Phân tích thiết kế hệ thống thông tin thư viện

Đề Quản lý thư viện là một đề tài khá lý thú về việc quản lý sách, đây là một đề tài đang được nghiên cứu để ứng dụng trong công tác quản lý sách và đọc sách mà chúng em có dịp tiếp xúc , phân tích và tiến hành viết phần mềm .

Trong quá trình chúng em tìm hiểu , phân tích đề tài này dưới sự chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn . Chúng em đã hiểu được các công việc cần phải làm trong một thư viện . Vì vậy với chương trình thư viện của chúng em mặc dù chỉ có thể giải quyết một phần rất nhỏ nhưng đó chính là nền tảng trong quản lý thư viện.Xong với hy vọng nó sẽ được tiếp tục phát triển trong thời gian tới để hoàn thiện dần và có thể giải quyết được các vấn đề đặt ra trong việc đọc sách.

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thiết kế hệ thống thông tin thư viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và được thanh toán qua thẻ tín dụng hay tài khoản Ngân Hàng . PHẦN5:XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG Phân tích thiết kế hệ thống thư viện Sơ đồ phân cấp chức năng Hình 1:Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống Hình 2:Sơ đồ mức khung cảnh của hệ thống Hình 3:Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh hệ thống CHỨC NĂNG QUẢN LÝ SÁCH Hình 4:Chức năng quản lý sách Hình 5:Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh trong quản lý sách Hình 6:Chức năng quản lý độc giả Hình 7:Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh trong quản lý độc giả Hình 8:Sơ đồ chức năng quản lý mượn trả Hình 9:Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh trong quản lý mượn trả PHẦN6 THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU Cơ sở dữ liệu có 5 bảng a)Bảng Admin bảng này dung gồm các trường Id AutoNumber passwood Number user Text b)Bảng dmsc chức năng lưu chữ sách còn c)bảng dmsn d)Bảng mượn e)bảng ttdg g)mô hình thực thể liên kết Hình 10:Mô hình thực thể liên kết PHẦN7 CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG A)Cài Đặt Cách thức cài đặt chương trình: a. Yêu cầu về phần cứng và phần mềm : Hệ thống mạng: + Một server cấu hình tối thiểu 32 MRAM . 200 Mhz + Các thiết bị mạng cần thiết + Hệ thống mạng sử dụng nghi thức TCP/IP + Phải có Persional Web Server đối với Window ’95 hoặc Internet Information Server (IIS) đối với Window NT + Hệ điều hành: Win NT Server 4.0, Win NT Workstation,Win2000,WinXP + Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Access + Trình duyệt : Internet Explorer 6.0 b. Cài đặt theo từng bước sau : Server: - Cài Windows 2000 lên Server và chọn IIS - Chép tập tin *.asp, *.html vào một thư mục riêng ASP1 - Thiết lập đường dẫn đến thư mục này bằng cách kích chuột phai chon properties chon thẻ Web sharing đánh dấu vào share this folder kích tiếp vào ok Sử dụng kỹ thuật ADO để kết nối với cơ sở dữ liệu -thiết lập nối kết ADO với tên thư viện Đến đây là hệ thống mạng dịch vụ sẵn sàng hoạt động B)Hướng dẫn sử dụng phần mền 2 1 Hình 11:Trang chủ 1:Form của người quản trị.Form này liên kết trực tiếp hệ thống quản lý chung của thư viện. 2:Thống kê những sách hiện đang có ở thư viện và số lượng của chúng. Có thể tìm kiếm sách mà mình cần thông qua form tìm kiếm .Độc giả thông qua thủ thư có thể yêu cầu mượn sách hoặc trả sách ngay trên thông tin của sách . Hình 12:Thông tin sách mượn Hình 13:Thông tin sách trả Trang của ngươi quản trị I.Quản lý sách : 1.Thống kê sách nhập : Hình :14 Thống kê sách nhập Chức năng :Gồm thông tin sách nhập và các chức năng xoá và sửa các bản ghi.(chức năng xoá bản ghi chỉ thực hiện khi không có độc giả nào mượn sách cần xoá). 2.Thống kê sách còn: Hình 15:Thông tin sách còn Chức năng thông kê sách mượn ,số lượng còn và số lượng mượn.Từ đó quản lý sách được dễ dàng hơn. 3.Nhập sách mới : Hình 16:Thông tin nhập sách Chức năng nhập sách mới hoặc bổ sung thêm số lượng sách đã có trong danh mục 4.Tìm kiếm sách Chức năng :Tìm kiếm sách hiện có II.Quản lý độc giả 1.Thống kê độc giả Chức năng :xem thông tin độc giả và sửa ,xoá độc giả. (chú ý nếu độc giả đang mượn sách thì không thể xoá được) 2.