Phõn Tớch Ngành Xõy Dựng VN 1
I, TỔNG QUAN NGÀNH XÂY DỰNG: 1
II, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG: 2
1. Về cụng tỏc quản lý nhà nước: 3
2. Về cụng tỏc nghiờn cứu khoa học kĩ thuật và cụng nghệ: 4
4. Về công tác thi đua: 6
III, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XD: 7
IV, PHÂN TÍCH SWOT: 8
1. Rủi ro về kinh tế : 8
2. Rủi ro về luật phỏp : 9
3. Rủi ro đặc thù : 9
4. Rủi ro khỏc : 10
V, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU CỦA MỘT VÀI DN TIấU BIỂU: 11
VI, Kết Luận: 15
16 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2819 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích ngành xây dựng Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phõn Tớch Ngành Xõy Dựng VN
I, TỔNG QUAN NGÀNH XÂY DỰNG:
Trờn thế giới, ngành Xõy dựng luụn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là bộ phận khụng thể thiếu của nền kinh tế quốc dõn. Ở nhiều nước trờn thế giới, trong bảng xếp loại cỏc ngành tạo nguồn thu chủ yếu và sử dụng nhiều lao động của nền kinh tế, ta luụn thấy cú tờn ngành Xõy dựng.
Ở VN cũng vậy. Khi tổng kết bức tranh kinh tế toàn cảnh người ta thường chỳ ý tới 3 chỉ số: Việc sử dụng đất đai, việc sử dụng lao động và sản lượng. Những số liệu thống kờ chớnh thức trong nhiều năm đó cho phộp chỳng ta cựng hỡnh dung ra cỏc nột cơ bản nhất của ngành Cụng nghiệp xõy dựng.
Tổng thể trong những năm trước đõy, ngoại trừ những giai đoạn khủng hoảng kinh tế thỡ ngành cụng nghiệp xõy dựng chiếm tỷ trọng khỏ lớn trong GDP của cả nước.
Trong ngành Xõy dựng VN, bộ phận xõy dựng nhà được đỏnh giỏ là bộ phận rất quan trọng, thường liờn quan đến cỏc khoản tớn dụng dài hạn nờn trờn thực tế nú thỳc đẩy cỏc khoản tớn dụng dài hạn, thỳc đẩy thị trường tớn dụng
Theo cỏc số liệu gần đõy nhất (2003 – 2005) thỡ hiện nay ở VN, ngành Xõy dựng là ngành trực tiếp và giỏn tiếp đào tạo việc làm cho khoảng 15% lực lượng lao động và chiếm gần 15% GDP.
Như vậy, trong mối quan hệ nội tại ở nền kinh tế, ngành Xõy dựng đang ngày càng mở rộng vị thế của mỡnh so với cỏc ngành khỏc trờn cơ sở ngày càng phỏt triển tỷ trọng đúng gúp của ngành vào cuộc thu nhập quốc dõn, tạo thờm nhiều cụng ăn việc làm cho người lao động.
Nghiờn cứu ngành Xõy dựng trong mối tương quan với những ngành Xõy dựng của cỏc nước khỏc trờn thế giới, chỳng ta sẽ cú dịp thấy thờm nhiều tớnh chất mới và tầm vúc của ngành Xõy dựng
Về cụng nghiệp sản xuất xi măng (xương sống của ngành sản xuất vật liệu xõy dựng) hiện ở nước ta đõy vẫn là một ngành non trẻ.
Hỡnh như thế giới chỳng ta đang sống, hiện cú quỏn tớnh gắn liền với hỡnh ảnh cỏc nhà thầu xõy dựng với hỡnh ảnh của ngành Xõy dựng, coi hỡnh ảnh này là bức tranh phản chiếu rừ nột nhất. Như chỳng ta đều biết, trờn thế giới hiện nay, cỏc nhà thầu xõy dựng, đặc biệt là cỏc nhà thầu xõy dựng lớn luụn nhận được sự quan tõm và ngưỡng mộ của xó hội. Họ thực sự là những nhõn tố quan trọng trong sự phỏt triển kinh tế - xó hội của nhõn loại.
Khụng cũn bao lõu nữa, tiến trỡnh Hội nhập thị trường thế giới bao la đầy súng giú của chỳng ta sẽ bước vào giai đoạn thử lửa đặc biệt. Việc mở cửa thị trường xõy dựng, cắt giảm bảo hộ...chắc chắn đang gừ cửa rất gần. Chỳng ta cần nhanh chúng tỡm hiểu kỹ tỡnh hỡnh mới, đụi stỏc mới để hoà nhập sức mạnh cựng tiến lờn.
