Phân tích tài chính của công ty dược và thiết bị y tế Lạng Sơn

Mở đầu 1

Phần I: Khái quát vai trò, tầm quan trọng và nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp 3

I. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 3

1. Huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh 3

2. Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả 4

3. Là công cụ quan trọng để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh doanh 4

II. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp 4

1. Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh 4

2. Xác định nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 4

3. Thực hiện tốt kế hoạch tài chính 5

3. Quản lý nợ và thực hiện đúng cam kết tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước, khách hàng và người lao động 5

III. Khái quát vai trò, tầm quan trọng và nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp 5

1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 5

2. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp 6

3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 6

3.1. Phương pháp đánh giá 6

3.2. Phương pháp phân chia 7

3.3. Phương pháp phân tích nhân tố 7

3.4. Phương pháp dự đoán 7

4. Thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp 8

5. Các tài liệu cần thiết cho phân tích tài chính 9

5.1. Hệ số phản ánh cấu trúc và tình hình đầu tư 9

5.2. Hệ số phản ánh mức độ chi phí 10

5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh 11

5.4. Các hệ số hoạt động 11

Phần II: Phân tích tài chính và thực trạng sử dụng vốn ở Công ty Dược và Thiết bị Y Tế Lạng Sơn 13

I. Giới thiệu về Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn 13

1. Quá trình hình thành và phát triển 13

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 13

II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 15

1. Vài nét về thị trường thuốc Việt Nam 15

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn 16

III. Phân tích tài chính và thực trạng sử dụng vốn ở Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn 17

1. Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toán 17

1.1. Phân tích tình hình huy động và phân bổ vốn 17

1.2. Phân tích cơ cấu vốn 18

1.3. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư 19

2. Phân tích tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20

2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 21

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 23

2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 23

3. Đánh giá chung về tình hình tài chính Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn 24

