Phần1 L ý thuyết chung về cơ cấu vốn
1. Cơ cấu vốn và thành phần
2. Một số lý thuyết cơ cấu vốn.
3. Cơ cấu vốn tối ưu .
Phần 2 Phân tích cơ cấu vốn năm 2008 của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex
I. Vài nét về công ty hoá dầu Petrolimex:
II. Xác định cơ cấu vốn năm 2008 và gợi ý tái cơ cấu lại cấu trúc vốn :
1. Xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần
2. Xác định chi phí vốn vay
3. Xác định tỉ trọng vốn vay và vốn chủ sở hữu
4. Xác định chi phí bình quân gia quyền WACC – tiêu chuẩn lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu và gợi ý tái cấu trúc lại vốn.
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4236 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích cơ cấu vốn năm 2008 của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày đòi hỏi kỹ thuật tính toán rất phức tạp và chỉ đưa ra lời giải trong một số ít trường hợp cụ thể.
Một số bước tiến quan trọng được ghi nhận trong thời gian gần đây. Kim, Ramaswamy, và Sundaresan (1993), Longstaff và Schwartz (1995) cung cấp phương pháp định giá trái phiếu với rủi ro tín dụng, mặc dù họ không tập trung vào lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu. Leland (1994), Leland và Toft (1996) quan tâm tới cấu trúc vốn tĩnh tối ưu. Nhưng giả thiết về cấu trúc vốn tĩnh chính là hạn chế của họ. Doanh nghiệp có thể thực hiện tái cấu trúc nghĩa vụ tài chính theo thời gian.
Dựa trên các kết quả của Kane, Marcus và McDonald (1984), Fischer, Heinkel và Zechner (1989), Wiggins (1990), Goldstein, Ju và Leland (1997) đã phát triển giải pháp gần với thực tế hơn trong định giá khoản nợ của doanh nghiệp với điều kiện khoản nợ có thể được tái cấu trúc linh hoạt. Các công trình này vẫn tiếp tục giả thiết trong mô hình M-M rằng dòng tiền của doanh nghiệp không thay đổi theo lựa chọn vay nợ. Quan điểm của mô hình J-M cho rằng lựa chọn rủi ro của doanh nghiệp có thể phụ thuộc vào cấu trúc vốn bị bỏ qua trong phương pháp này.
Một dòng nghiên cứu khác, cũng sử dụng các kỹ thuật tính toán định giá, xem xét các phản hồi tiềm năng giữa quyết định đầu tư/sản xuất và cấu trúc vốn. Brennan và Schwartz (1984) giới thiệu một công thức tổng quát cho bài toán này, nhưng các kết quả tổng quát từ công thức này rất hạn chế. Trong điều kiện cụ thể hơn, Mello và Parson (1992) mở rộng mô hình của Brennan và Schwartz cho một công ty khai mỏ để so sánh quyết định sản xuất trong trường hợp có vay nợ và không có vay nợ. Mauer và Triantis (1994) phân tích tương tác giữa quyết định sản xuất và quyết định nguồn tài trợ khi các điều khoản nợ hạn chế khả năng tối đa giá trị doanh nghiệp. Các ràng buộc này, theo giả định, sẽ loại bỏ xung đột có thể có giữa cổ đông và những người nắm giữ trái phiếu của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn tối ưu
- Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn có tỷ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu sao cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp là thấp nhất và giá trị doanh nghiệp lá cao nhất.Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp.
- Rất khó để xác định chi phí vốn tối ưu của doanh nghiệp bởi lẽ sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay tuỳ thuộc vào rất nhièu biến động. Một trong số đó là ngành mà doanh nghiệp tham gia hoạt động và chu kỳ tăng trưởng của doanh nghiệp.
Phần 2 Phân tích cơ cấu vốn năm 2008 của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex
I. Vài nét về công ty hoá dầu Petrolimex:
Hoạt động trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam, tiếp tục kế thừa và phát huy sự nghiệp tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hóa dầu, công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex [PLC] ngày nay, tiền thân là Công ty Dầu nhờn được thành lập theo Quyết định 745/TM/TCCB ngày 09/6/1994 của Bộ Thương mại.
Trải qua nhiều lần thay đổi tên để phù hợp với để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô phát triển doanh nghiệp trong xu thế phát triển và hội nhập (Từ tiền thân là Công ty Dầu nhờn, năm 1998 công ty Dầu nhờn đã được đổi tên thành Công ty Hóa dầu; năm 2003, thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, Công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex [PLC]) Từ đó đến nay, công ty giữ nguyên thương hiệu này.
