MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ðẦU.i
MỤC LỤC . .ii
DANH MỤC BẢNG. .iv
DANH MỤC HÌNH.v
TÓM TẮT. vii
CHƯƠNG I: ðẶT VẤN ðỀ . i
1.1. ðẶT VẤN ðỀ . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .2
2.1. HẠT ðẬU PHỘNG. 2
2.1.1. Cấu tạo hạt ñậu phộng . 2
2.1.2. Thành phần hóa học và giá trịdinh dưỡng hạt ñậu phộng . 2
2.2. NẤM MỐC ASPERGILLUSHIỆN DIỆN TRÊN ðẬU PHỘNG . 6
2.2.1. ðặc tính chung của nấm mốc Aspergillus . 6
2.2.2. Cấu tạo sợi nấm và hệsợi nấm . 7
2.2.3. Hình thái nấm mốc . 7
2.2.4. Một sốloài Aspergillus. 8
2.2.5. Aflatoxin và tác ñộng của nó ñối với sức khỏe con người. 9
2.2.6. Sựnhiễm ñộc aflatoxin trên ñậu phộng và biện pháp phòng tránh . 10
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .16
3.1. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU . 16
3.1.1. ðịa ñiểm. 16
3.1.2. Thời gian nghiên cứu. 16
3.1.3. Nguyên liệu. 16
3.1.4. Dụng cụvà thiết bị . 16
3.1.5. Hóa chất . 16
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệthực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng v
3.3. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH THÍ NGHIỆM . 17
3.3.1. Phân lập nấm mốc Aspergillus. 17
3.3.2. Tiến hành thí nghiệm. 17
a. Chuẩn bịmôi trường nuôi cấy. 17
b. Chuẩn bịmẫu . 17
c. Phân lập nấm mốc. 17
d. ðịnh danh . 18
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Aspergillus flavus. 23
4.2. Aspergillus niger .25
4.3. Aspergillus oryzae .27
4.4. Aspergillus ficuum 29
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ðỀNGHỊ 30
5.1.KẾT LUẬN 30
5.2. ðỀNGHỊ .30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.31
PHỤLỤC .32
41 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 6504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân lập và định danh một số loài Aspergillus trên hạt đậu phộng ở chợ Xuân Khánh - Thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o no, acid palmitic chiếm 10%; 10% còn lại là các acid béo tương ñối quan
trọng ñã ñược phát hiện gần ñây.
Bảng 2: Thành phần các acid béo trong dầu ñậu phộng.
Thành phần gr/100grams
Tổng lượng acid béo bão hòa 6,834
Acid myristic, 14:0 0.025
Acid palmitic, 16:0 5.154
Acid steric, 18:0 1.100
Tổng lượng acid béo chưa bão hòa 24.429
Acid palmitoleic, 16:1 0.009
Acid oleic, 18:1 23.756
Acid linoleic, 18:3 0.003
Acid α-linoleic, 18:2 15.555
Nguồn: USDA National Database for Standard Reference Release 19, 2006.
Dầu ñậu phộng chứa ít phospholipid, trung bình 0,3% (Chu Thị Thơm và cộng sự, 2006 ).
Các phospholipid của dầu ñậu phộng là một trong những trụ cột của ngành công
nghiệp dầu do khả năng tạo nhũ tương và ñặc tính chống oxy hóa của chúng. Dầu ñậu
phộng tương ñối ổn ñịnh so với nhiều dầu thực vật khác do trong dầu ñậu phộng có
tocopherol là chất chống oxy hóa chủ yếu.
*Protein
ðậu phộng có chứa khoảng 26% protein trong ñó globulin là cao nhất, khoảng 97%
hàm lượng protein. Ngoài ra còn có hàm lượng không ñáng kể các albumin, prolamin,
glutein.
Hệ số tiêu hóa của protein ñậu phộng khoảng 89%. Trong protein ñậu phộng có chứa
các acid amin cần thiết cho dinh dưỡng người. Tuy nhiên, dựa trên kết quả phân tích
và trên nhiều thí nghiệm người ta nhận thấy rằng cac protein của ñậu phộng bị hạn chế
trước hết bởi methionin rồi tới lysine và threonin. Ngoài ra còn có ít nhất 16 acid amin
ñược tìm thấy ở dạng tự do, những acid amin này có liên quan ñến phản ứng hóa nâu
trong quá trình chế biến.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 4
Bảng 3: Thành phần các acid amin trong protein ñậu phộng.
