Chức năng này bao gồm các bước chủ yếu của quá trỡnh theo dừi và kiểm tra và được thực hiện bởi những người bảo vệ của toà nhà.
ã Đăng nhập hệ thống: Bảo vệ đăng nhập vào hệ thống. hệ thống xác minh và kết nối.
ã Bỏo cỏo cụng việc: Bảo vệ chỉ rừ ngày bắt đầu và kết thúc để đề nghị sắp xếp. Bảo vệ yêu cầu: hệ thống hiển thị sự kiện theo lịch biểu, bảo vệ lựa chọn một cách hiển thị.
ã Lọc bỏ sự kiện: Bảo vệ xác định thời gian bắt đầu và kết thúc để lọc bỏ. Hệ thống loại bỏ sự kiện được xác định.
ã Báo cáo báo động: Bảo vệ xác định thời gian trỡ trệ trong vũng 60 phỳt, cho đến khi hệ thống hoạt động bỡnh thường và có báo động mới.
ã Mở cửa: bảo vệ yờu cầu danh sỏch cửa, hệ thống hiển thị và bảo vệ chọn cửa. hệ thống hiển thị thụng tin: Trạng thái cửa, số người trong phũng, sự việc xảy ra. Bảo vệ phỏ cửa để mở, hệ thống ghi nhận sự việc đó.
ã Báo cháy: Khi hệ thống phát hiện ở nơi nào đó có sự cố hoả hoạn thỡ hệ thống tự động mở tất cả các cửa.
54 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thiết kế hướng đối tượng bằng UML, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập trung vào mụ tả trật tự cỏc thụng điệp theo thời gian.
Biểu đồ trỡnh tự là biểu đồ tương tỏc theo trật tự thời gian của cỏc giao tiếp bằng thụng điệp giữa cỏc đối tượng. Biểu đồ được đọc từ đỉnh xuống đỏy . Mỗi UC cú nhiều luồng dữ liệu. Mỗi biểu đồ trỡnh tự biểu diễn một luồng.
Biểu đồ cộng tỏc (Collaboration)
Biểu đồ cộng tỏc chỉ ra cỏc thụng tin như biểu đồ trỡnh tự nhưng theo cỏch khỏc, nú tập trung vào tổ chức cấu trỳc cỏc đối tượng gửi và nhận thụng điệp. Biểu đồ cộng tỏc và trỡnh tự cú thể biến đổi qua lại.Biểu đồ cộng tỏc đối tượng được đặt trong hỡnh chữ nhật , tỏc nhõn là người hỡnh cõy như biểu đồ trỡnh tự. Biểu đồ cộng tỏc khụng quan tõm đến thời gian. Cỏc đối tượng giao tiếp với nhau thể hiện bằng đường nối
Biểu đồ cộng tỏc chỉ ra luồng sự kiện xuyờn qua kịch bản của UC. Biểu đồ này cho khả năng dễ quan sỏt cỏc đối tượng nhưng khú quan sỏt về trỡnh tự thụng tin.
Biểu đồ lớp (Class diagram)
Biểu đồ lớp chỉ ra tương tỏc giữa cỏc lớp trong hệ thống. Cỏc lớp được xem như kế hoạch chi tiết của cỏc đối tượng. Đường nối giữa cỏc phần tử biểu đồ lớp là quan hệ giao tiếp giữa chỳng. Phớa trỏi của một số thuộc tớnh và thao tỏc cú gắn biểu tượng khoỏ, cú nghĩa rằng đú là cỏc thuộc tớnh và thao tỏc riờng.
Trong biểu đồ lớp cú cỏc loại lớp sau;
- Lớp tham số: là lớp được sử dụng để tạo ra họ cỏc lớp khỏc. Cũn cú tờn là lớp mẫu (template)
- Lớp hiện thực: là lớp tham số mà đối số của nú cú giỏ trị.
- Lớp tiện ớch: Là tập hợp cỏc thao tỏc.
- Lớp tiện ớch tham số: Là lớp tham số chứa tập cỏc thao tỏc. Đú là mẫu để tạo lập ra lớp tiện ớch.
- Lớp tiện ớch hiện thực: là lớp tiện ớch tham số mà đối số của chỳng cú giỏ trị.