Túm lại, trong khuụn khổ nền kinh tế khổng lồ thỡ ngành Xõy dựng nước ta được coi là ngành rất quan trọng.
II, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG:
Ngày 29-4-1958, theo Nghị quyết của kỡ họp thứ VIII Quốc hội khoỏ I do Chủ tịch Hồ Chớ Minh chủ tọa đó quyết định thành lập Bộ Kiến trỳc - nay là Bộ Xõy dựng. Từ đú đến nay, ngày 29-4 hàng năm đó trở thành ngày truyền thống của ngành Xõy dựng Việt Nam.
Dưới sự lónh đạo của Đảng và Nhà nước với sự nỗ lực của toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn trong suốt chặng đường 42 năm phỏt triển, ngành Xõy dựng đó đạt được nhiều thành tựu gúp phần vào những thắng lợi to lớn của cả nước trong cụng cuộc xõy dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những thành tựu trong 42 năm qua của ngành Xõy dựng gắn liền với những sự kiện trong lịch sử giải phúng dõn tộc và xõy dựng chủ nghĩa xó hội của đất nước ta. Đặc biệt sau khi hoàn thành cuộc khỏng chiến chống đế quốc Mỹ, ngành Xõy dựng đó đi đầu lũng sự nghiệp xõy dựng lại đất nước. Những kết quả trong giai đoạn này đó gắn liền với sự trưởng thành nhanh chúng cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ những người xõy dựng, sự hi sinh phấn đấu của cỏc thế hệ và sự chỉ đạo của cỏc đồng chớ lónh đạo tiền nhiệm của ngành Xõy dựng.
Sự phỏt triển và trưởng thành của ngành Xõy dựng là thành quả của sự đổi mới về lượng và về chất, thể hiện trờn cỏc mặt chớnh như sau:
1. Về cụng tỏc quản lý nhà nước:
Từ khi chuyển sang thời kỡ đổi mới đến nay, Bộ và toàn ngành Xõy dựng đó nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khú khăn thử thỏch, tạo được chuyển biến tớch cực, đỳng hướng và toàn diện trong quản lớ nhà nước, chỉ đạo điều hành và thực hiện phỏt triển sản xuất kinh doanh.
Bộ đó phõn định rừ chức năng quản lớ nhà nước và quản lớ sản xuất kinh doanh, mạnh dạn trao quyền tự chủ cho cỏc đơn vị kinh tế cơ sở, hướng dẫn và thỳc đẩy cỏc sở xõy dựng thực hiện chức năng quản lớ nhà nước đối với ngành tại cỏc tỉnh, thành phố. Tiến hành cỏc đợt kiện toàn bộ mỏy cơ quan Bộ, xõy dựng chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức cho phự hợp với quy chế mới. Đồng thời kiện toàn và sắp xếp lại hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngành, bằng cỏch sỏp nhập, nõng cấp chuyển hoỏ mở rộng quyền hạn và tinh giản bộ mỏy quản lớ tại cỏc đơn vị cơ sở. Tạo mụi trường lành mạnh cho sản xuất và kinh doanh phỏt triển.
Để gúp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, Bộ đó nghiờn cứu đề ra cỏc chiến lược, định hướng phỏt triển và cỏc cơ chế, chớnh sỏch của ngành. Tổ chức cỏc hội nghị, hội thảo để trao đổi và thống nhất với cỏc cấp, cỏc ngành về quan điểm, nhận thức đối với cỏc nội dung đổi mới. Bộ đó và đang soạn thảo mới, bổ sung, thay thế cỏc văn bản phỏp quy trỡnh Nhà nước ban hành, hoặc ban hành theo thẩm quyền để ngày càng hoàn thiện mụi trường phỏp lớ quản lớ cỏc lĩnh vực do Bộ phụ trỏch cho phự hợp với cơ chế thị trường, hội nhập cỏc nước.
Đồng thời Bộ đó tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cỏc thủ tục, phỏp quy, chủ trương, chớnh sỏch của ngành tại nhiều cơ quan, đơn vị thuộc cỏc ngành, cỏc cấp. Đó tổ chức và thỳc đẩy sự hoạt động thường xuyờn của hệ thống giỏm sỏt chất lượng cụng trỡnh xõy dựng và sản phẩm vật liệu xõy dựng.