Amino acids gr/100grams
Tryptophan 0,250
Threonin 0,883
Isoleucine 0,907
Leucine 1,672
Lysine 0,926
Methionine 0,317
Cystine 0,331
Phenylalanine 1,337
Tyrosine 1,049
Valine 1,082
Arginine 3,085
Histidine 0,652
Alanine 1,025
Aspartic acid 3,146
Glutamic acid 5,390
Glycine 1,554
Proline 1,138
Serine 1,271
Nguồn: USDA National Database for Standard Reference Release 19, 2006.
* Vitamin
- Vitamin tan trong dầu:
ðậu phộng có lượng rất ít các vitamin A, D và caroten. Trong khi ñó các
vitamin E chiếm số lượng ñáng kể tồn tại ở dạng tocopherol và là tác nhân chống oxy
hóa chủ yếu trong dầu ñậu phộng.
- Vitamin tan trong nước:
ðậu phộng là nguồn khá dồi dào về các vitamin tan trong nước.
+ ðậu phộng không chứa vitamin C.
+ Vitamin B1 (thiamine) ñược thấy trong ñậu phộng ít nhất ở ba dạng thiamine,
thiamine monophosphate và thiamine pyrophosphate với tỷ lệ 33:10:1 (Chu Thị Thơm
và cộng sự, 2006).
Ngoài ra, còn có riboflavin, niacine,...
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 5
Bảng 4: Thành phần các vitamin trong hạt ñậu phộng.
Vitamin mg/100grams
Vitamin C 0,000
Thiamine 0,640
Riboflavin 0,135
Niacine 12,006
B6 0,348
E (tocopherol) 8,330
Folate, tổng số (mcg/100gr) 240
Nguồn: USDA National Database for Standard Reference Release 19, 2006.
* Chất khoáng
Hạt ñậu phộng là nguồn cung cấp các chất khoáng như Ca, P, Mg, Na, Fe,...
Trong hạt các cây lấy dầu trong ñó có ñậu phộng, hàm lượng các nguyên tố khoáng
thường lớn hơn 1,8 - 2,2 lần so với hạt các loại cây khác.
Bánh dầu ñậu phộng (hạt ñậu phộng sau khi lấy dầu) chứa rất nhiều các khoáng vi
lượng và protein.
Bảng 5: Thành phần các chất khoáng trong hạt ñậu phộng.
Chất khoáng mg/100grams
Ca 92
Fe 4,58
Mg 168
P 376
K 705
Na 18
Zn 3,27
Cu 1,144
Mn 1,934
Nguồn: USDA National Database for Standard Reference Release 19, 2006.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 6
Ta thấy rằng, ñậu phộng là một loại hạt có nhiều lipid và protein. Sau thu hoạch nhất là
trong ñiều kiệu khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm như ở nước ta hạt ñậu phộng có nhiều diễn
biến hóa sinh làm thay ñổi thành phần hạt ñậu phộng. Do ñó, trong quá trình bảo quản
hạt nếu không ñảm bảo các yếu tố về tình trạng hạt, ñiều kiện phương tiện bảo quản
(nhiệt ñộ và ñộ ẩm kho bảo quản) sẽ dẫn ñến hư hỏng hạt mà quan trọng hơn cả là sự
tấn công của nấm vào khối hạt.
Về các loài nấm hại quả ñậu phộng, người ta chia làm hai nhóm.
- Nhóm nấm ngoài ñồng:
+ Hệ vi sinh vật ở ñất trồng ñậu phộng trong suốt mùa sinh trưởng. Chủ yếu là
Fusarium spp., Aspergillus spp., Rhizopus spp., Rhizoctonia spp., Macrophoma
phascoli.
+ Hệ vi sinh vật ở quả và hạt trước khi chín và thu hoạch: chiếm ưu thế là
Fusarium spp., Aspergillus spp., Penicillium spp. và Rhizopus spp.
+ Hệ vi sinh vật ở quả và hạt khi phơi (hoặc sấy khô) chiếm ưu thế là Fusarium
spp., Aspergillus spp., Penicillium spp.
- Nấm trong khi cất giữ:
Người ta phát hiện ñến 150 loài nấm ở quả và hạt ñậu phộng cất giữ trong kho.