- Metaclass: là lớp mà hiện thực của nú là lớp chứ khụng phải đối tượng.
Ngoài ra trong biểu đồ lớp, Stereotype là cơ chế để phõn nhúm lớp. Lớp biờn (boundary class), Lớp thực thể (Entity class), Lớp điều khiển (Control class).
Biểu đồ chuyển trạng thỏi (state transition diagram)
Biểu đồ chuyển trạng thỏi mụ tả vũng đời của đối tượng, từ khi nú được sinh ra đến khi bị phỏ huỷ. Biểu đồ cung cấp cỏch thức mụ hỡnh hoỏ cỏc trạng thỏi khỏc nhau của đối tượng. Trong khi biểu đồ lớp cung cấp bức tranh tĩnh về cỏc lớp và quan hệ thỡ biểu đồ chuyển trạng thỏi được sử dụng để mụ hỡnh hoỏ cỏc hành vi động của hệ thống, chỉ ra hành vi động của đối tượng.
Thụng thường khụng tạo lập biểu đồ chuyển trạng thỏi cho mọi lớp mà chỉ cho cỏc lớp phức tạp.
Biểu đồ chuyển trạng thỏi bao gồm cỏc thụng tin về cỏc trạng thỏi khỏc nhau của đối tượng, thể hiện cỏc đối tượng chuyển đổi từ trạng thỏi này sang trạng thỏi khỏc thế nào.
Biểu đồ trạng thỏi cú điểm khởi đầu (hỡnh trũn đen) và vài điểm kết thỳc (hỡnh trũn đen cú đường bao). Cỏc hoạt động trong biểu đồ thỡ được đặt trong chữ nhật gúc trũn.
Biểu đồ hoạt động (Activity diagram)
Biểu đồ hoạt động là một dạng đặc biệt của biểu đồ trạng thỏi, nú chỉ ra một luồng cỏc hoạt động diễn ra từ hoạt động này đến hoạt động khỏc. Biểu đồ hoạt động hướng đến khung nhỡn của hệ thống.
Biểu đồ thành phần (Component diagram)
Biểu đồ thành phần cho ta cỏi nhỡn vật lý của mụ hỡnh. Cho ta thấy cỏc thành phần phần mềm trong hệ thống và quan hệ giữa chỳng. Cú hai loại thành phần đú là thành phần khả thực và thư viện.
Biểu đồ thành phần là biểu đồ UML hiển thị cỏc thành phần của hệ thống và phụ thuộc giữa chỳng.
Biểu đồ triển khai (Deployment diagram)
Biểu đồ triển khai chỉ ra bố trớ vật lý của mạng và cỏc thành phần hệ thống sẽ đặt ở đõu.
Thụng qua biểu đồ triển khai mà người quản lý dự ỏn, người sử dụng, kiến trỳc sư và đội ngũ triển khai hiểu phõn bổ vật lý của hệ thống và cỏc hệ thống con sẽ được đặt ở đõu.
Kiến trỳc hệ thống trong UML
Kiến trỳc hệ thống phần mềm được mụ tả bằng cỏc khung nhỡn . Cỏc khung nhỡn ỏnh xạ vào tổ chức và cấu trỳc hệ thống, mỗi khung nhỡn tập trung vào khớa cạnh cụ thể của hệ thống.
Khung nhỡn ca sử dụng (UC view)
Khung nhỡn UC mụ tả cỏc chức năng, hành vi và nhiệm vụ của hệ thống. Khung nhỡn này thể hiện mọi yờu cầu của hệ thống, do vậy khung nhỡn này luụn đứng trước mọi khung nhỡn khỏc, được sử dụng để điều khiển, thỳc đẩy và thẩm định cỏc cụng việc của tất cả cỏc giai đoạn trong quỏ trỡnh phỏt triển phần mềm.
Khung nhỡn thiết kế (Design view)
Khung nhỡn thiết kế cảu một hệ thống biểu diễn tổ chức logic cỏc lớp và cỏc quan hệ của chỳng với nhau. Khung nhỡn này mụ tả cấu trỳc tĩnh của cỏc lớp, cỏc đối tượng và sự liờn kết của chỳng thể hiện mối liờn kết động thụng qua trao đổi cỏc thụng điệp và được thể hiện trong cỏc biểu đồ lớp, biểu đồ đối tượng, biểu đồ tương tỏc. Khung nhỡn thiết kế tập trung vào cấu trỳc của hệ thống, từ đú nhận biết được cỏc bộ phận cơ bản cấu thành hệ thống và thể hiện mọi quỏ trỡnh trao đổi, xử lý thụng tin cơ bản trong hệ thống.