Độc giả trễ hạn: Chức năng :xem thông tin về những độc giả trễ hạn và in phiếu báo trễ để gửi đến độc giả. 3.Nhập độc giả : Chức năng :Nhập mới độc giả 4.Thông tin độc giả: Chức năng :xem thông tin độc giả mượn sách và có thể tìm kiếm độc giả đã mượn sách . III.Sử dụng Password 1.Dùng mật khẩu Chức năng :-Thay đổi mật khẩu -Thêm mật khẩu mới 2.Giới thiệu : PHẦN KẾT LUẬN I. NHẬN XÉT VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ Đề Quản lý thư viện là một đề tài khá lý thú về việc quản lý sách, đây là một đề tài đang được nghiên cứu để ứng dụng trong công tác quản lý sách và đọc sách mà chúng em có dịp tiếp xúc , phân tích và tiến hành viết phần mềm . Trong quá trình chúng em tìm hiểu , phân tích đề tài này dưới sự chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn . Chúng em đã hiểu được các công việc cần phải làm trong một thư viện û. Vì vậy với chương trình thư viện của chúng em mặc dù chỉ có thể giải quyết một phần rất nhỏ nhưng đó chính là nền tảng trong quản lý thư viện.Xong với hy vọng nó sẽ được tiếp tục phát triển trong thời gian tới để hoàn thiện dần và có thể giải quyết được các vấn đề đặt ra trong việc đọc sách. Đã làm: Đối với độc giả: - Cho tra cứu sách theo nhiều thuộc tính khác nhau Đối với thủ thư : - Cập nhật sách - Cho tra cứu sách , tra cứu độc giả theo nhiều thuộc tính khác nhau - Tính chi phí - Thống kê theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau - Thay đổi thông tin của riêng mình Chưa làm: - Chưa thể hiện được nhiều loại sách khác như : âm thanh , hình ảnh - Mở rộng phương thức tính phí - Phân loại sách theo thời gian -đối với độc giả còn có rất ít chức năng Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình tìm hiểu về thư viện, nhưng dù sao cũng còn thiếu xót . Độc giả có thể copy từng trang sách về được và thể loại sách chỉ áp dụng dạng chữ viết. Vậy mong các thầy cô cũng như những người đi trứơc chỉ dẫn và góp ý cho chúng em để có thể hoàn thiện hơn trong tương lai . Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn đến những người đã tận tình giúp đỡ và động viên cho chúng em trong quá trình làm bài tập lớn PHỤ LỤC GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ ACTIVE SERVER PAGE A. Tổng quan về World Wide Web : - WWW thường được gọi là Web , là tập hợp các văn bản dạng Hypertext /Hypermedia được chứa trên nhiều máy (web server), liên kết với nhau qua Internet . Nó cho phép người dùng tìm kiếm hoặc trao đổi thông tin với nhau Để hiển thị thông tin trên web ,người dùng cần có Web Browser . Đây là phần mềm cho phép hiển thị thông tin trang web . Hiện nay , có nhiều Browser hỗ trợ cho nhiều hệ thống khác nhau như : Internet Explorer, Netscape Navigator. - Để tạo văn bản dạng Hypertext /Hypermedia người ta sử dụng HTML . Đây là ngôn ngữ định dạng, dùng các Tag để định dạng văn bản . Cách xử lý trên Web : Người dùng thông qua trình duyệt Web Browser sẽ gởi các yêu cầu đi . Web Server sẽ kiểm tra các yêu cầu này của người dùng . Nếu yêu cầu đó được đáp ứng , thì server sẽ gởi thông tin về lại cho người dùng thông qua nghi thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol), ngược lại sẽ thông báo lỗi . B. Tổng quan về Web Server: Web Server được xem như là nơi lưu trữ và xử lý thông tin của người sử dụng thông qua nghi thức HTTP . Khi có yêu cầu từ Web Browser (Web Client ) gởi đến , thì Web Server tiến hành tiếp nhận và xử lý theo nội dung mà Web Client yêu cầu . Với phạm vi luận văn thì chỉ xin giới thiệu sơ lược về Web Server. CHƯƠNG I : CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ NGÔN NGỮ HTML I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN : URL: (Uniform Resource Locator) là một thuật ngữ để chỉ ra vị trí tài nguyên (resource) trên Internet.Các kết nối từ một tài liệu HTML đến một file hoặc một service khác phải được viết theo dạng sau: scheme://server [:port]/path/ dataname[#anchor]. + Scheme: Chỉ ra loại protocol mà tài nguyên sử dụng ( hay nói cách khác là kiểu dữ liệu mà URL chỉ tới). + Server: Chỉ ra server mà trên đó chứa dữ liệu user cần. + Port: Là điểm truy cập dịch vụ ở lớp transport chỉ ra nếu server không sử dụng port mặc nhiên.