Phổ biến là các loài nấm Aspergillus (nhóm Aspergillus flavus, Aspergillus glaucus,
Aspergillus niger), Penicillium spp. (P. rubram, P. funicularum, P. citrum), Fusarium
spp., Rhizopus spp.,...ðóng vai trò quan trọng là các giống Aspergillus mà trong số
chúng tạo ra ñộc tố aflatoxin gây nguy hại ñến sức khỏe con người (Chu Thị Thơm và
et al., 2006)
2.2. NẤM MỐC ASPERGILLUS HIỆN DIỆN TRÊN ðẬU PHỘNG
2.2.1. ðặc tính chung của nấm mốc Aspergillus
Họ nấm Aspergillus có thể lên ñến 200 loài, trong ñó có khoảng 20 loài gây hại cho
con người.
Aspergillus thuộc nhóm vi nấm, không có chất diệp lục do vậy chúng không thể tổng
hợp ñược các chất dinh dưỡng cho bản thân mà phải lấy từ các chất hữu cơ có sẵn
trong môi trường ñể sinh trưởng và phát triển.
Khuẩn ty có vách ngăn, phân nhánh, không màu, màu nhạt hoặc trở nâu hay màu sẫm
khác ở các vùng nhất ñịnh của khuẩn lạc. Aspergillus hoàn toàn hiếu khí, chúng phát
triển mạnh trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Tương tự như các loài
nấm mốc nói chung, Aspergillus chịu ñược ñiều kiện nhiệt ñộ, ñộ acid và aw thấp hơn
các loài vi sinh vật khác. Về sinh sản, Aspergillus sinh sản bằng hình thức vô tính ñó là
cách sinh sản bằng mẩu sợi - một ñoạn sợi nấm rơi vào cơ chất gặp ñiều kiện thuận lợi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 7
sẽ phát triển thành hệ sợi nấm mới. Ngoài sinh sản bằng mẩu sợi, nấm mốc còn sinh
sản bằng bào tử ñính (conidia), ñây là hình thức sinh sản phổ biến ở nấm mốc; khi ñó
các sợi khuẩn ty khí sinh hình thành một dạng tế bào ñặc biệt hình chai và ñầu các tế
bào này sinh ra các bào tử còn gọi là bào tử ñính hay bào tử trần, màu sắc của bào tử
ñặc trưng cho nấm mốc ở tuổi trưởng thành.
Các giống Aspergillus phân bố rất rộng rãi. Chúng có thể ñược phân lập từ ñất, ñậu
phộng, thóc, gạo, ngô, giày da, sơn, giấy, phim ảnh, dược liệu,...
Một số giống Aspergillus ñược sử dụng trong công nghệ lên men, sản xuất enzyme
(amylase, protease, pectinase,...), các acid hữu cơ (acid citric, acid glucomic,...). Một
số loài lại tạo thành mycotoxin có khả năng gây ung thư (Aspergillus flavus,
Aspergillus parasiticus, Aspergillus versicolor,...).
2.2.2. Cấu tạo sợi nấm và hệ sợi nấm
Sợi nấm là một ống hình trụ dài, có vách ngăn ngang. Các sợi nấm vừa phát triển theo
chiều dài vừa phân nhánh và vừa tạo thành các vánh ngăn. Các nhánh lại tiếp tục phân
nhánh liên tiếp. Toàn bộ sợi nấm và các nhánh phát triển từ một tế bào nấm mốc trên
môi trường nuôi cấy hoặc trong một số cơ chất tự nhiên gọi là hệ sợi nấm, hệ sợi nấm
phát triển thành khối có hình dạng nhất ñịnh thường là tròn hoặc gần tròn gọi là khuẩn
lạc (Bùi Xuân ðồng, 2004).
Về nguyên tắc cấu tạo tế bào nấm mốc không khác tế bào vi khuẩn và nấm men, trong
tế bào chất thường tạo thành một số không bào chứa ñầy dịch bào. Các chuỗi tế bào
ñược ngăn cách và nối tiếp nhau tạo thành khuẩn ty.
Hệ sợi nấm mốc có một số sợi ăn sâu vào cơ chất gọi là khuẩn ty dinh dưỡng, một số
mọc ra ngoài bề mặt cơ chất gọi là khuẩn ty khí sinh. Từ khuẩn ty khí sinh sẽ có một
số sợi phát triển thành cơ quan sinh sản ñặc biệt mang bào tử và màu sắc của bào tử sẽ
ñặc trưng cho màu sắc của nấm mốc khi già.
