trung tâm đào tạo, Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDEC), hội thử nghiệm VINATEST và công ty Hải Long 2 (QUACET) Hàng năm, QUALIMENT tổ chức hàng trăm lớp đào tạo.
- Năm 1988, Việt Nam trở thành thành viên của Uỷ ban tiêu chuẩn hoá về thực phẩm quốc tế (CODEX) do WHO và FAO thành lập. Năm 1994, Uỷ ban CODEX Việt Nam được thành lập.
- Từ năm 1992, Việt Nam đã tham gia Diễn đạt tiêu chuẩn hoá khu vực Châu á-Thái Bình Dương (PASC).
- Việc áp dụng HACCP, Việt Nam đã được xếp một trong 25 nước thuộc nhóm 1 xuất khẩu thuỷ sản vào EC.
- Nhà nước mình thành lập các tổng cục, như tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam. Cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức như :BVQI (Anh), QMS và SGC (Ô-xtrây-li-a), AFAO (Pháp), TUV (Đức), BM Trad (Thái lan), CQC (Trung Quốc)
.
Câu 3: Trình bày các giải pháp cơ bản để xây dựng mô hình quản lý chất lượng phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam?
Như đã trình bày ở trên, trong bối cảnh nước ta tham gia nền kinh tế mở, để hàng hoá nước ta xâm nhập thị trường khu vực và quốc tế thì chúng ta phải thay đổi nhận thức, tiếp cận và xây dựng một mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. Để hàng hoá Việt Nam có được sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Xuất phát từ các doanh nghiệp Việt Nam thường là nhỏ, năng lực quản lý yếu, khả năng đầu tư công nghệ còn hạn chế, sự lạc hậu về nhà xưởng, trang thiết bị, hoạt động trong điều kiện thiếu thông tin, hoạt động Marketing còn phiến diện, đặc biệt là mô hình quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã hằng ngày cản trở rất lớn đến sự phát triển. Nhận thấy được điều đó, Đảng và Nhà nước đã nâng cao nhận thức cho từng cán bộ quản lý về chất lượng. Vấn đề sở hữu trong khu vực Nhà nước chưa được giải quyết triệt để, tổ chức cán bộ cồng kềnh, công nhân đông nhưng kiến thưc tay nghề kém, cũng được chú ý. Từ những vấn đề trên ta phải thay đổi giải quyết các vấn quản lý chất lượng sản phẩm, áp dụng mô hình quản lý chất lượng tiên tiến, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. Vậy thế nào là mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam: Đó phải là mô hình quản lý có tính thực thi cao, có tính đến đặc điểm sản phẩm kinh doanh (tiêu dùng nội địa hay xuất khẩu), là mô hình hoàn chỉnh, hướng về cách quản lý tiên tiến, nhưng có phân ra từng khâu, từng giai đoạn nhằm khuyến khích mọi doanh nghiệp mạnh dạn áp dụng.
Một số giải pháp như:
- Giải pháp vĩ mô:
+ Nhanh chóng xây dựng chính sách và chiến lược chất lượng của Việt Nam hướng ra xuất khẩu cho giai đoạn đầu của thế kỷ 21:
Như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp hiện nay đang nhanh chóng áp các mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp mình để cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Nhưng hiên nay ngoài một số doanh nghiệp áp dụng thành công và đang hoạt động rất tốt còn có các doanh nghiệp còn rất nhiều vướng mắc như vấn đề về quản lý, về vốn, hoặc lựa chọn mô hình cho thích hợp. Nứơc ta đang có rất nhiều biện pháp cố gắng để giải quyết vấn đề này. Ngoài những cố gắng đó Nhà nước còn có các chương trình kế hoạch sau năm 2000 đó là giai đoạn tăng tốc, đó là đưa Việt Nam có được sự phát triển cao về chất lượng, hàng hoá Việt Nam có thể cạnh tranh “ngang tài, ngang sức” trên thị trường quốc tế, nâng cao uy tín hàng Việt Nam. Ngoài ra còn nâng cao bồi dưỡng dân trí về chất lượng, nâng cao kiến thức về tay nghề lao động, hoàn thiện cơ chế chính sách cho công cuộc đổi mới kinh tế và xã hội, phát triển các ngành công nghiệp để từ đó có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
+ Cải tiến công tác quản lý cấp Nhà nước về công tác quản lý chất lượng, thể hiện rõ trách nhiệm vĩ mô của Nhà nước về vấn đề chất lượng:
Nhà nước phải có sự phân công rõ ràng, chặt chẽ hơn giữa các bộ phận quản lý của Nhà nước, các ban ngành, tiếp tục cải cách hành chính, giảm thủ tục, nâng cao trách nhiệm lãnh đạo trong các tổ chức. Nhà nước lập ra các tổ chức riêng rẽ về quản lý chất lượng như các tổng cục đo lường, các hội bảo vệ quyền lợi cho người khách hàng, tổ chức hội đồng quốc gia trực thuộc chính phủ để tư vấn cho Nhà nước về chất lượng, đưa vào các mô hình quản lý chất lượng có hiệu quả nhất, tạo sự thúc đẩy trong cạnh tranh.