Trong suốt 15 năm hoạt động, Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex đã có nhiều thay đổi về mặt cơ cấu, lần thay đổi nổi bật nhất, đánh dấu sự phát triển vựot bậc là việc thực hiện cổ phần hoá: ngày 01/03/2004,Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Và ngày 01/03/2006, Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex chính thức hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ - Công ty con”.
Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX
Tên tiếng Anh : Petrolimex Petrochemical Joint Stock Company
Biểu trưng : ®
Địa chỉ trụ sở chính : Số 1 Khâm Thiên - Phường Khâm Thiên - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội
Điện thoại : 04 - 851 3205
Fax : 04 - 851 3207
Các lĩnh vực kinh doanh chính:
Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đuờng, Hoá chất và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt;
Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu;
Kinh doanh các dịch vụ có liên quan: vận tải, kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật;
Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex tại thời điểm 26/04/2006 là 150.000.000.000 VNĐ. Trong đó 127.5 tỷ đồng (85%) do Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) nắm giữ; phần còn lại 22.5 tỷ VNĐ (15%) thuộc về các cổ đông khác
Một số thành tựu đặt được:
Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống, thành quả hoạt động của Petrolimex hơn 50 năm qua; sau 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đã trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm hóa dầu: Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Dung môi Hóa chất.
Trước năm 1994, 100% các sản phẩm dầu mỡ nhờn do Petrolimex cung cấp tại Việt Nam đều phải nhập khẩu, đến nay Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã tự nhập khẩu nguyên vật liệu và sản xuất các sản phẩm dầu mỡ nhờn để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Thành công lớn nhất của PLC là đồng thời phát triển 3 ngành hàng Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Dung môi hóa chất; Doanh thu, sản lượng, hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng trưởng liên tục trong nhiều năm; Công ty đã đạt được thị phần rất lớn trên cả 3 ngành hàng
Với sự phát triển trong lĩnh vực kinh doanh, doanh số của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex trong hơn 15 năm qua đã không ngừng tăng trưởng. Với mức doanh thu 200 tỷ đồng của năm 1995 đến năm 2005 doanh thu của PLC đã đạt trên 1.400 tỷ đồng; Nộp ngân sách cho Nhà nước trong 12 năm qua đạt trên 700 tỷ đồng. Năm 2006, doanh thu đạt xấp xỉ 2000 tỷ đồng.