3.1. Những ưu điểm 25

3.2. Những tồn tại 25

Phần III: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn 27

I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn 27

1. Mục tiêu của Công ty 27

2. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới 27

II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn 28

1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 28

2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 30

3. Tăng vốn chủ sở hữu 31

Kết luận 32

Tài liệu tham khảo 33

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tài chính của công ty dược và thiết bị y tế Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
càng có hiệu quả. 5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh + Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên doanh thu thuần: là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong tổng số doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này nói lên kết quả hoạt động kinh doanh; nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ của lợi nhuận trước thuế trong doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần = Lợi nhuận trước thuế x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành (hoạt động tài chính và hoạt động bất thường); cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 5.4. Các hệ số hoạt động - Hệ số hoạt động tài sản cố định Các chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định của công ty. - Hệ số hoạt động tài sản lưu động Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận. + Sức sinh lời của vốn lưu động Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu vốn lưu động hay một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Số vòng luân chuyển vốn Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. + Số ngày luân chuyển vốn Số ngày luân chuyển vốn lưu động = Số ngày kinh doanh trong kỳ Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện vốn lưu động quay một vòng hết bao nhiêu ngày. Số ngày luân chuyển vốn càng giảm thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. PHẦN II: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ LẠNG SƠN I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ LẠNG SƠN 1. Quá trình hình thành và phát triển Đất nước trong điều kiện chiến tranh giải phóng dân tộc, để góp phần bảo vệ tổ quốc và xây dựng nhà nước XHCN ở nước ta, Công ty Thiết bị Y tế và Xí nghiệp Dược Lạng Sơn được ra đời, hoạt động với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên nguyên tắc phục vụ. Khi hòa bình lập lại, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới, tháng 12/95, theo quyết định số 309/QĐ, Công ty Thiết bị Y tế và Xí nghiệp Dược được sát nhập thành Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn với chức năng kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ về dược liệu và thiết bị y tế. Năm 1996 ngày đầu thành lập, Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn còn nghèo về vật chất, thiếu về nhân lực, chỉ có 38 cán bộ công nhân viên và một khu nhà cấp 4 nên chưa có điều kiện sản xuất mà chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng có sẵn trên thị trường, với mức thu nhập bình quân 130.000 đồng/ người. Ban lãnh đạo Công ty căn cứ vào mục tiêu kinh doanh, thị trường từng khu vực và khả năng cung ứng của các hiệu thuốc ở các huyện thị đã xây dựng một xưởng sản xuất thuốc tân dược vào năm 2000. Bằng sự cố gắng, phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, năm 2001, Công ty đã mở một chi nhánh tại Hà Nội, với tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 126 người với mức thu nhập 650.000 đồng/người. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế do nhu cầu về vốn và thị trường, tháng 12 năm 2002, Công ty đã tiến hành cổ phần hóa với tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ 51%. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Ban Giám đốc Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Tài vụ Phòng Kinh doanh Xưởng sản xuất Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhỏ nên Công ty đã áp dụng mô hình quản lý trực tuyến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc. - Giám đốc: Là người dại diện cao nhất của Công ty; đại diện cho Công ty trong các quan hệ đối nội, đối ngoại; đồng thời là người chỉ đạo xây dựng các chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh. Giám đốc quyết định lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện, điều chỉnh, bổ sung cơ cấu bộ máy sao cho phù hợp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. - Phó Giám đốc: Là người được ủy quyền để điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng từ một ngày trở lên, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương hướng hoạt động trong các lĩnh vực được phân công phụ trách. - Trưởng Phòng Hành chính: Có chức năng tổ chức lao động và quản lý nguồn nhân lực. - Phòng Tài vụ: Thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời phân loại xử lý, tổng hợp số liệu báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho Công ty và các đối tượng có liên quan. Đồng thời đề xuất kiến nghị nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp cho công việc kinh doanh. - Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ là cố vấn cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh và thực hiện các chiến lược đó. - Xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sử dụng công nhân, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất, thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật đảm bảo hiệu suất tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động. II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Vài nét về thị trường thuốc Việt Nam Thời kỳ đổi mới từ cuối những năm 1980 đầu năm 1990, cùng với sự chuyển đổi kinh tế đất nước từ cơ chế bao cấp chuyển dần sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, giai đoạn này là thời kỳ thăng trầm của một số doanh nghiệp dược. Hệ thống doanh nghiệp của Nhà nước trải qua những ngày khó khăn, ban đầu xóa bỏ bao cấp trong sản xuất và kinh doanh giá cả phản ánh đúng giá trị của thuốc. Một số doanh nghiệp được sắp xếp lại: trước năm 1989 có 1.200 doanh nghiệp Nhà nước, đến năm 1997 sắp xếp lại còn 600 doanh nghiệp, trong số này có 33% doanh nghiệp thua lỗ triền miên. Thị trường thuốc Việt Nam trong những năm gần đây đã hoạt động khá sôi động và có xu hướng phát triển mạnh. Dược phẩm Việt Nam đã liên tục tăng trưởng, thuốc sản xuất trong nước ngày càng tăng về chủng loại, chất lượng ngày càng tốt hơn, số lượng thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành ngày càng nhiều. Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước từ 25% (1998) tăng đến 28% (1999), và đến năm 2000 - 2001 thuốc sản xuất trong nước chiếm 35% tỷ trọng. Về cơ cấu mặt hàng, đến hết năm 2001 có 6.052 thuốc trong nước và 3.926 thuốc nước ngoài cả tân dược và đông dược, chiếm 60% thuốc lưu hành trong cả nước. Từ khi có pháp lệnh hành nghề tư nhân ra đời, hệ thống hành nghề dược tư nhân tiếp tục phát triển, nhất là sau khi thực hiện Luật Doanh nghiệp. Tính đến 31/12/2001, toàn quốc đã có 15 doanh nghiệp tư nhân 39 công ty cổ phần (kể cả doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa) và 316 công ty trách nhiệm hữu hạn có chức năng sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Bên cạnh những thành tựu hết sức to lớn và cơ bản, trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm còn một số tồn tại. - Tiền thuốc bình quân đầu người hàng năm có tăng nhưng so với các nước trong khu vực thì ta còn thua kém nhiều. - Có nhiều loại hình kinh doanh cung ứng thuốc nhưng chủ yếu tập trung ở khu đông dân cư, thị xã, thị trấn. - Vẫn còn tồn tại một lực lượng khá lớn trong nhân dân hành nghề bán thuốc không hợp pháp. - Tình trạng bán thuốc tự do chạy theo lợi nhuận, bán và tự ý thay các loại thuốc phải cần có đơn mới được bán, từ đó gây nên tình trạng lạm dụng thuốc và lợi dụng thuốc khi dùng không đúng với mục đích y học; từ thực tế đó làm cho các doanh nghiệp kinh doanh thuốc bị giảm thị phần. Để có thể đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải có chiến lược, sách lược khắc phục khó khăn, phát huy những tiềm năng sẵn có, tranh thủ sự giúp đỡ của Nhà nước, giảm chi phí trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn Nằm trong bối cảnh thị trường thuốc Việt Nam rất sôi động, có đủ các loại biệt dược nhập khẩu, thuốc nội phong phú về chủng loại và các dạng bào chế, thị trường thuốc Lạng Sơn rất sôi động. Với diện tích 8.305,21 km2 và dân số 703.834 người (tại thời điểm 0 giờ ngày 1/4/1999), so với các tỉnh miền núi thì nhu cầu thuốc để chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho nhân dân là rất lớn. Lạng Sơn gồm 11 huyện thị được chia thành 226 phường xã, có nhiều dân tộc khác nhau trong đó có 106 xã đặc biệt khó khăn; trình độ dân trí rất khác nhau, đại bộ phận ở nông thôn còn thấp, đường xá đi lại quanh co khúc khuỷu, nhiều dốc. Tại tỉnh Lạng Sơn vẫn còn một lượng không nhỏ các cán bộ y tế đã nghỉ hưu làm nghề bán thuốc không hợp pháp. Lạng Sơn vẫn còn tình trạng bán thuốc tự do chạy theo lợi nhuận gây tác hại không nhỏ cho người dùng thuốc, vi phạm y đức; từ thực tế đó thị phần của Công ty Dược và Vật tư Y tế Lạng Sơn bị thu hẹp lại so với trước. Để có thể kinh doanh một cách hiệu quả đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có sách lược, chiến lược đúng đắn, nhạy bén, năng động phát huy những tiềm lực sẵn có, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, giảm bớt chi phí, tăng thêm lợi nhuận. Thực hiện Bộ Luật Lao động và quy định của Nhà nước, Công ty Dược và Y tế Lạng Sơn đã sắp xếp lại lao động theo hướng hợp lý, có hiệu quả, thỏa mãn lợi ích tập thể và cá nhân. Hàng năm, ban lãnh đạo Công ty đã căn cứ vào chỉ tiêu kinh doanh cần thiết, thị trường từng khu vực, khả năng bán thuốc và hợp đồng ký kết để giao kế hoạch cho từng bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp. III. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ LẠNG SƠN 1. Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toán 1.1. Phân tích tình hình huy động và phân bổ vốn Trong doanh ngiệp có 2 loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích sự phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng, giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào; từ đó đánh giá việc sử dụng vốn có hợp lý hay không để đưa ra quyết định về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Bảng 1 cho thấy: Năm 2002, tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý là 9.309 triệu đồng, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 8.047 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 86%. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1.262 triệu đồng, với tỷ lệ 14% trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Trong năm 2002, tổng tài sản tăng lên 622 triệu, với tỷ lệ tăng 10,6%, trong đó TSLĐ tăng 682 triệu, TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm 60 triệu. Điều đó cho thấy doanh nghiệp không đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất mà chỉ tập trung khai thác các sản phẩm hiện có trên thị trường, lượng tăng giảm cụ thể như sau: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng là do hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng là 962 triệu, với tỷ lệ 3%; điều đó cho thấy doanh nghiệp cần quan tâm đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng tăng 129 triệu, với tỷ lệ tăng 18%; điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần. Nhưng điều này làm cho rủi ro về tài chính phát sinh trong khâu thanh toán, doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến khâu thu hồi nợ, phải phân tích đến khả năng thanh toán của khách hàng mà doanh nghiệp cung ứng hàng hóa để tăng tốc độ luân chuyển đồng vốn. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp giảm là do TSCĐ của doanh nghiệp không tăng về nguyên giá; điều này cho thấy năng lực sản xuất của doanh nghiệp không được chú trọng đầu tư so với năm trước. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm với số tiền là 10,4 triệu, với tỷ trọng giảm từ 3,2% của năm trước xuống còn 2,9% của năm sau; điều này cho thấy doanh nghiệp đã dứt điểm xây dựng cơ bản tập trung cho sản xuất kinh doanh. Mặc dù TSCĐ và đầu tư dài hạn có giảm từ 15% của năm 2001 xuống còn 14% ở năm 2002, TSLĐ tăng 1% so với năm 2001, nhưng tổng tài sản trong doanh nghiệp vẫn tăng lên là do tỷ trọng của TSLĐ cao hơn so với TSCĐ rất nhiều với tỷ lệ tương ứng là 85% và 15%. Từ việc phân tích trên cho thấy: Việc phân bổ vốn ở doanh nghiệp có sự cải thiện, tăng các nguồn vốn cần thiết và giảm các loại tài sản không cần thiết làm tăng năng lực kinh doanh, thu hút khách hàng, mở rộng thị phần. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần hết sức chú ý đến khả năng thanh toán của khách hàng có quan hệ làm ăn để hạn chế rủi ro trong thanh toán và phân tích tỷ mỷ hơn tình hình nguyên vật liệu, các sản phẩm dở dang, thành phẩm để dự trữ nguyên vật liệu vừa đủ cho sản xuất, tránh tình trạng thừa gây ra việc ứ đọng vốn, làm cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, làm giảm tốc độ vòng quay của vốn. 1.2. Phân tích cơ cấu vốn Phân tích cơ cấu vốn nhằm đánh giá khái quát về mặt tài chính của doanh nghiệp như khả năng tự tài trợ, mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn. Phương pháp là so sánh từng loại vốn giữa kỳ này với kỳ trước cả về số tương đối và tuyệt đối. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ là thấp và ngược lại (xem bảng 2 trang bên). Bảng 3: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 Tăng, giảm Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vốn lưu động 7.365 85 8.047 86 682 9 Vốn cố định 1.322 15 1.262 14 - 60 - 5 Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tổng vốn của doanh nghiệp trong năm 2002 tăng 622 triệu đồng với tỷ lệ tăng 7%. Trong đó nợ phải trả tăng 654 triệu với tỷ lệ tăng 9%. Vốn chủ sở hữu giảm 32 triệu với tỷ lệ giảm 1,7%. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm làm cho doanh nghiệp tăng các khoản nợ, chủ yếu là nợ ngắn hạn 784 triệu với tỷ lệ tăng 12%, và chiếm dụng các khoản phải trả cho người bán là 412 triệu (tỷ lệ tăng 20%) để trang trải cho nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. 1.3. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư trong doanh nghiệp để làm rõ mức độ quan trọng và vị trí của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và biết được doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay vào kinh doanh để đem lại lợi ích cho chủ sở hữu hay không, công việc đầu tư được đảm bảo hiệu quả như thế nào. Bảng 4: Phân tích cấu trúc tài chính Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Tăng giảm Hệ số nợ 6.871.529 / 8.678.826 = 0,79 7.525.098 / 9.309.756 = 0,81 0,02 Hệ số tự tài trợ 1.861.296 / 8.678.826 = 0,21 1.784.657 / 9.309.756 = 0,19 - 0,02 Tỷ suất đầu tư 1.322.778 / 8.678.826 = 0,15 1.262.644 / 9.309.756 = 0,14 - 0,01 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 1.816.296 / 1.322.778 = 1,37 1.784.657 / 1.262.644 = 1,41 0,04 Từ bảng phân tích trên ta thấy hệ số nợ năm 2001 là 0,79, năm 2002 là 0,81, tăng 0,2; ngược lại, hệ số tự chủ tài chính của năm 2001 là 0,21, năm 2002 là 0,19, giảm 0,2. Điều đó cho thấy doanh nghiệp sử dụng phần nhiều từ nguồn tài trợ bên ngoài, dẫn đến doanh nghiệp bị phụ thuộc nhiều về mặt tài chính đối với các đối tượng bên ngoài, mức độ tự chủ thấp. Tuy nhiên, theo báo cáo kết quả kinh doanh (bảng 5) thì tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là quá thấp với tỷ lệ 3,1%; điều này sẽ làm tổn hại đến lợi ích của doanh nghiệp. Nhìn thấy điều này, doanh nghiệp cần nâng cao hệ số tự chủ tài chính trong những năm tiếp theo. Về tình hình đầu tư: Tỷ suất đầu tư năm 2001 là 15%, năm 2002 là 14%, giảm 1% chứng tỏ doanh nghiệp chưa quan tâm đến đầu tư để mở rộng sản suất trong tương lai. Trong khi đó, Công ty còn thừa khả năng tài chính để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn cụ thể là năm 2001 tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định và đầu tư dài hạn 137,3%, năm 2002 là 141,3%. Qua đó ta thấy doanh nghiệp chưa tận dụng triệt để cơ hội và năng lực đầu tư của mình. 2. Phân tích tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ hoạt động (1 năm). Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu từ hoạt động kinh doanh, chi phí, thu nhập từ các hoạt động khác. Từ đó đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau. LN từ HĐKD = DTT - Trị giá vốn bán hàng - Chi phí bán hàng - Chi phí QL Bảng 5: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 Tăng, giảm Số tiền Tỷ lệ % 1. Doanh thu thuần 15.000 29.843 14.834 99 2. Giá vốn hàng bán 14.537 27.000 12.463 86 3. Lợi nhuận gộp 463 2.843 2.380 528 4. Chi phí quản lý 321 2.650 2.328 724 5. Lợi nhuận HĐKD 142 253 117 81 6. Lợi nhuận từ HĐTC 32 -160 - 192 - 598 7. LN bất thường - 20 22 42 206 8. LN trước thuế 154 121 -33 - 21 9. Thuế thu nhập DN 49 38 - 11 - 21 10. Lợi nhuận sau thuế 104 82 - 22 - 21 Mặc dù doanh thu thuần và lợi nhuận gộp tăng nhanh với số tiền và tỷ lệ lần lượt là: 14.834 triệu tỷ lệ 99% và lợi nhuận gộp tăng 2.380 triệu với tỷ lệ 528%, nhưng tổng lợi nhuận sau thuế lại giảm 22 triệu với tỷ lệ giảm 21%. Qua đó ta thấy sự cố gắng của Công ty trong quá trình mở rộng và khai thác thị trường mới nhưng lại chưa tìm kiếm được lợi nhuận tốt hơn là do các khoản chi phí còn quá cao như chi phí quản lý và bán hàng tăng 724% so với tốc độ tăng của doanh thu thuần 99%. Lợi nhuận sau thuế giảm là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Doanh thu thuần tăng 14.834 triệu với tỷ lệ tăng 99%; Giá vốn bán hàng tăng 12.505 triệu với tỷ lệ tăng 86%; Chi phí quản lý bán hàng tăng 2.328 triệu với tỷ lệ tăng 724%; Lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 192 triệu với tỷ lệ giảm 598%; Lợi nhuận bất thường tăng 42 triệu với tỷ lệ tăng 206%; tổng lợi nhuận trước thuế giảm 33 triệu với tỷ lệ 21% là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 192 triệu lớn hơn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận bất thường tăng 117 triệu và 42 triệu. Như vậy, có thể thấy Công ty đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để tăng doanh thu để chiếm lĩnh thị trường nhưng doanh nghiệp cần lưu ý đến các khoản chi phí quản lý và bán hàng cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp với chi phí còn quá cao làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm. 2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ chi phí và kết quả kinh doanh Bảng 6: Chi phí và kết quả kinh doanh Đơn vị tính: 1.000 đồng Năm Chỉ tiêu Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán CP quản lý Lợi nhuận từ HĐKD LN trước thuế LN sau thuế 2001 15.000 14.537 321 142 154 104 2002 29.834 27.070 2.650 259 121 82,3 Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu 2001 (%) 2002 (%) Tăng giảm 1. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần 97 90,7 - 6,3 2. Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần 2 8,9 6,9 3. Tỷ suất LN từ HĐKD trên doanh thu thuần 0,94 0,87 - 0,07 4. Tỷ suất LN trước thuế trên doanh thu thuần 1,02 0,4 - 0,62 5. Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu thuần 0,7 0,3 - 0,4 Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần năm 2002 giảm so với năm 2001 là 6,3%, tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu tăng lên 6,9%. Điều này chứng tỏ trong năm 2002 Công ty đã có bước tiến trong vấn đề quản lý chi phí giá vốn bán hàng nhưng chi phí quản lý kinh doanh lại tăng lên 6,9% tức là chi phí quản lý đã tăng nhanh hơn so với mức độ giảm của chi phí giá vốn hàng bán, do đó làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể nhận biết điều này qua các chỉ tiêu tỷ suất về kết quả kinh doanh của năm 2002 đều giảm so với năm 2001. Tuy nhiên, qua bảng phân tích trên ta biết được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm là không đáng kể 0,07, nhưng lợi nhuận trước thuế và sau thuế lại có mức giảm cao là 0,62 và 0,4; điều này nói nên chính sách tài chính của doanh nghiệp chưa hợp lý, quản lý các khoản chi chưa chặt chẽ. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có biện pháp đổi mới phương pháp quản lý chi phí kinh doanh và cần phải xem xét lại chính sách đầu tư tài chính. 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản cố định và vốn lưu động tham gia vào kinh doanh tạo được bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bảng 8: Tình hình tài sản và nguồn vốn Đơn vị: 1.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tài sản sử dụng trong kỳ - Giá trị TSLĐ - Nguyên giá TSCĐ 7.365.047 1.322.778 8.047.112 1.262.644 Cộng 8.687.825 8.309.756 Nguồn vốn sử dụng trong kỳ - Nợ phải trả - Nguồn vốn chủ sở hữu 6.871.529 1.816.296 7.525.089 1.784.758 Cộng 8.687.825 8.309.756 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định của Công ty. Bảng 9: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Doanh thu thuần Lợi nhuận Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức sản xuất TSCĐ Sức sinh lời TSCĐ Suất hao phí TSCĐ (1) (2) (3) (4)=(1/3) (5)=(2/3) (6)=(3/2) 2001 15.000 104,2 1.322,778 11,34 0,079 12,7 2002 29.834 82,3 1.262,644 23,62 0,065 15,37 Tăng giảm 12,28 - 0,014 2,64 Qua bảng trên ta thấy sức sản xuất tài sản cố định của năm 2002 cao hơn so với năm 2001 là 12,28 đồng; có nghĩa một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2001 tạo ra được 11,34 đồng doanh thu, năm 2002 một đồng TSCĐ tạo ra được 23,63 đồng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao. Tuy nhiên, sức sinh lời của TSCĐ năm 2002 lại thấp hơn năm 2001 là 0,014 đồng và suất hao phí TSCĐ cũng thấp hơn; cụ thể là năm 2001 để có một đồng lợi nhuận chỉ cần 12,7 đồng TSCĐ, năm 2002 để có một đồng lợi nhuận cần 15,34 đồng, nhiều hơn năm 2001 2,64 đồng. 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận. Bảng 10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Doanh thu thuần Vốn LĐ LN hoạt động KD Sức sinh lời VLĐ Số vòng luân chuyển VLĐ Thời gian luân chuyển vốn Hệ số đảm nhiệm VLĐ 2001 15.000 7.365 142 0,02 2,04 176 0,49 2002 29.834 8.047 259 0,03 3,71 97 0,27 Tăng giảm 14.834 682 117 0,01 1,67 - 79 - 0,22 Qua bảng phân tích trên ta thấy: Sức sinh lời vốn lưu động của năm 2002 cao hơn sức sinh lời của 2001 là do tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2002 cao hơn năm 2001 là 1,67 vòng với số ngày tiết kiệm tương ứng là 79 ngày. Cụ thể năm 2001, số vòng quay vốn lưu động của Công ty là 2,04 vòng có nghĩa là trong năm một đồng vốn lưu động của Công ty đem lại 2,04 đồng doanh thu. Năm 2002, số vòng quay vốn lưu động 3,71 vòng, tăng so với 2001 một lượng tuyệt đối là 1,27 vòng; điều này cũng làm cho hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp được rút ngắn xuống từ 49 đồng vốn lưu động để tạo ra 100 đồng doanh thu năm 2001 chỉ còn 27 đồng để tạo ra 100 đồng doanh thu năm 2002, tiết kiệm được 22 đồng vốn lưu động để tạo ra 100 đồng doanh thu. Ngược lại với số vòng quay của vốn lưu động, chu kỳ luân chuyển của vốn sẽ giảm đi nếu như số vòng quay của vốn lưu động tăng lên. Năm 2001, chu kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty là 176 ngày hay cứ 176 ngày thì vốn lưu động của Công ty quay được một vòng. Năm 2002, chu kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty là 97 ngày và thực tế kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty giảm được 79 ngày. Đạt được kết quả trên là nhờ doanh thu của năm 2002 tăng 99% so với lượng vốn lưu động mà Công ty đã đầu tư vào kinh doanh tăng 9%. 3. Đánh giá chung về tình hình tài chính Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn Qua việc phân tích thông qua các chỉ tiêu ở trên ta có thể thấy được những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng vốn tại Công ty Dược và thiết bị Y Tế Lạng Sơn như sau: 3.1. Những ưu điểm - Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển được, Công ty Dược và Thiết bị Y Tế Lạng Sơn phải trải qua những thử thách khó khăn. Sau một thời gian thích nghi với cơ chế mới, nhờ đổi mới năng động trong kinh doanh, doanh thu hàng năm đã tăng qua các năm: năm 2001, doanh thu đạt 15.000 triệu, năm 2002 là 29.843 triệu, tăng 14.843 triệu đồng hay tăng 99%. - Trong quá trình phấn đấu trưởng thành, Công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0071.doc