+ Phát động và thúc đẩy hơn nữa phong trào chất lượng, nâng cao hơn nữa hiệu quả của giải thưởng chất lượng:
Phong trào chất lượng hiện nay đang lên rất cao, rất manh mẽ trong các doanh nghiệp. Cùng với sự tham gia của quốc tế, hàng loạt các hội thảo về chất lượng, về việc quản lý chất lượng trong các nghành các lĩnh vực tạo một phong trào sôi nổi, tích cực thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm và thực hiện tốt các quy định chất lượng, đặc biệt là giải thưởng chất lượng hàng năm được duy trì. Tuy nhiên, các tiêu chí của giải thưởng chất lượng có xu hướng tiến tới mô hình quản trị chất lượng toàn diện (TQM). Còn phong trào chung lại xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9000. Vì vậy, để giải thưởng chất lượng Việt Nam trở thành phong trao nòng cốt của phong trào chất lượng nước ta, để các doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam thật xứng đáng là các doanh nghiệp tiêu biểu về chất lượng, năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần có những cải tiến hơn nữa trong việc tổ chức chất lượng hàng năm, để thực sự giải thượng có nề nếp và có chất lượng, phản ánh đúng thực chất năng lực và ưu thế của các doanh nghiệp đoạt giải.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục và đào tạo chất lượng nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thưc chất lượng không những cho các doanh nghiệp mà cho cả người tiêu dùng, cho toàn xã hội:
Để chất lượng trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp và thực sự đi vào đời sống, tạo đà thúc đẩy sự phát triển “tăng tốc” cho nền kinh tế Việt Nam và cho xã hội Việt Nam trong giai đoạn đầu của thế kỷ 21 và sự phát triển bền vững trong tương lai:
Cách đây vài năm cứ nhắc đến các mô hình quản lý chất lượng như ISO-9000, TQM ...các khách hàng, thậm chí cả một số doanh nghiệp không hiểu nó là cái gì. Nay nhận thức về vấn đề quản trị chất lượng đã được thay đổi nhưng cũng còn rất nhiều vấn đề. Nhà nước đã mở hàng trăm lớp bồi dưỡng, lớp ngắn hạn về vấn đề chất lượng trên khắp đất nước cho các cán bộ quản lý, các cơ quan Nhà nước, các cán bộ giảng dạy các trường Đại học. Mặt khác trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, truyền hình, các khẩu hiệu đã và đang nâng cao nhận thức của người dân về chất lượng. Các hội thảo khoa học, các diễn đàn bàn về vấn đề này đã được diễn ra phần nào giúp các doanh nghiệp có được cái nhìn cần thiết cần áp dụng một mô hình cần thiết nào đó cho doanh nghiệp mình. Những kết quả đó không thể phủ nhận song một thực tế cho thấy tốc độ các doanh nghiệp tiến hành xây dựng các mô hình quản lý chất lượng còn chậm. Đó là do các doanh nghiệp thiếu vốn, các khoá học ít thu hút được các giám đốc theo học, nội dung học rất chung chung, chất lượng đào tạo không cao. Nhận thức được tầm quan trọng về vấn đề giáo dục đào tạo, chỉ có thể qua đào tạo, giáo dục con người mới có đủ năng lực cống hiến cho tổ chức, cho đơn vị mình. Do đó phải tăng cường giáo dục tuyên truyền mở rộng hơn nữa cho toàn xã hội về vấn đề chất lượng qua các khoá học, tuyên truyền trên phương tiên thông tin đại chúng. Khuyến khích, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các trường Đại học nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo về hệ thống Quản lý chất lượng. Mở các lớp tập huấn cho các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ quản lý Nhà nước, nhanh chóng hình thành đội ngũ chuyên gia đầu đàn về lĩnh vực này để quảng bá, giảng dạy, tư vấn.