2. Về cụng tỏc nghiờn cứu khoa học kĩ thuật và cụng nghệ:
Đó cú những tiến bộ đỏng kể. Từ một viện thớ nghiệm vật liệu xõy dựng lỳc ban đầu, đến nay trực thuộc Bộ đó cú cỏc viện nghiờn cứu về khoa học cụng nghệ xõy dựng, vật liệu xõy dựng, kiến trỳc, quy hoạch đụ thị, nụng thụn, mụi trường, khoa học quản lớ kinh tế xõy dựng... Cỏc tổ chức nghiờn cứu khoa học kĩ thuật, khoa học quản lớ cũng được hỡnh thành ở cỏc địa phương và cỏc doanh nghiệp. Hàng vạn sỏng kiến, hàng ngàn đề tài nghiờn cứu (R), nghiờn cứu ứng dụng (R & D) đó được cụng nhận và phỏt huy hiệu quả. Trong thời kỡ nền kinh tế đất nước cũn khú khăn, trang thiết bị yếu kộm... những sỏng kiến, những đề tài nghiờn cứu đó gúp phần tớch cực trong cỏc hoạt động của ngành.
Trong thời kỡ đổi mới, việc nghiờn cứu khoa học cụng nghệ càng được chỳ trọng, đó giải quyết dược hàng loạt vấn đề về chuyển giao cụng nghệ mới, ứng dụng những tiến bộ kĩ thuật trong xõy dựng, trong sản xuất vật liệu xõy dựng và trong cỏc tiờu chuẩn, quy trỡnh quy phạm để từng bước hội nhập với cộng đồng thế giới. Đội ngũ những người làm cụng tỏc khoa học, cụng nghệ đó phỏt triển và trưởng thành; cú khả năng giải quyết nhiều vấn đề kĩ thuật phức tạp trong xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp, dõn dụng quy mụ lớn ở Việt Nam như xử lớ nền múng, castơ, xử lớ chống lỳn, chống dội; xõy dựng và lắp rỏp nhà mỏy lớn (khụng cú chuyờn gia kĩ thuật nước ngoài) như Xi măng Hà Tiờn, Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Bỳt Sơn...; làm chủ được nhiều cụng nghệ hiện đại trong cụng nghiệp sản xuất vật liệu xõy dựng như kĩ thuật sản xuất xi măng theo phương phỏp khụ, kĩ thuật sản xuất sứ vệ sinh, gạch lỏt ceramic, kớnh xõy dựng, cụng nghờ thụng tin trong điều hành sản xuất, điều hành quản lớ...
3. Về cụng tỏc đào tạo cỏn bộ:
Được hết sức coi trọng, đó bổ sung nhanh cả về số lượng và chất lượng, là nhõn tố và động lực quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển của ngành. Bắt đầu từ một trường và một lớp nhỏ đào tạo cỏn bộ kỹ thuật, kiến trỳc sư vào cuối thập kỷ 50, đến nay toàn ngành đó cú một hệ thống, một mạng lưới đào tạo ngành nghề tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh, bao gồm cỏc trường đào tạo kiến trỳc sư, kỹ sư, cỏn bộ quản lớ, cỏn bộ kĩ thuật trờn đại học, cỏc trường kỹ thuật nghiệp vụ, trường đào tạo cụng nhõn kỹ thuật ở trung ương và địa phương. Cựng với việc đào tạo trong nước, nhiều cỏn bộ, cụng nhõn được cử đi học tập ở nước ngoài (đặc biệt là đối với cỏc cỏn bộ quản lớ cỏn bộ cao cấp kĩ thuật, quản lớ và cỏc cụng nhõn thuộc ngành nghề mới, kĩ thuật phức tạp).
Qua 42 năm hoạt động, ngành Xõy dựng khụng ngừng trưởng thành và phỏt triển. Đến nay lực lượng toàn ngành đó cú tới 35 vạn người; trong đú thuộc trung ương 23 vạn, thuộc địa phương 12 vạn. Riờng Bộ Xõy dựng cú trờn 14 vạn cỏn bộ, cụng nhõn. Về cỏn bộ khoa học, kĩ thuật chuyờn mụn, nghiệp vụ, toàn ngành cú trờn 43.000 người, trong đú Bộ Xõy dựng cú trờn 22.000 người. Cỏn bộ cú trỡnh độ đại học toàn ngành là gần 20.000 người, trong đú Bộ xõy dựng cú trờn 11.000 người. Cỏn bộ cú trỡnh độ tiến sĩ toàn ngành cú 220 người, trong đú Bộ Xõy dựng cú 200 người. Thạc sĩ cú trờn 200 người, trong đú Bộ Xõy dựng cú gần 150 người.
