Mới đây, Tập đoàn Tân Hiệp Phát (THP) đã lựa chọn IBM trở thành đối tác hỗ trợ công ty trong việc xây dựng một nền tảng CNTT năng động. Những sản phẩm và giải pháp mà IBM cung cấp sẽ giúp THP có được một nền tảng thông minh hơn, quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu hiện tại cũng như nhu cầu phát triển và mở rộng trong tương lai.
Đại diện Tập đoàn THP cho biết: Sản xuất và kinh doanh một danh mục các sản phẩm đồ uống phong phú, Tập đoàn THP đã có những bước phát triển vượt bậc khiến các ứng dụng ERP và nền tảng CNTT của công ty không còn thích hợp. THP cần phải có một nền tảng đủ mạnh, linh hoạt, đáng tin cậy và luôn sẵn sàng, cho phép công ty có thể mở rộng kinh doanh của mình bất kể khi nào. Sau khi cân nhắc cẩn thận các nhà cung cấp CNTT có tiếng, THP đã tin tưởng vào mối quan hệ hợp tác toàn cầu giữa công ty IBM và nhà cung cấp giải pháp SAP. THP đã lựa chọn ứng dụng ERP của SAP để chạy trên nên tảng của IBM, bao gồm máy chủ IBM Power p550, máy chủ phiến BladeCenter HS22, giải pháp lưu trữ DS4700, TS3200 và bộ chuyển đổi SAN24B
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7611 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích các hướng chiến lược trong chiến lược đa dạng hóa công ty Tân Hiệp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thắng trong cuộc chiến giành thị phần doanh nghiệp phải kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng ,mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa hàng doanh nghiệp không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý. Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới. Cùng là sản phẩm của Tân Hiệp Phát nhưng bia tươi Laser khi tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại,trong khi nước tăng lực Number 1,trà xanh không độ …thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước.
- Độ nhạy cảm về giá:
Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá:
+ Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền
+ Nhà phân phối, siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao.
Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý, mức chiết khấu cho phù hợp, hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm.
Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì…Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngoài việc ăn gì mặc gì ,uống gì …khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào, có an toàn không? Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu, ước muốn của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tấtcả các doanh nghiệp.
- Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu:
Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn. Khách hàng phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ. Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều.Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm có thể khá tốn kém,nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp,đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thông tin của khách hàng về sản phẩm:
Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối.
b/ Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những tổ chức cung cấp sản phẩm,nguyên vật liệu và dịch vụđầu vào cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng tới chất lượng và giá của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng ít chịu áp lực của nhà cung ứng và ngược lại. Bên cạnh đó thì tỉ trọng hàng hóa mua của một nhà cung ứng càng cao thì doanh nghiệp càng chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó,đặc biệt là áp lực về giá. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại có được nhiều lợi thế.Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này, chính vì vậy mà THP có đến 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của THP) và mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung ứng khác nhau.
Một số nhà cung ứng của THP:
Nhà cung ứng
Sản phẩm cung cấp
Polymer Asia
Bao bì sản phẩm
PTT Polymer Marketing
Bao bì sản phẩm
SCT Viet Nam
Bao bì sản phẩm
Malaya VietNam Glass
Chai thủy tinh
BJC
In bao bì, nhãn hiệu
SCG Chemical
Hương liệu, hóa chất
Roha Dyecham
Hương liệu, hóa chất
Car Gill
Nông sản
SCM Viet Nam
Nông sản
Connell Bros
Nông sản
Crown Beverage Cans Ha Noi
Xử lý nước thải
Cty cổ phẩn LASTA
Giải pháp truyền thông
Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của THP luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
c/ Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ hiện tại:
Thị trường bia:
Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém phần gay gắt so với nhiều thị trường khác. Bên cạnh những ông lớn như Heineken,Tiger của nước ngoài thì thị trường Việt nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ nặng cân như công ty bia Hà Nội,Sabeco,công ty bia Đông Nam Á….
Thị trường nước giải khát:
Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sôi động vì sự tham gia của
nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng khắt khe, đa dạng của người
tiêu dùng. Hiện tại, rất nhiều hàng lớn cũng đang tham gia thị truờng đầy tiềm
năng này, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của THP. Có thể kể đến
Tribeco, Lipton(Unilever), Cocacola, Pepsi.