2.2.3. Hình thái nấm mốc
Giống Aspergillus sinh sản bằng bào tử ñính (conidia), ñây là hình thức sinh sản vô
tính và bào tử nấm mốc là cơ quan sinh sản chứ không phải là dạng tồn tại bảo vệ như
ở các vi khuẩn. Bào tử ñính phát triển từ thành tế bào rất dày bên trong hệ sợi nấm gọi
là tế bào chân ñế. Nó tạo thành sợi cuống dài và kết thúc khi tạo ra một cấu trúc phồng
hình củ hành gọi là bọng (túi). Xung quanh bọng là một hoặc hai bộ cuống ñể ñính bào
tử gọi là cuống ñính bào tử hay thể bình. Từ bộ cuống ñính bào tử ngoài cùng, bào tử
ñược sinh ra gọi là bào tử ñính. Không có một giống nấm sợi nào khác ngoài giống
nấm này có hệ bào tử ñính tương tự ( Nguyễn ðức Lượng et al., 2003).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 8
Nguồn:
2.2.4. Một số loài Aspergillus thường gặp
• Aspergillus flavus
Khi phát triển trên môi trường thạch Czapek, thạch malt và PDA bề mặt khuẩn
lạc có màu vàng lục, do bào tử ñính màu này ñược tạo ra rất nhiều. Hệ bào tử ñính
thường có sợi cuống với vỏ cuống xù xì, có hai bộ cuống ñính bào tử và tạo bào tử
ñính có gai. Loài này có thể tạo aflatoxin và có khả năng gây bệnh.
Foot cell Tế bào chân ñế
Conidiophore stipe Cuống conidi
Vesiele Bọng
Metulac
Phialides
Thể bình (cuống thể bình)
Thể bình
Conidia Bào tử
Columnar Hình cột
Radiate Hình tia
Hulle cells Tế bào Hulle (tế bào vỏ dầy)
Hình 1: Hình thái học nấm mốc
Chú thích hình:
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 9
• Aspergillus parasiticus
Loài này tương tự như loài Aspergillus flavus, chỉ có hai ñiểm khác là chúng
chỉ có một bộ cuống ñính bào tử và bề mặt cuống nhẵn hoặc xù xì. Chúng cũng có thể
tạo aflatoxin và gây bệnh.
• Aspergillus niger
Nhóm này gồm có trên dưới 10 loài. Chúng có màu ñen khi quan sát bằng mắt
thường do chúng tạo bào tử ñính màu ñen, nhưng lại có màu nâu khi quan sát dưới
kính hiển vi có ñộ phóng ñại thấp. Chúng có hai bộ cuống ñính bào tử và tạo bào tử
ñính màu nâu hơi ñen và có gai. Bọng và sợi cuống thường có màu nâu bóng. Một số
loài của nhóm này có khả năng gây bệnh.
• Aspergillus fumigatus
Loài này có hệ bào tử ñính chỉ có một bộ cuống ñính bào tử. Cuống ñính bào
tử, túi và sợi cuống có màu lục hơi xanh. Bào tử ñính có gai. Khuẩn lạc có màu nâu
hơi xanh. ðây là loài có khả năng gây bệnh cho người và ñộng vật, thường lây nhiễm
qua con ñường hô hấp. Chúng phát triển mạnh ở vùng có khí hậu nhiệt ñới và cận
nhiệt ñới (Nguyễn ðức Lượng et al., 2003).
2.2.5. Aflatoxin và tác ñộng của nó ñối với sức khỏe con người
Hiện nay có khoảng 300 aflatoxin với trên 100 loài nấm mốc tương ứng ñã ñược phát
hiện, trong ñó chiếm số ñông là Penicillium sau ñó ñến Aspergillus.
Bảng 6: Các loài thuộc chi Aspergillus và các mycotoxin tạo thành.
Loài nấm Mycotoxin
Aspergillus flavus Aflatoxin, acid koji, acid nitro-propionic, acid
Aspergillic, aspertoxin,...
Asp. parasiticus Aflatoxin
Asp. niger Aflatoxin
Asp. fumigatus Aflatoxin, fumigacillin, gliotoxin
Asp. oryzae Oryzacilli, acid koji
Asp. versicolor Versicolorin A, B, C; aversin, sterogmatocystin
Nguồn: Bùi Xuân ðồng, 2004.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 10
Trong thực tế hiện nay chỉ có những mycotoxin gây ung thư gan mới ñược con người
thực sự quan tâm. Trong số ñó ñược chú ý ñặc biệt là các aflatoxin B1, B2, G1, G2 do:
- ðộc tính và ñược tạo thành với lượng nhiều. ðộc tố rất bền nhiệt.