Chất lượng cỏn bộ kỹ thuật ngày càng được nõng cao, đỏp ứng cỏc yờu cầu về trỡnh độ quản lớ, trỡnh độ kỹ thuật chuyờn mụn, chớnh trị và ngoại ngữ.... Chất lượng đội ngũ cụng nhõn kĩ thuật cũng được đổi mới, từ tỏc phong cụng nghiệp đến cơ cấu ngành nghề. Hầu hết cỏc cụng trỡnh xõy dựng quy mụ lớn, cỏc sản phẩm vật liệu xõy dựng kĩ thuật cao... do trong nước hoặc nước ngoài đầu tư đều do bàn tay của người cụng nhõn ngành Xõy dựng thực hiện và làm chủ được ngành nghề.
4. Về cụng tỏc thi đua:
Ngay từ những năm đầu thành lập, Lónh đạo Bộ, Cụng đoàn Xõy dựng Việt Nam đó tổ chức và phỏt động nhiều phong trào thi đua. Từ phong trào thi đua "Mọi người làm việc bằng hai vỡ miền Nam ruột thịt" do Chủ tịch Hồ Chớ Minh kờu gọi; phong trào thi đua "Phỏt huy sỏng kiến, cải tiến kĩ thuật, nõng cao năng suất lao động", phong trào thi đua năng suất cao" trước đõy, đến cỏc phong trào thi đua "Năng suất cao - Quản lớ giỏi" hiện nay, là những phong trào thi đua liờn tục được cỏn bộ, cụng nhõn viờn trong ngành hương ứng tớch cực, dấy lờn cỏc cao trào lao động sản xuất sụi nổi 42 năm qua.
Vận dụng sỏng tạo cỏc phong trào thi đua vào từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực cụng tỏc, từng cụng trỡnh xõy dựng, đặc biệt đối với những dự ỏn quan trọng, trọng điểm của Nhà nước, cỏc phong trào thi đua đó cú tỏc dụng rất lớn. Nhiều nơi đó trở thành phong trào thi đua quốc tế lụi cuốn được cỏn bộ cụng nhõn cỏc nước bạn cựng tham gia như tại cụng trỡnh Điện Phả Lại, Thuỷ điện Hoà Bỡnh, Trị An, Apatit Lào Cai, Kớnh Đỏp Cầu, Xi măng Bỉm Sơn tăng và Bảo tàng Chủ tịch Hồ Chớ Minh.... Phong trào thi đua bảo đảm chất lượng cụng trỡnh, chất lượng sản phẩm xõy dựng" đó cuốn hỳt cả cỏc ngành, cỏc địa phương cú cụng trỡnh xõy dựng tham gia.
Đảng và Nhà nước đỏnh giỏ cao những thành quả của ngành Xõy dựng trong 42 năm qua, và đó tuyờn dương 9 tập thể Anh hựng, 24 cỏ nhõn là Anh hựng lao động, tặng thưởng hàng ngàn huõn chương cỏc loại; trong đú cú Huõn chương Sao vàng (1998), Huõn chương Hồ Chớ Minh (1994), 25 Huõn chương Độc lập và một số giải thưởng Hồ Chớ Minh.
Những thành quả ngành Xõy dựng đó đạt được trong 42 năm qua. trước hết là nhờ cú sư lónh đạo sỏng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chớ Minh sỏng lập, lónh đạo và dẫn dắt. Đú là kết quả của toàn ngành quỏn triệt và kiờn trỡ phấn đấu thực hiện nghiờm tỳc đường lối, chớnh sỏch của Đảng đó được chỉ rừ trong cỏc Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc từng giai đoạn cỏch mạng, trong sự nghiệp bảo vệ và xõy dựng phỏt triển đất nước. Đồng thời, là do cỏn bộ, đảng viờn, cụng nhõn viờn trong ngành đó đoàn kết trờn dưới một lũng, lao động cần cự, sỏng tạo; vượt mọi khú khăn gian khổ, vươn lờn hoàn thành những nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phú.