Đối thủ tiềm ẩn :
Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên thì Tân Hiệp Phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty ở giải khát ở Hàn Quốc, Nhật Bản …. muốn xâm nhập thị trường Việt Nam. So với công ty giải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về công nghệ và tính truyền thống độc đáo. Do đó,sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát. Ngoài ra,với danh tiếng và lợi nhuận của mình, THP cũng phải đối mặt với các nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu.
d/ Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Trong trường hợp nghiên cứu công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát. Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả năng thay thế cho những sản phẩm của THP là rấtlớn. Ngoài các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp, còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:
+ Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.
+ Các loại nước có gas.
+ Các loại thức uống giải khát khác
e/ Yếu tố công chúng:
Trong thành phần môi trường marketing có nhiều công chúng trực tiếp khác nhau của công ty. Các yếu tố công chúng này cũng đóng vai trò hết sức không kém so với các tổ chức tài chính tín dụng. Tất cả đều có một vai trò đó là giúp doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Một số loại công chúng như sau:
+ Giới tài chính : Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khoán, các cổ đông.Một số ngân hàng tham gia vào sự hổ trợ cho Tân Hiệp Phát.
+ Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Công chúngthuộc các phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức,những bài báo và bài xã luận. Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình như: Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các đài HCM, đài Đà Nẵng…Các cơ quan ngôn luận báo chí như : việt báo, tuổi trẻ, thanh niên, vnexpress…
+ Công chúng trực tiếp địa phương: Tân Hiệp Phát có quan hệ với công chúng trực tiếp địa phương là những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa phương.Tân Hiệp Phát thường cử một người chuyên trách về việc quan hệ với địa phương để giải quyết những vấn đề , phản hồi của người dân về sự ảnh hưởng của nhà máy đến cuộc sống của họ như thế nào?
+ Công chúng trực tiếp nội bộ: Tân Hiệp Phát tạo công ăn việc làm cho gần 4000 lao động, hàng năm thường tổ chức khuyến khích nhân viên bằng các nguồn quỹ khen thưởng.
II.Phân tích môi trường nội bộ của tập đoàn Tân Hiệp Phát: (Phân tích chuỗi giá trị của công ty)
Nghiên cứu và phát triển
Sản xuất
Marketing và bán hàng
Dịch vụ khách hàng
Đầu vaò
Đầu ra
Các hoạt động chính
Các hoạt động hỗ trợ
22
Cơ sở hạ tầng công ty
Nguồn nhân lực
Quản trị vật tư
Hệ thống thông tin
1. các hoạt động tạo giá trị chủ yếu
a/Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu và phát triển tập trung vào việc thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất. Một nghiên cứu của AsianPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt ở các thành phố lớn. khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây sinh tố, nước uống đóng chai… Ngày nay, việc tụ tập bạn bè, đồng nghiệp ở những quám giải khát sau giờ học, sau giờ làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phòng. Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này thì doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận cao.
Vì từ lâu người việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa… Đặc biệt uống trà là một nét văn hóa lâu đời trong phong tục của người việt. Trà giống như một lễ nghi giữ vai trò giao lưu giữa các tầng lớp trong xã hội, không phân biệt tôn giáo , tín ngưỡng đẳng cấp.
Từ đó công ty đã nghiên cứu ra sản phẩm mới : trà xanh 0 độ và trà thảo mộc dr thanh.
- Đối tượng của sản phẩm hướng đến là không giới hạn, phục vụ được mọi tầng lớp mọi lứa tuổi, đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Thiết kế sản phẩm đảm bảo sự an toàn và chất lượng cho khách hàng. Phù hợp vói tập quán của người dân Việt Nam.
b.Sản xuất:
Hiện nay, công nghệ kỷ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất lag trong dây chuyền sản xuất đồ uống là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỷ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Tận dụng yếu tố đó Tân Hiệp Phát đã tổ chức thục hiện các hoạt động công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Về bao bì sản phẩm THP đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng
c.Marketing:
Thông tin về sản phẩm mới được cập nhập kịp thời cho cả công ty, thành viên. Các đội bán hàng được huấn luyện công phu, thực hiện nghiêm túc, các tài liệu tập huấn phù hợp với nhu cầu kiến thức của từng nhân viên. Các tài liệu chuẩn bị sẵn sàng để phục vụ cho công tác giới thiệu sản phẩm, bán hàng tại địa điểm bán. Tuyên truyền quảng cáo tờ rơi, .. các chương trình thi đua khen thưởng, kinh phí triển khai được chuẩn bị công phu và thực hiện nghiêm túc.
d.Bộ phận dịch vụ khách hàng:
Vai trò của bộ phận dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ. Bộ phận này hoạt động nhằm giải quyết kịp thời vướng mắc và khó khăn của khách hàng.