+ Nhà nước có chính sách về vốn, nguồn tài trợ để khuyến khích cho các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý chất lượng mới phù hợp với đặc trưng và nguồn lực của mình. Cần có chính sách thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp mới xây dựng mô hình quản lý chất lượng trong một thời gian nhất định:
Như chúng ta đã biết một khó khăn trong vấn đề tiến độ xây dựng các mô hình quản lý chất lượng còn chậm là vấn đề về vốn. Vì vậy Nhà nước cần có các chính sách như thuế, đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp... hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Vì mục đích kinh doanh lâu dài, vì sự sống còn và phát triển bắt buộc các doanh nghiệp trước sau vẫn phải xây dựng cho mình một mô hình quản lý chất lượng. Do đó các chính sách của Nhà nước sẽ tạo đà cho việc thành công cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng mô hình quản lý chất lượng.
+ Nhà nước đẩy manh hơn nữa việc cải tiến hệ thống pháp luật, tạo môi trường pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo quyền lợi cho cả người tiêu dùng và người kinh doanh, tạo ra sân chơi và luật cho chơi thực sự công bằng và thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nói chung và cho lĩnh vực quản lý chất lượng nói riêng:
Trong thời kỳ mở cửa, việc cải cách các chính sách cũng như luật pháp cho phù hợp là một điều cấp bách, như luật doanh nghiệp, luật đầu tư. Điều này cũng ảnh hưởng đến vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm. Như khi mở cửa chúng ta đã cho phép các tổ chức tư vấn, chứng nhận về quản lý chất lượng, nó như là một bứớc thúc đẩy trong việc thâm nhập thị trường thế giới. Các kinh nghiệm nước ngoài qua các chuyên gia tư vấn đã nâng cao sự hiểu biết các vấn đề này, từ đó có những biện pháp, chính sách cải cách cho phù hợp với điều kiện nước ta.
+ Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế mặt thương mại dịch vụ, nhất là trong phạm vi các nước ASEAN, Nhà nước cần đẩy mạnh việc triển khai các chính sách của các hiệp định giữa các nước khi được ký kết:
Nước ta cần trao đổi thông tin, hợp tác thượng mại với nhiều nước. Các doanh nghiệp cần chuẩn bị tinh thần và điều kiện thâm nhập thị trường quốc tế, gần đây nhất là chuẩn bị ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Điều này mở ra những thách thức và cơ hội cho các doanh nghiệp nứơc ta, thúc đẩy sự hợp tác về vấn đề chất lượng, cũng như không ngừng nâng cao chất lượng cho sản phẩm Việt Nam.
- Các giải pháp vi mô:
+ Tăng cường nhận thức và cam kết cho lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc xây dựng mô hình quản lý chất lượng của doanh nghiệp mình:
Không ai khác trước hết phải là các nhà lãnh đạo nhận thức đựơc vấn đề về chất lượng. Muốn xây dựng thành công mô hình quản lý chất lượng, lãnh đạo cần có nhận thức đúng đắn về các vấn đề về chất lượng, xác định mục tiêu xây dựng mô hình quản lý chất lượng, cải tiến hệ thống quản lý của hệ thống, tăng cường giáo dục cho từng nhân viên về tầm quan trọng của quản lý chất lượng. Sự đồng tâm cam kết của các nhà lãnh đạo nó sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm với vấn đề chất lượng, nó là điều kiện tiên quyết cho sự thành công trong việc xây dựng một mô hình quản lý chất lượng.