- Khả năng phân bố phổ biến Aspergillus flavus.
- Tỷ lệ cao các chủng tạo ra aflatoxin ở các loài nấm này.
Ở Việt Nam, Aspergillus flavus và aflatoxin ñược phát hiện trên nhiều loại lương thực
và thực phẩm với tần suất khác nhau trên các sản phẩm và vùng ñịa lý khác nhau.
* ðộc tính aflatoxin
Với lượng nhỏ ăn nhiều ngày aflatoxin có khả năng ung thư gan cho người, nếu hấp
thu tổng lượng 2,5mg trong 89 ngày có thể dẫn ñến ung thư gan hơn một năm sau. Với
số lượng aflatoxin lớn, gây bệnh cấp tính với các triệu chứng chủ yếu ở gan (gan bị
hoại tử, chảy máu gan,...). Liều lượng ñộc tố gây chết người khoảng 10mg
(www.vnn.vn).
Theo WHO, qui ñịnh trong thức ăn, thức uống cho người không ñược có quá 30µg
trên 1kg sản phẩm ăn uống và không ñược có quá 0,3ppm aflatoxin trong thức ăn bổ
sung cho trẻ em ở các vùng dân cư thiếu dinh dưỡng protein.
2.2.6. Sự nhiễm ñộc aflatoxin trên ñậu phộng và biện pháp phòng tránh
ðậu phộng có thể bị nhiễm ñộc khi có một số nấm phát triển trên nó, sự sinh sản và
sinh nhiễn ñộc tố này có thể xảy ra trong 3 thời kỳ:
- Aspergillus flavus xâm nhập và sản sinh ñộc tố trước khi thu hoạch:
Do gặp ñiều kiện thời tiết xấu, vỏ hạt bị tổn thương nứt vỡ tạo ñiều kiện thuận
lợi cho nấm xâm nhập vào trong quả.
- Aspergillus flavus xâm nhập và sản sinh ñộc tố sau khi thu hoạch:
Aspergillus flavus phát triển mạnh khi hạt ñậu ñã chín quá mức mới thu hoạch.
ðậu phộng sau khi thu hoạch nếu không ñược phơi khô mà ñem ñi bảo quản ngay
cũng tạo ñiều kiện tốt cho việc sản sinh ñộc tố.
- Aspergillus flavus xâm nhập và sản sinh ñộc tố trong kho bảo quản:
ðộ ẩm tương ñối trong không khí ở kho và nền kho là yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng ñến sự sản sinh ñộc tố. Nếu trong kho quá ẩm, nguy cơ ñậu phộng nhiễm
ñộc rất cao mặc dù ñược thu họach ñúng kỹ thuật và phơi ñúng cách.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 11
* Các nhân tố tạo ñiều kiện xuất hiện chất ñộc trên ñậu phộng
Aspergillus flavus xâm nhập và sản sinh ñộc tố phần lớn ảnh hưởng bởi ba yếu tố:
- Nhiệt ñộ:
• Aspergillus flavus tồn tại và phát triển ñược ở khoảng nhiệt ñộ 6 - 450C.
• Tốc ñộ tăng trưởng tối ưu ở khoảng 30 - 350C.
• Sinh ñộc tố ở khoảng 13 - 400C, ñặc biệt nhiều ở 250C.
- ðộ ẩm:
• Aflatoxin sinh ra nhiều khi ñộ ẩm không khí là 85% ở 300 C trong 21 ngày.
- Tình trạng vỏ hạt:
• Vỏ hạt bị thương tổn là ñiều kiện ñể xúc tiến nhiễm ñộc cao, tạo ñiều kiện
nấm xâm nhập và gây hư hỏng.
* Những biện pháp sau ñây cho phép thu hoạch ñậu phộng không có hoặc có rất
ít aflatoxin:
- Chọn những giống lạc có vỏ dai, cứng, không bị nứt vỏ, quả ít bị tổn thương
trong quá trình canh tác và thu hoạch.
- Thu hoạch kịp thời ngay khi chín, không ñể lâu.
- Phơi giữ cho ñậu phộng thật khô.
- Cần phải bảo quản ñậu phộng tránh tiếp xúc với không khí bên ngoài.
- Dùng phương pháp lý hóa ñể ức chế hoặc giải ñộc aflatoxin.