Đến nay, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã đầu tư nâng cấp, xây dựng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và hình thành một mạng lưới sản xuất và dịch vụ liên kho trải dài trên toàn quốc từ Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. HCM và Cần Thơ gồm 02 nhà máy sản xuất dầu nhờn, 05 hệ thống kho chứa nhựa đường đặc nóng dạng xá, và 02 kho chứa dung môi hóa chất với tổng chi phí đầu tư trên 150 tỷ đồng.Với những đổi mới không ngừng trên, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex hứa hẹn sẽ còn tiếp tục phát triển vững mạnh trong những năm tới.
II . Phân tích cơ cấu vốn của công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex :
Mục đích của bài tiểu luận là tìm hiểu, phân tích xem cơ cấu vốn của công ty đã ở mức tối ưu hay chưa, và nếu có thể sẽ tái cấu trúc lại cơ cấu vốn của công ty khi cần thiết. Vậy tiêu chuẩn sẽ đưa ra để dựa vào đó chúng ta xác định sự tối ưu của cấu trúc vốn công ty là gì ? Trong bài tiểu luận này, chúng tôi chọn chi phí bình quân gia quyền WACC làm tiểu chuẩn để xác định cơ cấu vốn tối ưu, hay nói cách khác cơ cấu vốn của công ty chỉ tối ưu khi WACC là tối thiểu. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ 2 nguồn : Vốn chủ sở hữu (ký hiệu là S) và vốn vay (ký hiệu là B). Do điều kiện thông tin không cho phép, thị trường trái phiếu công ty tại Việt Nam chưa phát triển, vì vậy, thông tin về các đợt phát hành trái phiếu của công ty cũng như mức lãi suất của trái phiếu huy động là không được công bố, chưa kể các khoản vay ngoài và chủ yếu là thoả thuận giữa 2 bên, bởi vậy chúng tôi sẽ đặt ra một số giả thiết để tiện cho việc phân tích và nghiên cứu. Giả thiết đầu tiên dựa trên bản báo cáo tài chính của công ty năm 2008, đó là chúng tôi giả thiết rằng công ty chỉ huy động vốn chủ sở hữu bằng việc phát hành cổ phiếu và huy động vốn vay qua một kênh duy nhất là nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Trong các báo cáo tài chính của năm 2008 cũng không thấy nhắc tới các khoản nợ vay do phát hành trái phiếu công ty. Khi đó, công thức của WACC được tính như sau :
WACC = Ws.Rs + Wb.Rb.(1-Tc)
Trong đó Ws : là tỉ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
Rs : lợi suất yêu cầu, hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Wb : tỉ trọng vốn vay trên tổng nguồn vốn
Rb : chi phí sử dụng vốn vay
Tc : thuế thu nhập doanh nghiệp
Chúng ta sẽ đi xác định từng yếu tố trong công thức tính WACC để xác định chi phí sử dụng vốn bình quân mà công ty hiện giờ đang chấp nhận, qua đó xác định hiệu quả của cấu trúc vốn công ty, từ đó đưa ra giải pháp tái cơ cấu lại cấu trúc vốn nếu cần thiết. Trước tiên, chúng ta sẽ xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex:
Xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần (Rs) :
Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex niêm yết lần đầu trên thị trường chứng khoán Hà Nội (HASTC) vào ngày 29/11/2006. Mã chứng khoán của công ty là PLC.
Dưới đây là mức giá trung bình của cổ phiếu PLC trong năm 2008, lợi suất từng ngày của cổ phiếu PLC, cùng với chỉ số VN Index và mức lợi suất thi trường Rm từng ngày (thông tin được thu thập từ trang fpts.com.vn ) :