+ Mở rộng việc giáo dục và đào tạo về mô hình quản lý chất lượng đến mọi nhân viên trong tổ chức:
Như trong mô hình quản lý TQM đã đề cập vai trò của nhân viên vô cùng quan trọng, đó là những con người làm nên chất lượng sản phẩm. Nếu họ thấy được trách nhiệm, mục tiêu họ sẽ nỗ lực đóng góp sức mình vào mục tiêu chung đó. Cho nên cơ cần giáo dục đào tạo cho từng thành viên trong tổ chức về vấn đề chất lượng.
+ Thay đổi lại cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo hướng nhấn mạnh vai trò của chất lượng trong doanh nghiệp:
Để tăng cường sự quan tâm đến chất lượng các doanh nghiệp cần có phòng quản lý chất lượng và phòng kiểm tra để giám sát bảo vệ uy tín sản phẩm cũng như lòng tin với khách hàng. Xác định lại cơ cấu của các phòng ban sao cho liên hệ với nhau một cách linh hoạt và có hiệu quả. Các nhà lãnh đạo cần có sự kiểm tra nghiêm ngặt nhằm đem lại cho công ty hiệu quả cao nhất và cho lợi ích của khách hàng, xã hội.
+ Chuẩn bị lực lượng nòng cốt cho chương trình quản lý và cải tiến chất lượng. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nội bộ, đồng thời đào tạo cán bộ đánh giá chất lượng nội bộ trong doanh nghiệp:
Tất cả các thành viên trong tổ chức phải hiểu được tầm quan trọng của chất lượng, nhưng phải cần có một đội ngũ cán bộ nhân viên vừa có sự hiểu biết sâu sắc, vưa phải có trình độ chuyên sâu, trình độ kỹ thuật, trình đọ tổ chức, có tâm huyết có năng lực. Đội ngũ này phải có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ phụ trách phòng ban, cán bộ công đoàn, đoàn thể, nhân viên.Đội ngũ này sẽ là lực lượng chính quản lý chất lượng, nâng cao chất lượng, cải tiến chất lượng, lao động sáng tạo trung thành với chiến lược của doanh nghiệp.
+ Cần cấp bách tiến hành việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. Đồng thời luôn quan tâm đến việc cải tiến mô nình, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp theo xu thế phất triển chung của nền kinh tế thế giới:
Với sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay các doanh nghiệp nên xây dựng các mô hình quản lý chất lượng cho doanh nghiêp mình. Doanh nghiêp nào đã xây dựng xong cần cố các chính sách duy trì và cải tiến như doanh nghiệp nào đã áp dụng ISO-9000 cần phải có sự cải tiến theo phiên bản 2000 hoặc áp dụng mô hình quản lý chất lượng TQM. Xây dựng, duy trì, cải tiến là những việc làm thường xuyên liên tục của các doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp cần có kế hoạch từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ và có hướng đào tạo nguồn nhân lực cho kế hoạch phát triển lâu dài:
Xây dựng mô hình quản lý chất lượng không có nghĩa phải thay đổi công nghệ, nhưng muốn duy trì sự cạnh tranh trên thị trường phải có kế hoạch đầu tư kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, đặc biệt trong thời đại công nghệ hiện nay thay đổi từng ngày. Thay đổi công nghệ phải phù hợp với sự hạn hẹp về nguồn vốn, nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật, cải tiến các chương trình quản lý chất lượng.
Trên đây là các giải pháp cơ bản nhất cho việc xây dựng các mô hình quản lý chất lượng sản phẩm phù hợp với Việt Nam. Đó chỉ là các giải pháp chủ yếu, để nâng cao chất lượng cần có sự cố gắng của mọi cá nhân, mọi tổ chức và của Nhà nước để chất lượng hàng Việt Nam, tiêu chuẩn hàng Việt Nam ngày càng đựơc nâng cao góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Câu 4: Để nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học hiện nay cần phải làm gì ?
Hình thành và phát triển hệ thống đào tạo đại học ở nước ta.
Thực ra, ở Việt Nam vào thế kỷ thứ 11 năm 1076 trường Đại học đầu tiên đã được thành lập ở Văn Miếu tại kinh đô Thăng Long. Trải qua các triều đại Lý, Trần, Lê, Quốc Tử Giám là nơi hội tụ văn nhân, nho sĩ cả nước, nơi đào tạo tuyển chọn nhân tài cho cả nước. Cách mạng tháng tám thành công, các trường Đại học lần lượt được thành lập ở ba trung tâm: Chiến khu Việt Bắc, trung tâm Thanh-Nghệ và khu học xá trung ương (đặt tại Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc).