(vd port mac nhiên của Gopher Server là 70 ) + Path/dataname: Đường dẫn tương đối hoặc tuyệt đối đến file trên server.Được quy bởi quy ước đặt tên chung ( Uniform Naming Convention ) + #anchor: Chỉ ra vị trí trong một trang tài liệu HTML. + Đây là minh họa cho các khái niệm trên: SCHEME DATA TYPE SAMPLE URL File Data files file://c:/Luanan/hinhanh.txt http HTML Files Gopher Gopher server gorher://ttdt01/localweb ***** *********** **************** Ngoài ra qua URLs, WWW còn cho phép sử dụng các services khác như : ftp, finger, usenet, telnet, E-mail, wais.. II. NGÔN NGỮ HTML : 1. Khái niệm: HTML( HyperText Markup Language) là ngôn ngữ định dạng văn bản siêu liên kết. Sự định dạng dựa trên các tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một văn bản, một file ảnh, hoặc một đoạn phim..giúp cho Web Browser thông dịch và hiển thị chúng lên màn hình của bạn. Html có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép những liên kết hypertext từ một tài liệu này tới một tài liệu khác (có thể là một đoạn text, cũng có thể là một file ảnh..) 2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML như sau: Đây là một đầu đề ... Theo cấu trúc đã trình bày như trên ta thấy một file HTML chia thành hai phần cơ bản: - Phần đầu : được bao bởi hai tag , : tại đây định nghĩa tên (hay được gọi là tiêu đề ) của trang web. Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang web được khai báo giữa hai tag - Phần thân : được baobởi hai tag , : Trình bày nội dung thể hiện trên trang web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang web sẽ được định nghĩa trong phần body của file HTML.Để cho các trang web được sinh động hơn ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều tag dùng cho việc định trang, liên kết các trang với nhau, thêm hình ảnh vào trang... CHƯƠNG 2: ACTIVE SERVER PAGES VÀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH TRÊN ASP I. GIỚI THIỆU VỀ ACTIVE SERVER PAGES : 1. Active sever pages là gì : Microsoft Active Server Pages là một môi trường hỗ trợ cho các script chạy trên server (Server-Side Scripting), cho phép ta dùng để tạo ra và chạy các các ứng dụng Web server động. ASP hoạt động dựa vào các script do người lập trình tạo ra. Active Server Pages chạy trên các môi trường sau đây: Microsoft Internet Information Server version 4.0 trên Window NT Server. Microsoft Peer Web Services version 3.0 trên Window NT Workstation. Microsoft Personal Web Server trên Windows 95. 2. Mô hình hoạt động của Active Server Page : Mô Hình Tổng Quát Hoạt Động Của Asp 3. Cách hoạt động của ASP : Các script của ASP được chứa trong các text file cótên mở rộng là .asp . Trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Khi một Web browser gửi request tới một file .asp thì script chứa trong file sẽ được chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi Web server nhận được request tới một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web brower dưới dạng của một trang Html. M« h×nh chi tiÕt ho¹t ®éng cđa ASP VBScript Interpretor Custom Components Internet Information Server ISAPI Applicationn Perl Awk etc CGI Script CGI Application ACTIVE SERVER PAGES INTERFACE DLLS Server Side Inludes (SSI) Jscript Interpretor Active Database Compenents(ADO) Active Server Components ODBC Driver Active Server Pages (.asp files) DATA The Internet Or Intranet 4. Cấu trúc của một file ASP : Một file ASP có tên mở rộng là .asp, nó bao gồm các thành phần như : Text - HTML tags Script Commands 5. Các tính chất của ASP: Với ASP ta có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML . Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các hoạt động của Web site một cách linh hoạt uyển chuyển , có thể chen các thành phần HTML động vào trang Web tùy vào từng trường hợp cụ thể. ASP cho ta các tính chất sau : Có thể kết hợp với file HTML. Dễ sử dụng , tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra. Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng : Request, Response, Server, Apllication, Session. Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server (ActiveX server components). Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. Một ứng dụng viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là.Asp, các file này được đặt trong một thư mục ảo( Virtual Dirrectory) của Web Server. Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP script để viết các ứng dụng. Khi tạo các script của ASP ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào , chỉ cần có scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai scripting engine là Visual Basic Script(VBScript) và Java Script (Jscript). Ngoài ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Component rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file, . . . Không những thế mà ta còn có thể tự mình tạo ra các component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP.ASP tạo ra các trang HTML thương thích với các Web browser chuẩn. II. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH SỬ DỤNG VỚI ASP: 1. Các Script Commands của ASP: Mỗi script của ASP được chứa trong một file .asp . Mỗi file của ASP có thể coi như một file HTML có chen vào các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Thực ra nó là một file text nhưng trong các text đó có những vùng mà khi Web server đọc tới thì nó hiểu đó là những vùng script chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó , Web server sẽ gọi tới các script engine để thực thi các lệnh script trong đó. ASP qui định một vùng script nằm giữa hai dấu hoặc trong vùng của 2 Tag và . Script là đoạn chương trình thể hiện các yêu cầu của người lập trình đối với ASP, nó chứa các câu lệnh mà người lập trình muốn ASP thực hiện và nội dung người đó muốn tạo ra trên trang HTML kết quả trả về cho Web browser gọi đến ứng dụng. Tóm lại script giống như một chương trình được người lập trình viết ra để thực thi trên môi trường hoạt động của ASP, cũng giống như các chương trình trong mọi ngôn ngữ lập trình khác như C, Pascal, Java . . ., chỉ có điểm khác là chương trình của ngôn ngữ khác phải biên dịch ra dạng thực thi được và dùng dạng thực thi được đó để chạy trên một môi trường cụ thể (DOS, Windows, Unix, ...); còn script thì không phải biên dịch trước ra dạng thực thi được mà đem dạng text chạy thẳng trong môi trường của ASP. Ví dụ minh họa: <% Myname= " Pham Thi My Lien" If Time >=#12:00:00AM # and Time Chào buổi sáng "& Myname" Xin chào 2. Script language và Script Engine: Script của ASP được cấu thành từ các lệnh của một ngôn ngữ script (scripting language) nào đó, xen lẫn vào đó là các nội dung dạng HTML, để trả về kết quả cuối cùng ở dạng HTML. Scripting language nằm ở khoảng ngôn ngữ siêu văn bản (HTML) và các ngôn ngữ lập trình như Java, C++, Visual Basic, . . . Ta biết HTML dùng để định dạng và liên kết các văn bản , còn các ngon ngữ lâp trình có khả năng tạo ra một chuỗi các lệnh phức tạp cho máy tính thực hiện. Đối với scripting language, nó nằm ở giữa, tuy nhiên nó gần với ngôn ngữ lập trình hơn là HTML. Khác nhau cơ bản giữa scripting language và các ngôn ngữ lập trình là ở chỗ các luật và cú pháp của scripting language linh hoạt và dễ hiểu hơn các ngôn ngữ lập trình. Scripting Engine là các đối tượng có nhiệm vụ xử lý các script. ASP cung cấp một môi trường chủ cho các