Ngày
Mã
Trung
loi suat tung ngay
Index
loi suat tung ngay
bình
31/12/2008
PLC
21
-0.94%
105.12
-0.30%
30/12/2008
PLC
21.2
0.47%
105.44
-0.06%
29/12/2008
PLC
21.1
0.48%
105.5
-0.11%
26/12/2008
PLC
21
0.00%
105.62
0.62%
25/12/2008
PLC
21
-1.87%
104.97
0.59%
24/12/2008
PLC
21.4
1.90%
104.35
-0.86%
23/12/2008
PLC
21
0.48%
105.25
-2.41%
22/12/2008
PLC
20.9
1.95%
107.85
0.12%
19/12/2008
PLC
20.5
-1.44%
107.72
-0.46%
18/12/2008
PLC
20.8
-5.45%
108.22
0.73%
17/12/2008
PLC
22
5.26%
107.44
0.82%
16/12/2008
PLC
20.9
-5.43%
106.57
-3.38%
15/12/2008
PLC
22.1
1.84%
110.3
4.15%
12/12/2008
PLC
21.7
0.00%
105.9
3.95%
11/12/2008
PLC
21.7
4.83%
101.88
1.63%
10/12/2008
PLC
20.7
-0.96%
100.25
-2.77%
9/12/2008
PLC
20.9
4.50%
103.11
3.00%
8/12/2008
PLC
20
-7.41%
100.11
-3.31%
5/12/2008
PLC
21.6
-6.09%
103.54
-2.89%
4/12/2008
PLC
23
1.77%
106.62
2.36%
3/12/2008
PLC
22.6
0.89%
104.16
0.66%
2/12/2008
PLC
22.4
-2.61%
103.48
-0.47%
1/12/2008
PLC
23
0.00%
103.97
-0.22%
28/11/2008
PLC
23
6.98%
104.2
6.75%
27/11/2008
PLC
21.5
3.37%
97.61
-1.96%
26/11/2008
PLC
20.8
-2.80%
99.56
-5.40%
25/11/2008
PLC
21.4
-1.83%
105.24
0.70%
24/11/2008
PLC
21.8
-2.24%
104.51
0.59%
21/11/2008
PLC
22.3
0.00%
103.9
-2.43%
20/11/2008
PLC
22.3
-5.51%
106.49
-3.98%
19/11/2008
PLC
23.6
-2.88%
110.9
-0.43%
18/11/2008
PLC
24.3
0.41%
111.38
0.93%
17/11/2008
PLC
24.2
-2.02%
110.35
-2.41%
14/11/2008
PLC
24.7
6.93%
113.07
2.20%
13/11/2008
PLC
23.1
6.45%
110.64
-2.10%
12/11/2008
PLC
21.7
-2.25%
113.01
0.62%
11/11/2008
PLC
22.2
-4.31%
112.31
-5.10%
10/11/2008
PLC
23.2
-4.92%
118.35
1.71%
7/11/2008
PLC
24.4
-6.51%
116.36
-4.72%
6/11/2008
PLC
26.1
-4.04%
122.12
-2.48%
5/11/2008
PLC
27.2
5.84%
125.23
5.55%
4/11/2008
PLC
25.7
5.76%
118.64
5.10%
3/11/2008
PLC
24.3
-5.45%
112.88
-1.74%
31/10/2008
PLC
25.7
2.80%
114.88
2.63%
30/10/2008
PLC
25
5.93%
111.94
4.19%
29/10/2008
PLC
23.6
6.79%
107.44
2.28%
28/10/2008
PLC
22.1
4.74%
105.05
-0.13%
27/10/2008
PLC
21.1
-5.80%
105.19
-5.73%
24/10/2008
PLC
22.4
-5.49%
111.58
-3.26%
23/10/2008
PLC
23.7
-6.32%
115.34
-6.27%
22/10/2008
PLC
25.3
-1.56%
123.05
-2.97%
21/10/2008
PLC
25.7
4.47%
126.81
3.01%
20/10/2008
PLC
24.6
-3.15%
123.1
-1.77%
17/10/2008
PLC
25.4
0.00%
125.32
0.84%
16/10/2008
PLC
25.4
-3.05%
124.28
-5.93%
15/10/2008
PLC
26.2
3.97%
132.12
2.92%
14/10/2008
PLC
25.2
6.78%
128.37
7.57%
13/10/2008
PLC
23.6
-2.48%
119.34
-0.44%
10/10/2008
PLC
24.2
-6.56%
119.87
-7.28%
9/10/2008
PLC
25.9
2.78%
129.28
1.37%
8/10/2008
PLC
25.2
-4.18%
127.53
-5.52%
7/10/2008
PLC
26.3
-6.74%
134.98
-5.86%
6/10/2008
PLC
28.2
-2.76%
143.38
-5.68%
3/10/2008
PLC
29
3.57%
152.02
-0.61%
2/10/2008
PLC
28
6.06%
152.96
2.18%
1/10/2008
PLC
26.4
-0.75%
149.7
0.77%
30/09/2008
PLC
26.6
-6.67%
148.55
-5.97%
29/09/2008
PLC
28.5
2.15%
157.98
-1.45%
26/09/2008
PLC
27.9
6.49%
160.31
2.08%
25/09/2008
PLC
26.2
-1.87%
157.04
3.68%
24/09/2008
PLC
26.7