Chuẩn bị “thư mục nóng” và “đường dây nóng” để kịp thời giải đáp thắc mắc hướng dẫn cho khách hàng. Chú trọng chăm sóc khách hàng và mọi nhu cầu của khách hàng đều được phục vụ tận tình chu đáo, được đảm bảo an toàn, và riêng tư nếu khách hàng yêu cầu. Với phương châm làm việc “ phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”.
Ngoài công việc giải đáp những thắc mắc của khách hàng thì bộ phận này thu hồi lại những phản ánh của khách hàng về sản phẩm, những kì vọng của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm của công ty.
2.Các hoạt động tạo giá trị hỗ trợ:
Các hoạt động hỗ trợ của chuỗi giá trị cung cấp đầu vào cho phép các hoạt động chủ yếu xảy ra.
a. Cơ sở hạ tầng của công ty:
Diện tích đã xây dựng: văn phòng 6.037m2, nhà máy 77.511m2, kho 45.552 m2 với các trang thiết bị sản xuất và kiểm soát hệ thống quản lý môi trường.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m2, với các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Cơ sở vật chất:
Tân Hiệp Phát tự hào là một trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc nhất Việt Nam như dây chuyền chiết lạnh vô trùng Aseptic, dây chuyền sản xuất bia tươi…
- Năm 1996: chuyển đổi công nghệ, nhập dây chuyền sản xuất nước giải khát lên men và sữa đậu nành. Liên tục cải tiến công nghệ và quy trình kỹ thuật, sản xuất bia hơi, bia chai.
- Năm 2002: xây dựng nhà máy bia hiện đại với dây chuyền sản xuất hoàn
toàn tự động của Đức.
- Năm 2004: sản xuất sữa đậu nành với công nghệ tách vỏ tiên tiến của Nhật Bản, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
- Năm 2005: dây chuyền Trà Xanh Không Độ, dây chuyền Aseptic.
b. Hệ thống thông tin:
Mới đây, Tập đoàn Tân Hiệp Phát (THP) đã lựa chọn IBM trở thành đối tác hỗ trợ công ty trong việc xây dựng một nền tảng CNTT năng động. Những sản phẩm và giải pháp mà IBM cung cấp sẽ giúp THP có được một nền tảng thông minh hơn, quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu hiện tại cũng như nhu cầu phát triển và mở rộng trong tương lai.
Đại diện Tập đoàn THP cho biết: Sản xuất và kinh doanh một danh mục các sản phẩm đồ uống phong phú, Tập đoàn THP đã có những bước phát triển vượt bậc khiến các ứng dụng ERP và nền tảng CNTT của công ty không còn thích hợp. THP cần phải có một nền tảng đủ mạnh, linh hoạt, đáng tin cậy và luôn sẵn sàng, cho phép công ty có thể mở rộng kinh doanh của mình bất kể khi nào. Sau khi cân nhắc cẩn thận các nhà cung cấp CNTT có tiếng, THP đã tin tưởng vào mối quan hệ hợp tác toàn cầu giữa công ty IBM và nhà cung cấp giải pháp SAP. THP đã lựa chọn ứng dụng ERP của SAP để chạy trên nên tảng của IBM, bao gồm máy chủ IBM Power p550, máy chủ phiến BladeCenter HS22, giải pháp lưu trữ DS4700, TS3200 và bộ chuyển đổi SAN24B
Với hai chứng nhận tích hợp ISO và HACCP đầy đủ trong lĩnh vực thực phẩm bao gồm:
- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 và Hệ thống quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP.
Từ những thành tựu đạt được, Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp duy nhất được Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam ( VIFOTEC) trao giải thưởng WIPO - đơn vị có những sáng tạo, ứng dụng hệ thống sở hữu trí tuệ trong chiến lược sản xuất và phát triển thương hiệu, mang lại hiệu quả kinh tế cao năm 2008.
c. Bộ phận quản lý vật tư:
Tập đoàn CSC triển khai phiên bản mới nhất SAP R3 cho toàn bộ các mảng kinh doanh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát bao gồm các nhà máy sản xuất nước giải khát và nhà máy đóng gói bao bì. Sau khi ERP được đưa vào sử dụng, quy trình và hệ thống quản lý các hoạt động sản xuất đạt hiệu quả đáng kể. Chi phí hoạt động được giảm thiểu trong khi năng lực sản xuất gia tăng và chất lượng sản phẩm được nâng cao. Mặt khác, khả năng tiết kiệm năng lượng và tính linh hoạt của hệ thống cũng gia tăng đáng kể. Nhờ hệ thống này, Tân Hiệp Phát có thể triển khai thực hiện kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh tại thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai mà vẫn đảm bảo được tỷ lệ thu hồi vốn (ROI) ở mức cao.