Khung nhỡn cài đặt (Implemetation view)
Khung nhỡn cài đặt hay cũn gọi là khung nhỡn thành phần, khung nhỡn thực hiện bao gồm cỏc thành phần và cỏc file được sử dụng để kết hợp và đưa ra cỏc hệ thống vật lý. Khung nhỡn thành phần bao gồm thành phần, biểu đồ thành phần và gúi trong đú một vài thành phần là thư viện cũn một số khỏc là mó trỡnh khả thực (.exe) và thư viện (.dll).
Người quan tõm đến khung nhỡn này là người cú trỏch nhiệm quản lý mó trỡnh, dịch chương trỡnh và triển khai ứng dụng.
Khung nhỡn triển khai (Employment view)
Khung nhỡn này tập trung vào phõn bổ vật lý của tài nguyờn và phõn bổ nhiệm vụ giữa cỏc tài nguyờn. Liờn quan đến triển khai vật lý của hệ thống, khỏc với kiến trỳc logic.
Khung nhỡn tiến trỡnh (Process view)
Biểu diễn phõn tỏch cỏc luồng thực hiện chương trỡnh, đồng bộ giữa cỏc luồng, phõn bổ cỏc đối tượng và lớp cho cỏc luồng thực hiện khỏc nhau. Khung nhỡn triến trỡnh tập trung vào cỏc nhiệm vụ tương tranh với nhau như thế nào trong hệ thống đa nhiệm.
Trong biểu đồ của Rose khụng cú khung nhỡn này.
Giới thiệu tiến trỡnh RUP (Rational Unified Process)
RUP là gỡ? RUP là quy trỡnh cụng nghệ phần mềm được phỏt triển bởi hang Rational. RUP hỗ trợ cỏc hoạt động giữa cỏc nhúm, phõn chia cụng việc cho từng thành viờn trong nhúm, trong từng giai đoạn khỏc nhau của quỏ trỡnh phỏt triển phần mềm.
RUP sử dụng hệ thống ký hiệu trực quan của UML và cũng được phỏt triển song song với UML.
Một tiến trỡnh là tập hợp cú thứ tự cỏc bước nhằm đạt được một mục đớch cú nghĩa là chuyển giao sản phẩm phần mềm phự hợp với yờu cầu nghiệp vụ một cỏch hiệu quả.
UML là một tiến trỡnh độc lập, cú thể sử dụng kết hợp với một số tiến trỡnh kỹ nghệ phần mềm. RUP là một cỏch tiếp cận hướng đối tượng phự hợp với UML. Mục đớch của RUP là cho phộp tạo ra sản phẩm phần mềm tốt nhất phự hợp với yờu cầu của người sử dụng với nguồn tài chớnh và kế hoạch cú thể dự tớnh trước. RUP thõu túm một số ỏp dụng phỏt triển phần mềm tốt nhất hiện nay theo hỡnh thức cú thể làm thớch hợp cho một phạm vi rộng cỏc dự ỏn và cỏc tổ chức.
Về phớa quản lý, RUP cung cấp một cỏch tiếp cận cú quy tắc về cỏch phõn cụng cụng việc và gỏn trỏch nhiệm trong một tổ chức phỏt triển phần mềm.
Đặc điểm của RUP
RUP là một quy trỡnh cụng nghệ phần mềm hoàn chỉnh, hỗ trợ tăng năng suất làm việc theo nhúm.
RUP là một tiến trỡnh lặp. Đối với cỏc hệ thống đơn giản, việc xỏc định toàn bộ vấn đề, thiết kế toàn bộ giải phỏp, xõy dựng phần mềm và kiểm thử sản phẩm cuối cựng cú thể đươc thực hiện một cỏch đầy đủ. Tuy nhiờn, đối với cỏc hệ thống phức tạp thỡ việc tiếp cận trực tiếp để phỏt triển hệ thống là rất khú thực hiện. Hệ thống được xõy dựng dựa vào cỏch tiếp cận lặp thụng qua cỏc chu kỳ là rất linh hoạt. Ngoài ra nú cũng cho phộp nhận và giải quyết rủi ro sớm hơn trước và là một tiến trỡnh cú thể tuỳ biến.