-4.98%
151.47
-0.75%
23/09/2008
PLC
28.1
2.55%
152.62
1.45%
22/09/2008
PLC
27.4
6.61%
150.44
3.22%
19/09/2008
PLC
25.7
2.39%
145.74
7.10%
18/09/2008
PLC
25.1
-6.69%
136.08
-5.98%
17/09/2008
PLC
26.9
-5.61%
144.74
-6.67%
16/09/2008
PLC
28.5
-4.68%
155.08
-4.80%
15/09/2008
PLC
29.9
1.70%
162.9
1.42%
12/9/2008
PLC
29.4
-6.96%
160.62
-5.12%
11/9/2008
PLC
31.6
-6.51%
169.29
-3.37%
10/9/2008
PLC
33.8
3.68%
175.19
-0.94%
9/9/2008
PLC
32.6
-3.83%
176.85
-3.03%
8/9/2008
PLC
33.9
-6.87%
182.37
-3.58%
5/9/2008
PLC
36.4
-6.67%
189.14
-2.94%
4/9/2008
PLC
39
-2.99%
194.87
0.29%
3/9/2008
PLC
40.2
6.63%
194.3
0.97%
29/08/2008
PLC
37.7
-6.91%
192.43
3.93%
28/08/2008
PLC
40.5
-6.90%
185.15
-2.58%
27/08/2008
PLC
43.5
3.57%
190.06
2.92%
26/08/2008
PLC
42
5.26%
184.67
6.49%
25/08/2008
PLC
39.9
6.40%
173.41
5.56%
22/08/2008
PLC
37.5
2.46%
164.28
0.81%
21/08/2008
PLC
36.6
2.23%
162.96
3.94%
20/08/2008
PLC
35.8
-3.24%
156.78
-1.71%
19/08/2008
PLC
37
6.02%
159.51
1.00%
18/08/2008
PLC
34.9
6.73%
157.93
4.14%
15/08/2008
PLC
32.7
3.81%
151.65
3.47%
14/08/2008
PLC
31.5
3.96%
146.57
2.76%
13/08/2008
PLC
30.3
3.41%
142.64
2.22%
12/8/2008
PLC
29.3
3.90%
139.54
1.84%
11/8/2008
PLC
28.2
3.68%
137.02
1.26%
8/8/2008
PLC
27.2
2.26%
135.32
1.40%
7/8/2008
PLC
26.6
3.91%
133.45
-0.94%
6/8/2008
PLC
25.6
1.99%
134.71
0.88%
5/8/2008
PLC
25.1
-0.40%
133.53
-2.18%
4/8/2008
PLC
25.2
3.70%
136.5
-2.81%
1/8/2008
PLC
24.3
3.85%
140.45
-2.00%
31/07/2008
PLC
23.4
4.00%
143.32
-1.47%
30/07/2008
PLC
22.5
3.69%
145.46
1.65%
29/07/2008
PLC
21.7
3.83%
143.1
-1.03%
28/07/2008
PLC
20.9
-0.48%
144.59
2.66%
25/07/2008
PLC
21
-3.67%
140.85
-0.35%
24/07/2008
PLC
21.8
-3.96%
141.34
-1.49%
23/07/2008
PLC
22.7
-3.81%
143.48
-1.52%
22/07/2008
PLC
23.6
-3.67%
145.69
-1.75%
21/07/2008
PLC
24.5
-3.92%
148.28
-0.94%
18/07/2008
PLC
25.5
0.39%
149.68
-0.90%
17/07/2008
PLC
25.4
3.67%
151.04
2.23%
16/07/2008
PLC
24.5
3.81%
147.74
3.44%
15/07/2008
PLC
23.6
3.96%
142.83
4.05%
14/07/2008
PLC
22.7
3.18%
137.27
3.21%
11/7/2008
PLC
22
3.77%
133
2.97%
10/7/2008
PLC
21.2
3.92%
129.16
2.57%
9/7/2008
PLC
20.4
3.03%
125.92
0.63%
8/7/2008
PLC
19.8
-3.88%
125.13
0.28%
7/7/2008
PLC
20.6
1.48%
124.78
-0.61%
4/7/2008
PLC
20.3
3.57%
125.55
2.85%
3/7/2008
PLC
19.6
3.70%
122.07
2.77%
2/7/2008
PLC
18.9
3.85%
118.78
3.30%
1/7/2008
PLC
18.2
4.00%
114.99
2.06%
30/06/2008
PLC
17.5
2.34%
112.67
-0.01%
27/06/2008
PLC
17.1
0.00%
112.68
0.68%
26/06/2008
PLC
17.1
-1.16%
111.92
-0.12%
25/06/2008
PLC
17.3
1.17%
112.06
1.98%
24/06/2008
PLC
17.1
3.01%
109.88
-0.54%
23/06/2008
PLC
16.6
1.22%
110.48
0.07%
20/06/2008
PLC
16.4
-3.53%
110.4
-1.95%
19/06/2008
PLC
17
-3.95%
112.6
-1.18%
18/06/2008
PLC
17.7
1.14%
113.94
-1.73%
17/06/2008
PLC
17.5
2.94%
115.95
1.88%
16/06/2008
PLC
17
2.41%
113.81
2.45%
13/06/2008
PLC
16.6
2.47%
111.09
1.48%
12/6/2008
PLC
16.2
2.53%
109.47
0.86%
11/6/2008
PLC
15.8
2.60%
108.54
0.72%
10/6/2008
PLC
15.4