Hiện tập đoàn Tân Hiệp Phát đang sở hữu các thương hiệu nổi tiếng của thị trường đồ uống Việt Nam như Number One, Trà Xanh Không Độ, Trà Thảo Mộc Dr. Thanh… dựa trên giải pháp SAP.
d. Bộ phận nguồn nhân lực:
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát trên 2000 người, bao gồm các chuyên gia nước ngoài, kỹ sư, chuyên viên, nhân viên và công nhân. Trong đó, có 720 nhân viên được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn tại các trường đại học, cao đẵng trên cả nước và 90% có kinh nghiệm làm việc ở các công ty, tập đoàn lớn đang hoạt động tại Việt Nam.
Cùng với đội ngũ công nhân viên tham gia vào hoạt động sản xuất, hơn 300 kỹ sư, chuyên viên, nhân viên có trình độ nghiệp vụ, tay nghề cao được chuyên gia nước ngoài huấn luyện thực tế trong quá trình lắp đặt, vận hành các dây chuyền công nghệ.
2. Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của FORTER:
a. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp:
Tập đoàn tân hiệp phát có số lượng nhà cung cấp khá lớn và quy mô rộng.do áp lực cạnh tranh của tân hiệp phát được giảm đi rất nhiều.
Các nhà cung cấp của Tân Hiệp Phát bao gồm:
1. Công ty cổ phần nhựa Polymer Asia: Công ty Nhựa Á Châu chuyên sản xuất và phát triển sản phẩm nhựa hỗn hợp của 2 loại nhựa khác nhau (hay còn gọi là compound), hạt nhựa màu và các hạt nhựa phụ gia. Công ty chúng tôi được thành lập vào năm 2001.
2. Công ty PTT polymer marketing
3. Công ty SK: Công ty TNHH Công nghệ Thực Phẩm SK được thành lập từ năm 1995 .Cung ứng các thiết bị máy móc trong ngành thực phẩm và dược phẩm,các nguyên liệu th ực phẩm cho Tân Hiệp Phát
4. Công ty SCT Việt Nam: cung cấp loại thực phẩm đóng hộp và đông lạnh đến nguyên liệu, khoáng sản, giấy và các loại vật liệu xây dựng
5. Công t y ROHA : cung cấp Màu Thực phẩm - Mỹ phẩm - Dược phẩm
6. Công ty BJC
7. Công ty SCG: Công Ty SCG Chemicals sản xuất và cung cấp đầy đủ các loại sản phẩm hóa từ sản phẩm hóa thượng nguồn như olefines, phụ gia hóa như styrene monomer, PTA và MMA đến các sản phẩm hóa hạ nguồn như polyenthylene, polypropylene, polyvinyl chloride, và keo polystyrene. Hiện nay, SCG Chemicals là một trong những công ty tổ hợp hóa chất lớn nhất Thái Lan và nhà công nghiệp then chốt trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
8. Công ty Mitsui v à CO.LTD: Cung cấp các dịch vụ, quy trình phục vụ khách hàng khai thác các giá trị gia tăng của công nghệ Internet cho hoạt động marketing, bán hàng, giao lưu cộng đồng và quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp tổ chức. Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ và phần mềm nghiệp vụ trên nền tảng Công nghệ Cổng thông tin tích hợp VIE Portal.