RUP cú khả năng tạo, duy trỡ và quản lý cỏc loại mụ hỡnh. Cỏc hoạt động của RUP tập trung vào việc tạo ra và bảo trỡ cỏc mụ hỡnh hơn là cỏc tài liệu trờn giấy để cực tiểu hoỏ sự kết hợp việc tạo ra và bảo trỡ cỏc tài liệu và đồng thời làm cực đại hoỏ nội dung cỏc thụng tin liờn quan. Cỏc mụ hỡnh, đặc biệt là cỏc mụ hỡnh được đặc tả bằng UML, nú cung cấp sự biểu diễn giàu ngữ nghĩa cho cỏc phần mềm đang phỏt triển.
Việc phỏt triển phần mềm thro RUP là lấy kiến trỳc hệ thống làm trung tõm. Quỏ trỡnh tập trung vào sự phỏt triển trước và dựa trờn một kiến trỳc phần mềm.
Cỏc hoạt động trong RUP được điều khiển bởi ca sử dụng. RUP đặt sự quan tõm đặc biệt tới việc xõy dựng cỏc hệ thống dựa trờn sự hiểu biết về hệ thống được chuyển giao sẽ hoạt động như thế nào. Cỏc kớ hiệu cảu ca sử dụng và cỏc kịch bản được sử dụng để định ra luồng tiến trỡnh từ việc nắm bắt yờu cầu đến việc kiểm thử và để cung cấp cỏc đường đi cú thể lần vết thụng qua sự phỏt triển đến hệ thống được chuyển giao.
RUP cú hướng sử dụng ngụn ngữ UML, hỗ trợ cỏc kỹ thuật hướng đối tượng. Mỗi mụ hỡnh đều hướng đối tượng. Cỏc mụ hỡnh RUP dựa trờn cỏc khỏi niệm của cỏc đối tượng, cỏc lớp và mối quan hệ giữa chỳng và chỳng sử dụng UML như là những ký hiệu chung.
RUP được hỗ trợ bởi nhiều cụng cụ phỏt triển phần mềm. Và là một quy trỡnh cú thể cấu hỡnh được. Mặc dự khụng cú một quỏ trỡnh đơn nào là thớch hợp cho tất cả cỏc tổ chức phỏt triển phần mềm, nhưng RUP cú thể và cú thể được chia theo quy mụ để phự hợp với cỏc yờu cầu của dự ỏn trong phạm vi từ cỏc đội phỏt triển phần mềm nhỏ đến cỏc tổ chức phỏt triển phần mềm lớn. RUP được xõy dựng trờn một kiến trỳc tiến trỡnh đơn giản và rừ rang, kiến trỳc này mang đến sự tương đồng thụng qua cỏc tiến trỡnh và chỳng cú thể thay đổi để thớch nghi với cỏc tỡnh huống khỏc nhau. RUP cú chứa hướng dẫn về cỏch định hỡnh cỏc tiến trỡnh cho phự hợp với nhu cầu của một tổ chức.
Vũng đời phỏt triển phần mềm theo RUP
Vũng đời phỏt triển phần mềm theo RUP được mụ tả như sau:
RUP được tổ chức theo 2 chiều hay 2 trục: trục hoành và trục tung.
- Trục hoành: Tổ chức theo thời gian phỏt triển dự ỏn, thể hiện khớa cạnh động của quy trỡnh. Chu kỡ, cỏc pha, cỏc quỏ trỡnh lặp và cỏc cột mốc.
- Trục tung: Tổ chức theo nội dung cụng việc, thể hiện khớa cạnh tĩnh của quy trỡnh.