2.3. Sơ lược về hệ thống phân loại nấm mốc và phương pháp ñịnh danh.
2.3.1. Sơ lược về hệ thống phân loại nấm mốc.
ðơn vị nhỏ nhất là loài. Mỗi loài ñược gọi bằng một tên khoa học gồm hai phần: tên
giống và tên loài (danh pháp kép). Tên giống viết hoa, tên loài viết thường và ñược in
nghiêng.
Giống là một nhóm có chứa một hoặc nhiều loài, trong khi bậc kế tiếp là họ có thể có
một hoặc nhiều giống. Do vậy, hệ thống phân loại theo bậc ñược xếp từ trên xuống
gồm có 7 bậc như sau:
Giới (Kingdom).
Ngành ( Phylum).
Lớp (Class).
Bộ (Order).
Họ (Family).
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 12
Giống (Genus).
Loài (Species).
2.3.2. Phân loại nấm.
Giới nấm (Mycetalia)
Ngành Nấm nhày (Myxomycetes).
Lớp Acrasiomycetes.
Lớp Hydromyxomycetes
Lớp Myxomycetes.
Lớp Plasmodiophoromycetes.
Ngành Nấm (Mycota).
Giai ñoạn dinh dưỡng là sợi nấm hoặc ñơn bào, có vách. Chia thành 5 lớp.
Lớp Nấm Roi (Mastigomycetes) gồm nấm có bào tử ñộng, sợi nấm không
vách ngăn.
Lớp Nấm Tiếp Hợp (Zygomycetes). Sợi nấm không vách ngăn, sinh sản
hữu tính theo lối ñẳng giao cho ra một bào tử tiếp hợp.
Lớp Nấm Nang (Ascomycetes). Sợi nấm có vách ngăn, sinh sản hữu tính
cho ra nang chứa bào tử nang.
Lớp Nấm ðảm (Basidiomycetes). Sợi nấm có vách ngăn, sinh sản hữu tính
cho ra ñảm mang bào tử ñảm.
Lớp Nấm Bất Toàn (Deuteromycetes). Sợi nấm có vách ngăn, sinh sản vô
tính bằng bào tử hay hạch nấm, chưa biết sinh sản hữu tính (kể cả những
nấm ñã biết sinh sản hữu tính nhưng trong giai ñoạn vô tính vẫn xếp vào
lớp này).
2.3.3. Phân loại ñến giống Aspergillus
Giới Nấm: Mycetalia
Ngành Nấm: Mycota
Lớp Nấm Bất Toàn: Deuteromycetes
Bộ Nấm Bông: Moniliales.
Họ Nấm Bông: Moniliaceae.
Giống: Aspergillus.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 13
* Phương pháp ñịnh loại loài.
Qui tắc chính.
- Chủng nấm mốc tuyệt ñối thuần chủng (không lẫn nấm mốc hoặc các loài vi
sinh vật khác).
- Sử dụng các môi trường nuôi cấy, nhiệt ñộ và thời gian nuôi cấy ñúng với qui
ñịnh của các chuyên luận phân loại.
- Quan sát và ghi chép ñầy ñủ các ñặc ñiểm phân loại của chủng nấm mốc cần
ñịnh loại (ñặc ñiểm khuẩn lạc trên môi trường trong ñĩa petri và các ñặc ñiểm vi
học).
- Dùng các chuyên luận phân loại bậc cao (ngành, ngành phụ, lớp, bộ, họ) ñể
ñịnh loại ñến giống, sau ñó dùng các chuyên luận phân loại của giống ñã xác
ñịnh ñể ñịnh loại ñến loài (và thứ nếu có).
- Kiểm tra mẫu nấm mốc ñã ñịnh loại với chủng mẫu của loài có trong bộ sưu tập
mẫu (nếu có).
- Viết tên các nhóm phân loại ñúng danh pháp quốc tế.
Bảng 7. Qui trình ñịnh loại một chủng nấm mốc (ñối với nhiều chi nấm mốc).
Tuổi khuẩn lạc
(ngày)
Quan sát khuẩn lạc Quan sát các ñặc ñiểm vi học
Ngày 1 Cấy nấm ở một hoặc 3 ñiểm ở giữa
mặt thạch trong ñĩa petri.
Thực hiện tiêu bản thạch hoặc tiêu
bản phòng ẩm.
Ngày 2 - 5
(tùy từng loài)
Khảo sát các ñặc ñiểm của khuẩn lạc
non. Ghi chép.
Khảo sát, ghi chép, vẽ các ñặc ñiểm
phát sinh, cách sắp xếp của bộ máy
mang bào tử và của bào tử.