Trong quỏ trỡnh xõy dựng, phỏt triển và trưởng thành, ngành Xõy dựng luụn được sự chỉ đạo của Chớnh phủ; sự đúng gúp tớch cực của cỏc ngành ở trung ương, chớnh quyền và cỏc cấp uỷ Đảng ở địa phương, cỏc đoàn thể quần chỳng; sự giỳp đỡ cú hiệu quả của Liờn Xụ (trước đõy), Trung Quốc cựng cỏc nước, cỏc tổ chức quốc tế. Điều đú gúp phần đưa ngành Xõy dựng phỏt triển mạnh mẽ theo hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 1996 - 2000, vững vàng tiến vào thiờn niờn kỷ mới xõy dựng "đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn" như lời Bỏc Hồ đó dạy.
III, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XD:
Cỏc định hướng quan trọng về Xõy dựng của Việt Nam đến năm 2010 và 2020:
Đó được sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh trờn cơ sở Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 thỏng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chớnh phủ
Bao gồm:
- Định hướng qui hoạch tổng thể phỏt triển đụ thị Việt Nam đến năm 2020
- Chương trỡnh khung tổ chức thực hiện định hướng qui hoạch tổng thể phỏt triển đụ thị và định hướng phỏt triển cấp nước đụ thị việt nam đến năm 2020
- Định hướng phỏt triển thoỏt nước đụ thị Việt Nam đến năm 2020
- Định hướng phỏt triển nhà ở đến năm 2010
- Chiến lược phỏt triển khoa học cụng nghệ ngành Xõy dựng đến năm 2010 vŕ tầm nhỡn 2020
- Qui hoạch tổng thể ngành cụng nghiệp vật liệu xõy dựng ở việt nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Hoạt động hợp tỏc quốc tế Bộ Xõy dựng
- Định hướng phỏt triển kiến trỳc việt nam đến năm 2020
IV, PHÂN TÍCH SWOT:
STRENGTHS:
Ngành XD cú những điểm mạnh như:
Bề dày kinh nghiệm về chuyờn mụn cũng như cụng tỏc đào tạo cỏn bộ
Đội ngũ kỹ sư tay nghề cao về cỏc lĩnh vực như XD dõn dụng, thiết kế, thi cụng, tư vấn...
Vốn lớn (vd như cỏc tổng cụng ty Sudico với VĐL là 200 tỷ, cty CP XD Điện Việt Nam với VĐL là 320 tỷ...), chủ yếu là cỏc cụng ty của Nhà n ước hoặc nhà nước là cổ đụng lớn.
WEAKNESSES:
Một vài rủi ro thường gặp như :
1. Rủi ro về kinh tế :
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến tốc độ tăng trưởng của ngành xõy dựng. Những năm trở lại đõy, theo Tổng cục Thống kờ Việt Nam, Việt Nam cú tốc độ tăng trưởng khỏ cao và ổn định: năm 2003 là 7,23%, năm 2004 đạt 7,7%, năm 2005 là 8,4% và năm 2006 đạt 8,2%. Cỏc chuyờn gia phõn tớch đều cho rằng tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam duy trỡ ở mức 7 - 8%/năm trong cỏc năm tới là hoàn toàn khả thi. Sự phỏt triển lạc quan của nền kinh tế cú ảnh hưởng tốt đến sự phỏt triển của ngành. Do vậy, cú thể thấy rủi ro biến động của nền kinh tế với Cụng ty là khụng cao.
2. Rủi ro về luật phỏp :
Là doanh nghiệp cổ phần húa từ doanh nghiệp nhà nước, hoạt động của Cụng ty cổ phần Xõy dựng Cụng trỡnh Giao thụng 492 chịu ảnh hưởng của cỏc văn bản phỏp luật về Luật Doanh nghiệp, cỏc văn bản phỏp luật về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn. Luật và cỏc văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quỏ trỡnh hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chớnh sỏch luụn cú thể xảy ra và khi xảy ra thỡ sẽ ớt nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khỏc, là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong ngành xõy dựng nờn hoạt động của Cụng ty cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ cỏc chớnh sỏch của Nhà nước như định hướng phỏt triển ngành xõy dựng v.v.. Tất cả những xu hướng, chớnh sỏch này đều ảnh hưởng tới sự phỏt triển của Cụng ty.