2.67%
107.76
-0.65%
9/6/2008
PLC
15
-1.32%
108.46
-1.27%
6/6/2008
PLC
15.2
-2.56%
109.86
-1.60%
5/6/2008
PLC
15.6
-5.45%
111.65
-1.72%
4/6/2008
PLC
16.5
-2.94%
113.6
-1.82%
3/6/2008
PLC
17
-3.41%
115.71
-1.63%
2/6/2008
PLC
17.6
0.00%
117.63
-1.41%
30/05/2008
PLC
17.6
2.33%
119.31
-1.17%
29/05/2008
PLC
17.2
-2.82%
120.72
-0.46%
28/05/2008
PLC
17.7
-2.75%
121.28
-1.53%
27/05/2008
PLC
18.2
-2.67%
123.17
-1.83%
26/05/2008
PLC
18.7
-2.60%
125.46
-1.93%
23/05/2008
PLC
19.2
-2.54%
127.93
-1.86%
22/05/2008
PLC
19.7
-2.96%
130.35
-1.81%
21/05/2008
PLC
20.3
-2.87%
132.75
-1.82%
20/05/2008
PLC
20.9
-2.79%
135.21
-1.84%
19/05/2008
PLC
21.5
-1.83%
137.74
-1.43%
16/05/2008
PLC
21.9
-2.67%
139.74
-1.65%
15/05/2008
PLC
22.5
-2.60%
142.09
-1.91%
14/05/2008
PLC
23.1
-2.94%
144.85
-2.04%
13/05/2008
PLC
23.8
-2.86%
147.86
-2.25%
12/5/2008
PLC
24.5
-2.78%
151.27
-1.92%
9/5/2008
PLC
25.2
-2.70%
154.23
-2.03%
8/5/2008
PLC
25.9
-2.63%
157.42
-1.99%
7/5/2008
PLC
26.6
-2.92%
160.61
-2.00%
6/5/2008
PLC
27.4
-2.49%
163.89
-1.89%
5/5/2008
PLC
28.1
2.55%
167.05
-1.22%
29/04/2008
PLC
27.4
1.86%
169.11
-1.17%
28/04/2008
PLC
26.9
2.28%
171.11
1.28%
25/04/2008
PLC
26.3
0.38%
168.95
0.52%
24/04/2008
PLC
26.2
-2.96%
168.07
-1.37%
23/04/2008
PLC
27
-1.10%
170.4
-2.22%
22/04/2008
PLC
27.3
-0.73%
174.26
-1.73%
21/04/2008
PLC
27.5
-1.43%
177.33
-1.36%
18/04/2008
PLC
27.9
-1.41%
179.77
-2.69%
17/04/2008
PLC
28.3
-2.75%
184.74
2.09%
16/04/2008
PLC
29.1
-3.00%
180.95
-2.52%
11/4/2008
PLC
30
-2.91%
185.62
-1.81%
10/4/2008
PLC
30.9
-2.52%
189.04
-2.16%
9/4/2008
PLC
31.7
2.59%
193.21
-2.20%
8/4/2008
PLC
30.9
3.00%
197.55
-0.39%
7/4/2008
PLC
30
1.69%
198.33
2.61%
4/4/2008
PLC
29.5
1.72%
193.29
1.56%
3/4/2008
PLC
29
1.75%
190.32
1.40%
2/4/2008
PLC
28.5
1.79%
187.69
1.78%
1/4/2008
PLC
28
1.82%
184.41
1.64%
31/03/2008
PLC
27.5
1.85%
181.43
1.60%
28/03/2008
PLC
27
1.89%
178.58
1.54%
27/03/2008
PLC
26.5
6.85%
175.88
0.33%
26/03/2008
PLC
24.8
-9.49%
175.31
5.25%
25/03/2008
PLC
27.4
-8.05%
166.57
-6.71%
24/03/2008
PLC
29.8
-4.79%
178.56
-6.96%
21/03/2008
PLC
31.3
0.32%
191.92
-2.17%
20/03/2008
PLC
31.2
1.96%
196.17
-0.81%
19/03/2008
PLC
30.6
-9.20%
197.78
1.01%
18/03/2008
PLC
33.7
-4.53%
195.8
-6.83%
17/03/2008
PLC
35.3
0.00%
210.16
-6.47%
14/03/2008
PLC
35.3
-1.40%
224.69
-1.24%
13/03/2008
PLC
35.8
-1.92%
227.51
0.93%
12/3/2008
PLC
36.5
-9.43%
225.41
2.70%
11/3/2008
PLC
40.3
9.51%
219.49
-5.84%
10/3/2008
PLC
36.8
9.85%
233.11
3.35%
7/3/2008
PLC
33.5
9.84%
225.55
9.23%
6/3/2008
PLC
30.5
-9.23%
206.49
7.90%
5/3/2008
PLC
33.6
-8.94%
191.38
-3.85%
4/3/2008
PLC
36.9
-4.90%
199.04
-7.09%
3/3/2008
PLC
38.8
0.52%
214.22
-6.14%
29/02/2008
PLC
38.6
0.78%
228.24
-1.78%
28/02/2008
PLC
38.3
-6.13%
232.38
0.02%
27/02/2008
PLC
40.8
-0.49%
232.33
1.21%
26/02/2008
PLC
41
7.89%
229.56
-7.00%
25/02/2008
PLC
38
-3.80%
246.84
3.27%
22/02/2008
PLC
39.5
-9.20%
239.02
0.48%
21/02/2008
PLC
43.5
-3.33%