Kháng chiến thắng lợi, ngày 4.6.1956, Chính phủ ra quyết định 2184/TC thành lập 5 trường Đại học là: ĐH Tổng hợp, ĐH Sư phạm, ĐH Bách khoa, ĐH Y-Dược, ĐH Nông lâm. Hiện nay, nước ta có 158 trường Đại học và cao đẳng, có 2 Đại học Quốc gia, 3 Đại học khu vực là những Đại học lớn đa lĩnh vực đào tạo, có 16 trường Đại học dân lập, 4 trường Cao đẳng bán công. Năm học 1999-2000 hệ thống Đại học cao đẳng nước ta có 893.754 sinh viên, 30.909 giảng viên trong đó có 342 giáo sư, 1.240 phó giáo sư, 4.710 tiến sĩ và 6.802 thạc sĩ. Đội ngũ nay đa phần phấn đấu xây dựng nhà trường sánh vai các trường tiên tiến trên thế giới.
Tình hình đo lường, đánh giá chất lượng đào tạo nước ta hiện nay.
Nước ta chưa có công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nào về hệ thống hoặc tiêu chí hoặc một bộ công cụ hoàn chỉnh có đủ cơ sở khoa học để đảm bảo chất lượng đào tạo và có thể dụng để kiểm tra và thẩm định công nhận chất lượng giáo dục Đại học.
Bộ Giáo dục-Đào tạo đã có xây dựng những tiêu chí thi đua cho các trường Đại học và bản thân một số trường Đại học cũng tự xây đựng các chỉ tiêu thi đua riêng để đánh giá một số hoạt động về đào tạo, khoa học công nghệ, kế hoạch, tổ chức v.v..
Sự phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam và của khu vực Châu á-Thái Bình Dương đòi hỏi giáo dục Đại học Việt Nam cần có những kế hoạch chiến lược để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Đồng thời có thể hội nhập vào các mạng lưới đảm bảo chất lượng trên toàn thế giới. Việc đầu tư nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí làm thước đo đánh giá chất lượng đào tạo các trường Đại học Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết và cũng là điều kiện cơ bản để đảm bảo chất lượng đào tạo và đưa giáo dục Đại học Việt Nam hoà nhập vào khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc (Luật Giáo dục, điều2, chương 1).
Những điểm phân tích ở trên đòi hỏi phải có một quan điểm phù hợp với chất lượng giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới. Quan điểm này phải bao hàm mục tiêu rất cao cả, toàn diện và biện chứng của giáo dục đại học Việt Nam, vừa đón đầu những thách thức giáo dục đại học thế giới vừa phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay.
Để có thể thẩm định chất lượng giáo dục đại học trong từng thời kỳ cần xác lập một hệ thống các tiêu chí trong tất cả các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội của từng trường đại học. Hệ thống các tiêu chí này được cụ thể hoá bằng nhiều chỉ tiêu, số thực hiện trong toàn bộ quy trình đào tạo “Đầu vào”, “Quá trình đào tạo” và “Đầu ra” trong tất cả các lĩnh vực giáo dục đại học: Giảng dạy, nghiên cứu, học tập, cán bộ giảng dạy, sinh viên, tài chính, cơ sở vật chất v.v..
Chất lượng đào tạo các trường Đại học có thể tác động theo mô hình sau:
Các yếu tố đầu vào
Đầu ra
Quá trình đào tạo
Các yếu tố môi trường trường
Các chính sách khuyến khích
Các biện pháp can thiệp
Hiện nay đã có trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội đang nhận đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo dùng cho các trường đại học Việt Nam”. Được xây dựng theo mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM), và hệ thống chiến lược quản lý chất lượng (SQM). Bao gồm 66 tiêu chí, được phân theo nguyên tắc “Quá trình”: Đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra. Song song với các tiêu chí này nó còn được chia theo lĩnh vực như:
- Cơ cấu tổ chức trường Đai học và hệ thống văn bản pháp quy.
- Đội ngũ cán bộ.
- Giảng dạy và học tập.
- Ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24544.doc