RUP xỏc định sỏu luồng cụng việc chớnh:
Mụ hỡnh hoỏ nghiệp vụ
Mục đớch cảu luồng cụng việc này là phỏt triển một mụ hỡnh nghiệp vụ. í tưởng là đem lại hiểu biết tốt hơn về toàn bộ quỏ trỡnh nghiệp vụ sao cho ứng dụng phần mềm cú thể đỏp ứng những quỏ trỡnh nghiệp vụ này một cỏch chớnh xỏc hơn. Mụ hỡnh hoỏ nghiệp vụ thớch hợp nhất trong tỡnh huống mà ở đú hệ thống cần quản lý một lượng lớn thụng tin và một nhúm lớn những người liờn quan sử dụng nú. Mụ hỡnh ca sử dụng nghiệp vụ và mụ hỡnh đối tượng nghiệp vụ thụng thường được tạo ra như là một phần của luồng cụng việc mụ hỡnh hoỏ nghiệp vụ.
Cỏc yờu cầu
Mục đớch của luồng cụng việc này là phỏt triển sự hiểu biết đầy đủ về cỏc yờu cầu. í định là đạt được sự nhất trớ với khỏch hàng cũng như cung cấp cỏc hướng dẫn cho những người phỏt triển. Mụ hỡnh ca sử dụng cú thể được tạo ra như một phần của luồng cụng việc này. Một bản mẫu giao diện người dựng cũng cú thể được tạo ra.
Phõn tớch và thiết kế
Cỏc yờu cầu thu được trong luồng cụng việc được phõn tớch và được chuyển thành bản thiết kế. Một kiến trỳc được phỏt triển để hướng dẵn nỗ lực phỏt triển cũn lại. Mụ hỡnh phõn tớch và thiết kế cũng sẽ được tạo ra.
Thực hiện
Trong luồng cụng việc này, bản thiết kế được chuyển sang mó trỡnh thực hiện. Một chiến lược phõn hệ thống thành cỏc hệ thống con được phỏt triển. Kết quả cuối cựng là một tập cỏc thành phần tạo nờn sản phẩm được thực hiện và sẽ được kiểm thử.
Kiểm thử
Là quỏ trỡnh kiểm tra lại toàn bộ hệ thống xem cỏc yờu cầu đó được đỏp ứng chưa, cỏc thành phần đó làm việc như mong đợi chưa, tỡm ra cỏc thiếu sút vẫn cũn trong sản phẩm. Kết quả chớnh thức của luồng cụng việc này là mụ hỡnh kiểm thử và những lỗi được phỏt hiện trong quỏ trỡnh kiểm thử.
Triển khai
Luồng cụng việc này tạo rẩn phẩm sẵn sàng hoạt động cho người sửu dụng cuối cựn. Cỏc cụng việc trong bước này bao gồm việc đúng gúi phần mềm, cài đặt, đào tạo người sử dụng, phõn phối sản phẩm.
Ngoài sỏu luồng chớnh trờn, RUP cũn hỗ trợ 3 luồng cụng việc: quản lý cấu hỡnh và những thay đổi, quản lý dự ỏn và mụi trường.
Chiều cũn lại của RUP là thực hiện việc đưa ra cấu trỳc cho cỏc bước lặp trong dự ỏn phần mềm. RUP gộp cỏc bước lặp trong bốn pha. Mỗi một pha kết thỳc bằng một mốc đỏnh dấu một vị trớ quyết định mức quản lý.
Mỗi pha, bước lặp trong một pha luụn cú quan hệ đến nhiều luồng cụng việc. Tuỳ thuộc vào bước lặp xỏc định, một luồng cụng việc cụ thể cú thể tập trung đối với một pha, trỏi lại cỏc luồng cụng việc khỏc cú thể thực hiện vai trũ nhỏ hơn trong bước lặp này. Một bước lặp cú thể kộo dài hơn trong luồng cụng việc cỏc yờu cầu, trong khi bước lặp sau cú thể kộo dài hơn trong luồng cụng việc kiểm thử và ngắn hơn trong luồng cụng việc cỏc yờu cầu.
Cỏc pha trong RUP bao gồm:
Pha khởi đầu
Pha chi tiết
Pha xõy dựng
Pha chuyển giao
Mỗi pha bao gồm một số bước lặp. mỗi bước lặp là một chu kỳ phỏt triển hoàn thiện, từ nắm bắt yờu cầu trong phõn tớch đến thực hiện và kiểm thử.