237.89
-7.50%
20/02/2008
PLC
45
-1.10%
257.17
-4.11%
19/02/2008
PLC
45.5
-3.40%
268.19
-0.56%
18/02/2008
PLC
47.1
-1.88%
269.7
-4.39%
15/02/2008
PLC
48
-3.03%
282.08
-1.10%
14/02/2008
PLC
49.5
-2.75%
285.22
0.46%
13/02/2008
PLC
50.9
0.99%
283.91
-2.14%
12/2/2008
PLC
50.4
1.20%
290.11
-2.71%
1/2/2008
PLC
49.8
0.61%
298.2
1.38%
31/01/2008
PLC
49.5
9.03%
294.13
-0.86%
30/01/2008
PLC
45.4
1.34%
296.67
6.49%
29/01/2008
PLC
44.8
0.22%
278.6
2.52%
28/01/2008
PLC
44.7
-1.76%
271.76
0.00%
25/01/2008
PLC
45.5
2.71%
271.76
0.52%
24/01/2008
PLC
44.3
-4.94%
270.36
-0.49%
23/01/2008
PLC
46.6
-4.51%
271.68
-2.73%
22/01/2008
PLC
48.8
0.83%
279.3
-1.82%
21/01/2008
PLC
48.4
0.00%
284.49
-1.23%
18/01/2008
PLC
48.4
4.99%
288.03
1.81%
17/01/2008
PLC
46.1
7.21%
282.9
-0.96%
16/01/2008
PLC
43
-6.11%
285.63
7.46%
15/01/2008
PLC
45.8
-5.18%
265.8
-3.58%
14/01/2008
PLC
48.3
0.00%
275.68
-4.81%
11/1/2008
PLC
48.3
-6.58%
289.6
-0.41%
10/1/2008
PLC
51.7
2.38%
290.79
-1.32%
9/1/2008
PLC
50.5
0.40%
294.68
-1.42%
8/1/2008
PLC
50.3
0.60%
298.93
0.45%
7/1/2008
PLC
50
-0.99%
297.59
-4.14%
4/1/2008
PLC
50.5
-5.25%
310.45
-1.30%
3/1/2008
PLC
53.3
314.54
Qua mức giá giao dịch từng ngày, ta có thể xác định lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu PLC, hay mức lợi suất Ri của cổ phiếu PLC bằng cách tính lợi suất trung bình theo ngày của cổ phiếu PLC, sau đó nhân với số ngày giao dịch trên thị trường chứng khoán (248 ngày), từ đó chúng ta xác định được lợi suất Ri theo năm mà cổ phiếu PLC mang lại:
Ri (theo ngày) = -0.29%
Ri (theo năm) = -0.29 x 248 = -72.18%
Sự biến động của chỉ số VN Index chính là sự biến động về lãi suất của thị trường (Rm). Thông qua các số liệu về mức điểm của VN Index qua từng ngày giao dịch trong năm 2008, chúng ta có thể xác định mức lãi suất thị trường theo ngày của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008, đồng thời từ đó rút ra được lợi suất thị trường Rm của cả năm khi nhân với số ngày giao dịch là 248 ngày. Có thể nói năm 2008 là một năm vô cùng u ám đối với nền kinh tế và thị trường chứng khoán Việt Nam khi đối mặt với khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá cổ phiếu và mức điểm VN Index giảm mạnh qua từng phiên giao dịch, chỉ thi thoảng xuất hiện hiện tượng tăng nhẹ và tiếp tục giảm nhanh trong ngày hôm sau. Ngày 3/1/2008, điểm VN Index là 314.54 và mức điểm VN Index trong ngày cuối cùng của năm 2008 (31/12/2008) chỉ còn 105.12 điểm.
Rm (theo ngày) : -0.41%
Rm (theo năm) : -0.41 % x 248 = -100.49 %
Tiếp theo, chúng ta sẽ xác định độ nhạy cảm của công ty với thị trường thông qua hệ số Beta được tính toán như sau :
Beta = COVAR(Ri,Rm)/VAR(Rm)
Trong đó : COVAR (Ri,Rm) = 0.000600724
VAR (Rm) = 0.000949596
Beta = 0.632610559
Với beta như trên, chúng ta có thể thấy công ty tương đối nhạy cảm với thị trường và giá cổ phiếu của công ty biến động cùng chiều với biến động của thị trường.