Với số lượng nhà cung cấp là những công ty có uy tin trong và ngoài nước, Tân hiệp phát luôn được cung cấp đầy đủ nguồn nguyên vật liệu và máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
Tuy nhiên trong trường hợp một nhà cung cấp nào đó ngừng cung cấp thì Tân Hiệp Phát sẽ phải tốn kém về thời gian và tài chính để tim kiếm đối tác mới. Hiện nay tại Việt Nam các nhà cung cấp cho Tân hiệp phát về nguồn nguyên liệu và thiết bị văn phòng thì khá nhiều nên dễ dàng tìm kiếm. Tuy nhiên các nhà cung cấp về các loại máy móc sản xuất còn ít, nên chiphí tìm kiếm nhà cung cấp sẽ nhiều hơn.Công ty sẽ phải ngưng chậm tiến độ nếu tìm kiếm nhà phân phối không kịp thời. Một trường hợp nữa ngay trong ngành công nghệ thông tin là các sản phẩm
b. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+ Khách hàng lẻ: cũng như các doanh nghiệp khác ,Tân Hiệp Phát luôn phải đối đầu với áp lực từ khách hàng. Luôn phải thường xuyên có các chương trình chăm sóc khách hang và phải làm khách hang hài long .Bất cứ lúc nào khách hang cũng có thể từ bỏ không dùng sản phẩm của mìnhvà chuyển sang dung sản phăm của đối thủ cạnh tranh. Đây là áp lực luôn theo đuổi các doanh nghiệp và nó không bao giờ được giảm xuống cả. Ngay cả khi doanh nghiệp của mình đang làm cho rất nhiều khách hang hài lòng vào hôm nay, nhưng có thể ngày mai tất cả sẽ thay đổi.
Các nhà phân phối cũng như khách hang lẻ, họ cũng gây áp lực rất lớn với Tân Hiệp Phát, hiện nay Tân hiệp phát có hệ thống nhà phân phối rất rộng lớn bao gồm ở THHCM, An Giang, Hà Nội, Bình Dương, Bình Dương, Bến Tre...
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
Quy mô khách hàng càng lớn thì áp lực càng nhiều, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong các chương trình chăm sóc khách hàng cũng như tìm hiểu thông tin về khách hàng của mình.
Tân Hiệp Phát hiện đang đưa ra chính sách giá hợp lý với nhu cầu và thu nhập của người dân Việt Nam. Tuy nhiên một khi đối thủ cạnh tranh đưa ra mức giá thấp hơn, thì lượng khách hang mất đi sẽ rất nhiều. Do đó áp lực về giá cả rẻ lại gắn liền với chất lượng tốt là điều gây khó khăn với tập đoàn này.
+Chi phí chuyển đổi khách hàng: khi gặp rắc rối về nhà phân phối và muốn thay đổi nhà phân phối, doanh nghiệp sẽ phải tốn kém thời gian và chi phí trong việc xây dựng chi nhánh phân phối mới.
c. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Tân Hiệp Phát là một tập đoàn kinh doanh đa ngành với rất nhiều loại sản phẩm.Những sản phẩm này hiện đang gây nên sức hấp dẫn rất nhiều và sẽ có nhiều daonh nghiệp muốn kinh doanh.số lượng khách hang dành cho những sản phẩm giải khát rất nhiều, mặt hang này phục vụ rất nhiều đối tuợng khách hang, mặt khác cũng đem lại lợi nhuận cao.do vậy bất cứ lúc nào và ở đâu, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này sẽ xuất hiện. do vậy Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của các doanh nghiệp nói chung và của tập đoàn Tân hiệp phát nói riêng là rát lớn.
Chỉ cần một lượng vốn vừa phải cũng có thể thành lập nên một công ty kinh doanh nước giải khát với quy mô nhỏ.Lại dễ dàng tìm kiếm khách hang và nhà phân phối, nhà cung ứng hiện nay taị việt nam cung rất nhiều, do vậy áp lực của đối thủ tiềm ẩn luôn khiến Tân Hiệp phát phải luôn có những chiến lược để sẵn sàng đối phó.
d. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi, do vậy những sản phẩm thay thế luôn gây áp lực không nhỏ tới các doanh nghiệp. Các sản phẩm thay thế cho nước giải khát của Tân hiệp phát như khách hang có thể thay thế rượu cho bia, uống các loại nước trái cây tươi thay cho nước đóng chai…Do vậy Tân hiệp phát luôn phải đối đàu với áp lực từ những sản phẩm thay thế này, do đó phải luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để làm hài lòng khách hang cũng như để khách hang giámử dụng các mặt hang thay thế.
e. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành:
Tân hiệp phát đang kinh daonh trong lĩnh vực ngành phân tán , đây là ngành có rất nhiều daonh nghiệp dang kinh doanh cạnh tranh với nhau tuy nhiên không có daonh nghiệp nào chi phối các daonh nghiệp còn lại. Mội trong những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của tân hiệp phát là pepsy và coca.Các đối thủ này có quy mô rất lớn và đang phát triển rất mạnh trên thế giới. Ngành kinh doanh nước giải khát đang đem lai lợi nhuận cao và thu hút được nhiều khách hang, do vậy khả năng các daonh nghiệp cùng nhành từ bỏ kinh doanh là rất thấp.