Ngày 5 - 12
(tùy từng loài)
Khảo sát các ñặc ñiểm của khuẩn lạc
trưởng thành. Ghi chép.
Khảo sát, ghi chép, vẽ các ñặc ñiểm
hình thái của bộ máy mang bào tử và
của bào tử (ở tiêu bản vi học).
Các ñặc ñiểm của khuẩn lạc cần quan sát:
- Hình dạng (thường là tròn, gần tròn).
- Kích thước (ñường kính, chiều dày).
- Dạng mặt (mượt, mịn, len, xốp, dạng hạt, lồi lõm,...)
- Màu sắc mặt trên.
- Màu sắc mặt dưới.
- Dạng mép khuẩn lạc (mỏng, dày, phẳng, nhăn nheo,..)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 14
- Giọt tiết (nhiều, ít, màu sắc,...)
- Sắc tố hòa tan ra môi trường (màu của môi trường xung quanh khuẩn lạc), nếu
có.
Các ñặc ñiểm vi học cần khảo sát:
- Bào tử: typ phát sinh bào tử, hình dạng, kích thước, màu sắc, bề mặt,...
- Bộ máy mang bào tử trần, gồm:
Giá bào tử trần (conidiophore): kích thước (ñường kính, chiều dài), bề mặt
(nhẵn, có gai,...), màu sắc, có vách ngăn hay không, và các ñặc ñiển khác.
Tế bào sinh bào tử trần (conidiogenous cell): typ tế bào sinh bào tử trần (thể
bình, dạng sinh bào tử trần ñồng thời hay không ñồng thời, dạng sinh bào tử trần qua
lỗ ñể lại sẹo,...), hình dạng, kích thước, màu sắc, cách sắp xếp, vị trí (ở ñỉnh giá,
nhánh, dỉnh nhánh,...)...
- Sợi nấm: Có hay không có vách ngăn ngang, ñường kính, màu sắc, bề mặt, có
hoặc không có các hình thái ñặc biệt như bó sợi, bó giá, hạch nấm,...
Tiến hành ñịnh loại.
Căn cứ vào kết quả khảo sát ñầy ñủ, chính xác các ñặc ñiểm của khuẩn lạc và các ñặc
ñiểm vi học, tiến hành xác ñịnh tên loài của chủng nấm mốc.
ðể ñịnh loại tiến hành hai bước:
• Bước 1: Tìm nhóm phân loại có trong các chuyên luận phân loại bằng một số ñặc
ñiểm qui ñịnh trong các chuyên luận phân loại ñó. Thường chúng ta dùng chuyên
luận phân loại bậc cao ñể xác ñịnh chủng nấm mốc lần lượt, cuối cùng thuộc giống
nấm mốc nào. Tiếp theo dùng chuyên luận phân loại trong các chuyên luận phân
loại của giống ñó ñể xác ñịnh loài. Khi ñã xác ñịnh tạm thời loài của chủng nấm
mốc, tiến hành so sánh tất cả các ñặc ñiểm ñã khảo sát của chủng nấm mốc với các
ñặc ñiểm tương ứng của loài ñó trong chuyên luận. Trường hợp các ñặc ñiểm phù
hợp với chuyên luận, ta xác ñịnh chủng nấm mốc này thuộc loài vừa tiến hành so
sánh, nếu không phù hợp ta phải tiến hành làm lại từ ñầu.
• Bước 2: Nếu có chủng nấm mốc mẫu của loài hoặc thứ vừa xác ñịnh trong bộ sưu
tập các chủng nấm thì ta tiến hành so sánh chủng này với chủng nấm mốc mẫu.
Muốn vậy ta xác ñịnh các ñặc ñiểm chính của khuẩn lạc, các ñặc ñiểm vi học chính
của chủng nấm mẫu, và tiến hành so sánh với chủng nấm cần ñịnh loại. Nếu các
ñặc ñiểm này trùng nhau ta khẳng ñịnh chắc chắn loài của chủng nấm mốc cần ñịnh
loại. Thông thường trong trường hợp khi ñịnh loại nấm mốc bằng chuyên luận phân
loại cho kết quả không chắc chắn ta mới tiến hành thêm với các chủng nấm mẫu.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 15
Có nhiều chuyên luận phân loại các chủng nấm mốc khác nhau ñược sử dụng rộng rãi
trong các phòng thí nghiệm. Trong phạm vi luận văn này chúng tôi sử dụng chuyên
luận phân loại trong “The genus Aspergillus” của K. B. Raper et Ch. Thom, 1965.