Theo thông tin được lấy từ website của sàn chứng khoán Hà Nội (HASTC), chúng tôi có được số liệu về đợt phát hành trái phiếu 5 năm chính phủ năm 2008 với mức lãi suất Rf = 8.99 % . Chúng tôi chọn đây là mức lãi suất phi rủi ro để xác định lợi suất yêu cầu hay cũng chính là chi phí vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex (PLC).
Mức lợi suất yêu cầu Rs được xác định theo mô hình CAPM như sau :
Rs = Rf + Beta x (Rm-Rf)
Beta x (Rm- Rf) chính là thể hiện phần bủ rủi ro mà nhà đầu tư yêu cầu khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty PLC thay vì đầu tư vào một chứng khoán tuyệt đối an toàn – trái phiếu chính phủ. Rf thể hiện mức lãi suất phi rủi ro trên thị trường , cũng là mức lãi suất cơ bản để nhà đầu tư căn cứ vào đó ra quyết định và bằng lãi suất trái phiếu nhà nước.
Theo mô hình định giá tài sản vốn CAPM, chúng ta có:
Rs = Rf + beta x (Rm- Rf)
Với Rf = 8.99 %
Beta = 0.632610559
Rm = -100.49 %
Rs = 60.27 %
Mức lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư cũng chính là chi phí vốn của công ty khi huy động vốn chủ sở hữu thông qua kênh phát hành cổ phiếu ra thị trường. Bởi vậy chi phí vốn chủ sở hữu của công ty chính là Rs = 60.27%
Trong công thức tính WACC, có 2 thành phần quan trọng, đó chính là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ đi xác định thành phần còn lại trong công thức tính WACC, đó là chi phí vốn vay Rb trong công thức WACC. Như đã trình bày ở trên, nguồn vốn vay của công ty được tài trợ hoàn toàn từ các ngân hàng đã được công bố trong báo cáo tài chính năm 2008 của công ty. Trong báo cáo cũng ghi nhận sự xuất hiện của bất kỳ một đợt phát hành trái phiếu nào để huy động vốn vay. Bởi vậy, chúng tôi đặt ra giả thiết công ty PLC chỉ vay vốn từ các ngân hàng để tiện cho việc tính toán.
Xác định chi phí vốn vay (Rb) :
Báo cáo tài chính của PLC năm 2008 cung cấp cho chúng ta các thông tin sau :
Vay và nợ ngắn hạn của PLC : 351.723.102.913
Chi phí lãi vay của PLC : 21.813.068.163
Trong đó các nguồn vốn vay được huy động từ các ngân hàng với mức vay và tỉ trọng như sau :
Số nợ vay
Tỉ trọng vay
Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietinbank)
59.437.287.520
17%
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
204.940.740.019
58%
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
85.476.926.194
24%
Ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải (HSBC)
1.868.149.180
1%
Ngân hàng TMCP Petrolimex
Tổng số nợ vay
351.723.102.913
Tổng số nợ vay từ các ngân hàng trùng với số vay và nợ ngắn hạn của PLC là 351.723.102.913 thể hiện rằng công ty không hề phát hành trái phiếu hay thực hiện các khoản nợ vay nào khác ngoài nguồn vốn vay huy động từ ngân hàng. Một điểm đáng chú ý nữa là trong năm 2008, nhà nước đã có một số chính sách ưu đãi khi hạ thấp mức lãi suất trần cho vay, đồng thời vào cuối năm 2008 đã trợ giúp các doanh nghiệp bằng việc hỗ trợ lãi suất 4 %, do đó, các doanh nghiệp sau lạm phát và trong khủng hoảng vẫn có thể tiếp cận với mức lãi suất thấp để tiếp tục kinh doanh sản xuất và dần hồi phục. Điều này lý giải cho việc công ty tiếp cận được nguồn vốn vay giá rẻ với chi phí vốn vay thậm chí còn thấp hơn lãi suất trái phiếu vốn được xem là mức lãi suất sàn và cơ bản khi huy động vốn. Chi phí lãi vay của công ty được tính theo công thức sau:
Rb = Chi phí lãi vay/ Tổng số vay và nợ ngắn hạn = 6.2 %
Vậy Chi phí sử dụng vốn vay (Rb) của công ty PLC là :
R
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích cơ cấu vốn năm 2008 của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex.doc