scripting engine và phân phối các script rong các file .asp cho các engine này để xử lý. Để sử dụng được một scripting language cùng với ASP ta phải cài đặt scripting engine tương ứng vào Web server. Ví dụ như Visual Basic Script (VBScript) là scripting language mặc định của ASP , do đó ta phải có VBScript engine được cài sẵn và ASP có thể truy xuất tới được, nhờ thế nó có thể xử lý được các script viết bằng VBScript. Tương tự , ASP có thể cung cấp môi trường scripting cho một số các scripting language như Jscript, REXX, Perl , . . . ASP cho phép người lập trình dùng nhiều scripting language cùng lúc để tạo các thủ tục phức tạp mà không cần phải bận tâm các browser có trợ giúp các scripting language hay không. Vì tất cả các script đều được thực thi ở server Không những thế ta có thể dùng nhiều scripting language trong cùng một file .asp chỉ cần bằng cách một HTML tag để khai báo ngôn ngữ script nào được dùng. ASP mặc định sử dụng scripting language chính (Primary scripting language) là VBScript. Tuy nhiên ta vẫn có thể định lại scripting language chính trong cả hai phạm vi là : toàn bộ môi trường ASP, hay chỉ trong một file .asp nào đó. Để thay đổi scripting language chính cho toàn bộ môi trường ASP ta phải thay đổi tên scripting language trong giá trị của một registry entry của hệ thống có tên là Default Script Language . Ví dụ như trị mặc định là VBScript , ta có thể đổi lại là hay JScript , . . . Để thay đổi scripting language chính chỉ trong một file .asp nào đó, ta chỉ cần đặt ở đầu file một tag đặc biệt có dạng : với ScriptingLanguage là tên scripting language muốn đặt làm scripting language chính như VBScript, Jscript, . . . 3. Viết các procedure với nhiều ngôn ngữ: Như ta đã nói , một trong các đặc tính mạnh của ASP là khả năng kết hợp nhiều scripting language trong cùng một file .asp . Nếu biết tận dụng khả năng này ta có được một công cụ rất mạnh để thực hiện những công việc phức tạp. Một procedure là một nhóm các dòng lệnh script thực hiện một tác vụ nhất định. Ta có thể tạo ra các procedure để dùng nhiều lần trong các script. Có thể định nghĩa các procedure bên trong các delimeter (dấu phân cách) nếu như nó được viết bằng scripting language chính. Nếu không thì có thể dùng trong các tag . Ta có thể định nghĩa các procedure trong các file .asp có gọi đến nó hay trong các file riêng chỉ chứa các procedure rồi include file đó vào khi cần gọi procedure đó. Thường các file include trong ASP qui ước có đuôi là .inc . III. CÁC ĐỐI TƯỢNG (OBJECT) TRONG ASP: Khi viết các script ta thường có nhu cầu thực hiện một số tác vụ nào đó theo một qui tắc cơ bản nào đó. Khi đó thường xuất hiện những công việc lặp đi lặp lại nhiều lần, từ đó xuất hiện nhu cầu tạo ra các đối tượng có khả năng thực hiện những công việc cơ bản đó. Mỗi đối tượng là một kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xử lý như một đơn vị thống nhất. Đối với phần lớn các đối tượng, để sử dụng được nó ta phải tạo ra các instance cho nó. Tuy nhiên ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là các build-in object, bao gồm : ° Request : Là đối tượng chứa các thông tin ở Web browser gửi yêu cầu tới Web server. ° Response : Là đối tượng chứa thông tin từ server gửi về cho Web browser. ° Server : Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ về hệ thống. °Apllication : Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành. ° Session : là một biến đại diện cho user. 1. Đối tượng Request: Định nghĩa: Với đối tượng Request, Các ứng dụng ASP có thể lấy dễ dàng các thông tin gởi tới từ user. Ví dụ khi user submit thông tin từ một form. Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gởi tới bằng giao thức HTTP như: Các thông tin chuẩn nằm trong các biến Server Các tham số gởi tới bằng phương thức POST Các tham số gởi tới bằng phương thức GET Các Cookies . Các Client Certificates. Cú pháp tổng quát: Request.