Baltimore; ñồng thời có tham khảo thêm một số tài liệu phân loại có liên quan.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 16
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
3.1.1. ðịa ñiểm
Quá trình tiến hành thí nghiệm, thu thập các dữ liệu sẽ ñược thực hiện tại phòng thí
nghiệm Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
- Trường ðại Học Cần Thơ.
3.1.2. Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm sẽ ñược thực hiện trong thời gian là 12 tuần bắt ñầu từ ngày 26/02/07 ñến
ngày 18/05/07.
3.1.3. Nguyên liệu
Hạt ñậu phộng ñược thu mua tại các sạp hàng khác nhau ở chợ Xuân Khánh - Tp Cần
Thơ.
3.1.4. Dụng cụ và thiết bị
ðĩa petri. Tủ ủ.
Nồi thanh trùng. Lame, lamellae.
Becher. Tủ sấy.
Que cấy móc. Kính hiển vi có thước trắc vi.
ðèn cồn. Nút bông.
3.1.5. Hóa chất
Glucose
Agar-Agar
Cồn 700 và 960
Nước cất
NaOH 1N
HCl 1N
3.1.6. Các loại môi trường
Môi trường Czapek.
Môi trường PGA.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 17
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nuôi cấy mẫu trên môi trường PGA.
- Quan sát khuẩn lạc nấm mốc phát triển trên môi trường nuôi cấy, tách ròng loài
nấm mốc nghi ngờ là Aspergillus bằng phương pháp cấy chuyền liên tục.
- Tiến hành phân lập trên môi trường Czapek.
- Thực hiện tiêu bản nấm mốc quan sát dưới kính hiển vi.
3.3. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH THÍ NGHIỆM
3.3.1. Phân lập nấm mốc Aspergillus
Nhằm xác ñịnh các loài Aspergillus hiện diện trên ñậu phộng, tách riêng các loài nấm
mốc từ quần thể ban ñầu và ñưa về dạng thuần chủng, tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá
trình quan sát hình thái sợi nấm, nhờ ñó việc ñịnh tên chúng sẽ chính xác hơn.
3.3.2. Tiến hành thí nghiệm
a. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy
Môi trường PGA và Czapek ñược chuẩn bị, thanh trùng ñổ vào các ñĩa petri ñể ñặc tự
nhiên trên mặt phẳng ngang.
b. Chuẩn bị mẫu
Thí nghiệm ñược thực hiện với hai mẫu hạt khác nhau:
- Mẫu 1: Hạt ñậu phộng ñược rửa sạch bằng nước cất vô trùng ñể xác ñịnh những
loài nấm mốc có trong bản thân hạt.
- Mẫu 2: Hạt ñậu phộng không ñược rửa, dùng xác ñịnh những loài nấm mốc
bám lên hạt trong quá trình vận chuyển.
c. Phân lập nấm mốc
- Cho một vài hạt ñậu phộng còn nguyên vào ñĩa petri chứa sẵn môi trường PGA.
- Cho ñĩa vào tủ ủ ở nhiệt ñộ phòng.
- Tiến hành quan sát sự phát triển của nấm mốc hàng ngày. Sau khoảng thời gian
nuôi cấy từ 5-7 ngày, dùng que cấy vít lấy một ít bào tử nấm mốc nghi ngờ là
Aspergillus (dựa trên hình thái và màu sắc bào tử nấm mốc) cấy lên môi trường
PGA trong ñĩa petri.
- Tiến hành ủ ở nhiệt ñộ phòng, và quan sát sự phát triển của nấm mốc hàng ngày.
- Thao tác cấy truyền ñược thực hiện nhiều lần cho ñến khi mẫu hoàn toàn thuần
chủng, không có lẫn sợi nấm lạ.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường ðại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 18
d. ðịnh danh
Tiến hành nhận xét ñại thể và vi thể nấm mốc
- ðại thể: quan sát ñặc ñiểm hình thái sợi nấm bằng mắt thường.
- Vi thể: thực hiện tiêu bản nấm mốc, quan sát ở vật kính 40X cấu tạo khuẩn ty
và bào tử của nó.
Dựa trên kết quả thu nhận ñược tra khóa phân loại, xác ñịnh tên loài nấm mốc tương
ứng.
Luận văn Tốt nghiệp kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân lập và định danh một số loài Aspergillus trên hạt đậu phộng ở chợ Xuân Khánh - thành phố Cần Thơ.PDF