Một khi đã đầu tư về công nghệ và vốn để kinh doanh, các doanh nghiệp không dễ dàngchấp nhận thất bại mà sẽ cố gắng để thành công, Hơn nữa đây là ngành cần rất nhiều công nhân,không dễ dàng để buộc hang trăm người lao động mất việc làm chiến lược kinh doanh của công ty thường là lâu dài, các doanh nghiệp này cũng không dễ dàng bỏ lỡ chiến lượcđã thành lập khi đã điđược một chặng đường. do vậy Tân hiệp phát luôn phải đối đầu với áp lực ngành trong lĩnh vực ngành nghề mình sản suất.
3. Ma trận SWOT:
Bên ngoài
Bên trong
Cơ hội (O)
Đe dọa (T)
Điểm mạnh (S):
1. Dây chuyền công nghệ,cơ sở sản xuất hiện đại.
2. Nguồn nhân lực có chất lượng cao.
3. Ban quản trị có năng
lực, tham vọng và tầm nhìn.
4. Hệ thống phân phối rộng.
5. Đầu tư nhiều cho nghiên cứu phát triển sản phẩm.
6. Đạt nhiều giải thưởng về chất lượng,tham gia nhiều sự kiện xã hội.
7. Chiếm thị phần lớn đối với thị trường nước giải khát không gas.
1. Đà phục hồi của nền kinh tế, gói kích thích kinh tế của chính phủ.
2. Hội nhập WTO
3. Thị hiếu, xu hướng tiêu dùng hiện đại.
4. Phong tục truyền thống.
5. Thị trường rộng lớn
6. Công nghệ phát triển
nhanh, dễ tiếp cận.
7. Vị trí giao thương thuận lợi.
8. Khí hậu đặc trưng của VN.
9. Rất nhiều nhà cung ứng.
10. Nguyên vật liệu đảm bảo.
1. Lạm phát có xu hướng tăng.
2. Tiêu chuẩn cao về chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Sản phẩm thay thế phong phú.
4. Đòi hỏi cao của khách hàng về chất lượng,mẫu mã.
5. Độ nhạy cảm về giá.
6. Áp lực từ đối thủ cạnh
Tranh.
7. Cạnh tranh không lành mạnh.
Điểm yếu (W):
1. Trụ sở đặt tại Bình
Dương, chưa có cơ sở tại các địa phương khác.
2. Mới chỉ tập trung thị trường trong nước, chưa xuất khẩu sản phẩm.
4. Ma trận IFE:
Các yếu tố thuộc MTKD ngoài
Mức độ quan trọng
Khả năng phản
ứng của DN
Điểm quan
trọng
Nền kinh tế bắt đầu phục hồi
0.015
2
0.03
Lạm phát tăng
0.02
2
0.04
Hỗ trợ lãi suất
0.035
3
0.105
Hội nhập WTO, chính sách mở cửa
0.045
3
0.135
Tiêu chuẩn chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm.
0.09
4
0.36
Thị hiếu tiêu dùng, trào lưu, phong cách sống
0.08
4
0.32
Phong tục tập quán truyền thống
0.08
4
0.32
Quy mô,cơ cấu dân số
0.04
4
0.16
Công nghệ sản xuất
0.045
4
0.18
Công nghệ thông tin, truyền thông
0.04
4
0.16
Sản phẩm thay thế
0.04
3
0.12
Vị trí địa lý.
0.025
2
0.05
Khí hậu
0.03
2
0.06
Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng, mẫu mã.
0.1
3
0.3
Độ nhạy cảm về giá
0.02
2
0.04
Số lượng nhà cung ứng
0.03
4
0.12
Chất lượng vật tư đầu vào
0.03
4
0.12
Kênh phân phối
0.095
4
0.38
Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh trực
tiếp
0.09
3
0.27
Các hoạt động cạnh tranh không lành
mạnh
0.05
2
0.1
Tổng cộng
1
3.37
Tổng điểm quan trọng là 3.37 cho thấy Tân Hiệp Phát đang phản ứng khá tốt với các
tác động từ môi trường ngoài. Tuy nhiên Tân Hiệp Phát cần khắc phục các khuyế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CD289.doc