(CollectionName)(Variable) Đối tượng Request: Có 5 Collection . Client Certificate: Nhận Certtification Fields từ Request của Web Browser. Nếu Web Browser sử dụng http:// để connect với server, browser sẽ gởi certification fields. Query String: Nhận giá trị của các biến trong HTML query string. Đây là giá trị được gởi lên theo sau dấu chấm hỏi(?) trong HTML Request. Form: Nhận các giá trị của các phần tử trên form sử dụng phương thức POST. Cookies: Cho phép nhận những giá trị của cookies trong một HTML Request. Server Variable: nhận các giá trị của các biến môi trường. ° Một ví dụ lấy thông tin từ form: HTML form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và user. HTML form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như thông qua: textboxes, Radio button, Check boxes và hai phương thức gởi thông tin là POST và GET. Ứng dụng Asp có thể sử dụng form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các trang theo một trong 3 cách: File .html chứa các form và gởi giá trị của nó tới một file . asp. File .asp có thể tạo form và gởi giá trị của nó tới một file .asp. File .asp có thể tạo form và gởi thông tin tới ngay chính nó. Khi lấy thông tin từ form đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin khác nhau bằng cách " Sử dụng Query String". Việc sử dụng QueryString Collection làm cho việc truy xuất thông tin trở nên dễ dàng hơn. Nếu phương thức gởi từ form là GET, thì QueryString chứa toàn bộ thông tin gởi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi(?) trong address box. Nếu phương thức gởi là POST thì thông tin gửi đi sẽ dấu đi. Gởi thông tin trong cùng một file.asp:Asp cho phép một file.asp chứa form, khi user điền các giá trị vào formrồi gởi thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý. Ví dụ: File " Example.asp" có nội dung như sau: Login user <% If IsEmpty(Request("Email") ) = 0 then Msg= " Vui lòng đánh địa chỉ của bạn" Else If InStr(Request("Email"),"@") = 0 then Msg="Vui lòng đánh địa chỉ trong Servername@location" Else Msg=" Giá trị ở địa chỉ sẽ được thực thi" End if %> E.mail: Khi user điền vào form địa chỉ Email và Submit thì file example.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu: Value=" Đoạn script này sẽ tùy thuộc vào giá trị chuỗi ký tự nhận được có chứa ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong example.asp. 2. Đối tượng Response: Định nghĩa : Việc gởi thông tin tới cho user sẽ được thực hiện nhờ đối tượng Response. Cú pháp tổng quát: Response.Collection| property| method Collection của đối tượng Response : Cookies: Xác định giá trị biến Cookies.Nếu Cookies được chỉ ra không tồn tại, nó sẽ được tạo ra. Nếu nó tồn tại thì nó được nhận giá trị mới. Các Properties: Buffer: Chỉ ra trang Web output được giữ lại đệm buffer hay không. Khi một trang được đệm lại, Server sẽ không gởi một đáp ứng nào cho Browser cho đến khi tất cả các script trên trang hiện tại đã được thực thi xong hay phương pháp FLUSH or END được gọi. ContentType: Chỉ ra HTML content type cho response. Nếu không có ContentType nào được chỉ ra, trị mặc nhiên là “text/HTML”. Expires: Chỉ định số thời gian trước khi một trang được cached trên một browser hết hạn. ExpiresAbsolute: Chỉ ra ngày giờ của một trang được cache trên browser hết hạn. Status: Chỉ ra giá trị trạng thái được Server. Giá trị trạng thái được định nghĩa trong đặc tả HTTP. Các Methods: AddHeader: Thêm một HTML headervới một giá trị được chỉ định. Phương thức này luôn luôn thêm mới một header vào response. Nó sẽ không thay thế những header có sẵn cùng tên với header mới. AppendToLog: Thêm một chuỗi vào cuối file Log của Web server cho request này. BinaryWrite: Xuất thông tin ra output HTML dạng binary. Clear: Xóa đệm output HTML.Tuy nhiên , phương thức này chỉ xoá response body mà không xoá re

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0091.doc
Tài liệu liên quan