3. Rủi ro đặc thự :
Cụng ty cổ phần Xõy dựng Cụng trỡnh Giao thụng 492 hoạt động chớnh trong lĩnh vực xõy dựng cụng trỡnh giao thụng nờn cú một số rủi ro đặc thự như sau:
Rủi ro tài chớnh: Qỳa trỡnh giải ngõn của cụng trỡnh thi cụng xong của cụng ty khỏ chậm. Trong khi nguồn vốn quay vũng phục vụ sản xuất kinh doanh của cụng ty phải đi vay ngõn hàng. Điều đú ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Cụng ty.
Rủi ro về giỏ: Chủ yếu do sự cạnh tranh gay gắt từ cỏc đối thủ trong cựng ngành. Cạnh tranh tất yếu dẫn đến sự giảm giỏ dịch vụ những vẫn phải đảm bảo chất lượng để giữ vững uy tớn với khỏch hàng. Mặt khỏc, chi phớ liờn quan tới vật liệu xõy dựng cũng như quỏ trỡnh giải ngõn thanh toỏn chậm ảnh hưởng lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh khi cú biến động giỏ.
4. Rủi ro khỏc :
Cỏc rủi ro khỏc như thiờn tai, địch họa.v.v... là những rủi ro bất khả khỏng và khú dự đoỏn, nếu xảy ra sẽ gõy thiệt hại lớn cho tài sản, con người và tỡnh hỡnh hoạt động chung của Cụng ty.
Bờn cạnh đú, Ngành XD cũn chịu ảnh hưởng rất lớn của khớ hậu. Biến đổi khớ hậu uy hiếp cỏc cụng trỡnh kiến trỳc, cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến tiờu thoỏt nước trong mựa mưa, lũ và nơi cư trỳ của hàng triệu người.
Đối với ngành xõy dựng, một ngành luụn đi liền với “sử dụng đất”, cỏc vấn đề kinh tế, sinh thỏi và xó hội; Cỏc cụng trỡnh kiến trỳc, cỏc khu đụ thị, nhà ở... là những sản phẩm thường đặc trưng bởi tớnh lõu bền của chỳng, đồng thời cỏc mối quan hệ tương tỏc giữa tỏc động mụi trường với lối sống, cấu trỳc xó hội, nhu cầu và cỏc hỡnh thức tiờu dựng và lao động đều được phản ỏnh qua chỳng.
Chớnh vỡ vậy, biến đổi khớ hậu hiện nay đũi hỏi ngành xõy dựng phải xem xột lại những gỡ vốn cú, trước hết là quy hoạch xõy dựng, đặc biệt ở những vựng cú nguy cơ chịu tỏc động mạnh của biến đổi khớ hậu như dải ven biển, cỏc vựng đồng bằng sụng Cửu Long, đồng bằng sụng Hồng, cỏc vựng nỳi cao và cỏc hải đảo, nhằm ứng phú với sự dõng lờn của mực nước biển, sự sạt lở đất ở vựng nỳi cao và những tỏc động khỏc, đồng thời tiến hành quy hoạch xõy dựng cho tương lai trờn cơ sở đỏnh giỏ tỏc động của biến đổi khớ hậu đối với ngành xõy dựng. Cụng tỏc thiết kế cụng trỡnh và tiờu chuẩn về khớ hậu xõy dựng cũng cần được tớnh toỏn lại cho phự hợp với điều kiện khớ hậu thay đổi ở từng vựng cụ thể, song với xu thế chung là núng hơn, cỏc điều kiện khớ hậu biến động mạnh hơn, cỏc hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra nhiều hơn và với cường độ lớn hơn.
Đú cú thể là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành xõy dựng nhằm hướng tới mục tiờu phỏt triển bền vững.
OPPORTUNITIES:
Phỏt triển theo sự phỏt triển của nền kinh tế núi riờng và của Xó Hội núi chung (nhu cầu XDCB ngày càng nhiều).
Sau khi ra nhập WTO ngành XD núi chung cũng như toàn ngành kinh tế sẽ thu hỳt được một số lượng vốn lớn vốn đầu tư nước ngoài FDI, vốn ODA, FFI, FPI...
THREATS:
Thỏch thức đối với ngành xõy dựng một phần chớnh là việc phũng trỏnh và khắc phục cỏc rủi ro như thiờn tai, địch họa...v.v... là những rủi ro bất khả khỏng và khú dự đoỏn, nếu xảy ra sẽ gõy thiệt hại lớn cho tài sản, con người và tỡnh hỡnh hoạt động chung của Cụng ty.
V, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU CỦA MỘT VÀI DN TIấU BIỂU:
Theo cỏc số liệu tổng hợp thỡ ngành Xõy Dựng cú P/E bỡnh quõn vào khoảng 19.598
1, Cty CP Đầu Tư Phỏt Triển Đụ Thị và KCN Sụng Đà (Sudico):
Chỉ tiờu về khả năng sinh lời cỏc năm 03, 04 và 05
Cỏc chỉ tiờu
2003
2004
2005
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
Tỷ suất Lợi nhuận HĐSXKD/Doanh thu thuần
57,46%
70,18%
20,91%
57,45%
55,49%
66,09%
37,75%
55,48%
50,99%
39,03%
20,54%
52,52%
Nguồn: Dựa trờn Bỏo cỏo tài chớnh 2003, 2004 và 2005 đó kiểm toỏn của Cụng ty.
2, Cty CP CTXD Giao Thụng 492:
Chỉ tiờu về khả năng sinh lời:
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
0,04
0,01
0,02
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
0,42
0,15
0,07
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
0,03
0,01
0,01
+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần
0,04
0,04
0,03
3, Cty Sụng Đà 9 (SD9):
Cỏc chỉ tiờu tài chớnh
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
Tổng tài sản
0
0
887,845,600,000
Nguồn vốn sở hữu
0
0
97,485,080,000
Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
0
0
0.09
EPS
3444
ROE
0.00
0.00
0.31
ROA
0.00
0.00
0.03
PE
0.00
0.00
20.12
Cổ tức
%
%
0%
4, Cty cp xi măng Sụng Đà (SCC):
Cỏc chỉ tiờu tài chớnh năm 2006
Chỉ tiờu
2006
Tổng tài sản
47,912,530,000
Nguồn vốn sở hữu
38,332,360,000
Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
0.10
EPS
2874
ROE
0.15
ROA
0.12
PE
16.70
Cổ tức
0%
5, Cty Sụng Đà 7 (SD7):
Cỏc chỉ tiờu tài chớnh năm 2006
Chỉ tiờu
2006
Tổng tài sản
21,861,390,000
Nguồn vốn sở hữu
6,098,282,000
Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
0.07
EPS
1792
ROE
0.15
ROA
0.04
PE
237.68
Cổ tức
0%
VI, Kết Luận:
Ngành Xõy dựng cú nhiều chuyển biến nổi bật, nhiều cơ chế chớnh sỏch được ban hành, đặc biệt Luật Xõy dựng ra đời đó tạo ra bước ngoặt quan trọng, là hành lang phỏp lý đồng bộ để điều chỉnh, quản lý hoạt động xõy dựng trong toàn xó hội. Ngành Xõy dựng tăng trưởng mạnh, năng lực xõy dựng tăng khỏ nhanh và cú bước tiến đỏng kể theo hướng hiện đại; việc xõy dựng đụ thị, xõy dựng nhà ở đạt nhiều kết quả. Những thành tựu ngành Xõy dựng đạt được trong 5 năm qua cú sự đúng gúp tớch cực của cỏn bộ, đảng viờn Đảng bộ Cơ quan Bộ Xõy dựng."
Bước vào giai đoạn mới của đất nước, bờn cạnh những cơ hội lớn, chỳng ta phải đối mặt với những thỏch thức hết sức gay gắt. Với tinh thần đoàn kết, dõn chủ, đổi mới, mỗi cỏn bộ đảng viờn của Đảng bộ Cơ quan Bộ Xõy dựng hóy phỏt huy hơn nữa vai trũ, trỏch nhiệm của mỡnh phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chớnh trị gúp phần tớch cực vào hoàn thành thắng lợi những chỉ tiờu kinh tế - xó hội của Ngành. Phấn đấu xõy dựng Đảng bộ Cơ quan Bộ Xõy dựng luụn luụn là Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
Dự bỏo: Ngành Xd mặc dự đó đạt được rất nhiều thành tựu nổi bật trong thời gian qua, nhưng nhỡn chung, ngành XD ở nước ta vẫn chỉ mới đang ở giai đoạn đầu của sự phỏt triển, cũn cú rất nhiều hạn chế và điểm yếu cần khắc phục.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0712.doc