Pha khởi đầu
Trong pha này, chỳng ta xõy dựng cỏc trường hợp nghiệp vụ và xỏc định phạm vi của dự ỏn. Cỏc trường hợp nghiệp vụ bao gồm điều kiện dành thắng lợi, đỏnh giỏ rủi ro, dự bỏo tài nguyờn cần thiết và kế hoạch pha của cỏc mốc chớnh. Kết thỳc pha này, chỳgn ta xỏc định mục đớch của dự ỏnvà đưa ra cỏc bước cần thiết để tiếp tục phỏt triển dự ỏn.
Pha chi tiết
Mục đớch cảu pha phõn tớch là phõn tớch lĩnh vực vấn đề, hỡnh thành nền múng kiến trỳc vững chắc, phỏt triển kế hoạch dự ỏn và loại bỏ những yếu tố rủi ro lớn nhất của dự ỏn. Để đạt được mục đớch này, cỏc quyết định kiến trỳc phải được xõy dựng với sự hiểu biết về toàn bộ hệ thống. Muốn vậy, phải mụ tả hầu hết cỏc yờu cầu cảu hệ thống. Để kiểm tra kiến trỳc, cần thực hiện một hệ thống minh hoạ kiến trỳc đó chọn và thực hiện cỏc ca sử dụng chớnh.
Kết thỳc pha này, chỳng ta phải xỏc định được mục đớch chi tiết của hệ thống, phạm vi, sự lựa chọn kiến trỳc, giải phỏp cho những rủi ro chớnh, đồng thời đưa ra quyết định xem cú tiếp tục xõy dựng dự ỏn nữa khụng.
Pha xõy dựng
Trong pha này, chỳng ta phỏt triển một sản phẩm hoàn thiện sẵn sang chuyển giao cho người sử dụng. Cỏc việc phải làm trong pha này là mụ tả cỏc yờu cầu cũn lại và cỏc tiờu chuẩn chấp nhận, bổ sung bản thiết kế, hoàn thiện sự thực hiện và kiểm thử phần mềm. Kết thỳcc pha này, chỳng ta phải xỏc định xem liệu phần mềm và người sử dụng đó sẵn sang hoạt động hay chưa.
Pha chuyển giao
Trong pha này, chỳng ta tiến hành triển khai phần mềm tới người sử dụng. Một khi hệ thống được trao cho người sử dụng. Một khi hệ thống được trao cho người sử dụng, cỏc vấn đề thường nảy sinh đũi hỏi phỏt triển thờm để điều chỉnh hệ thống, làm đỳng những vấn đề chưa được phỏt hiện hoặc loại bỏ những đặc tớnh đó bị trỡ hoón. Pha này bắt đầu bằng phiờn bản loại hai của hệ thống, sau đú thỡ được thay thế bằng hệ thống sản phẩm.
Kết thỳc pha , chỳng ta phải đỏnh giỏ xem mục đớch của dự ỏn đó thoả món chưa và liệu chỳng ta cú nờn bắt đầu một chu kỳ phỏt triển khỏc.
Giới thiệu phần mềm Rational Rose
Rational Rose là phần mềm cụng cụ mụ hỡnh hoỏ trực quan mạnh hỗ trợ phõn tớch, thiết kế hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng. Nú giỳp ta mụ hỡnh hoỏ hệ thống trước khi viết mó trỡnh, nú đảm bảo tớnh đỳng đắn, hợp lý của kiến trỳc hệ thống từ khi khởi đầu dự ỏn.
Rose hỗ trợ việc mụ hỡnh hoỏ nghiệp vụ, giỳp ta hiểu được nghiệp vụ quanh hệ thống chỳng ta đang xõy dựng. Rose hỗ trợ quỏ trỡnh phõn tớch hệ thống bằng cỏch cho ta thiết kế cỏc ca sử dụng và cỏc biểu đồ ca sử dụng để mụ tả chức năng của hệ thống. Rose cho phộp thiết kế cỏc biểu đồ tương tỏc để mụ tả cỏc đối tượng làm việc cựng với nhau như thế nào để thực hiện cỏc chức năng hệ thống yờu cầu. Cỏc biểu đồ lớp cú thể được tạo ra để mụ tả cỏc lớp trong hệ thống và mối quan hệ giữa chỳng. Cỏc biểu đồ thành phần cú thể được phỏt triển để minh hoạ cỏch cỏc lớp ỏnh xạ thành cỏc thành phần thực hiện như thế nào. Cuối cựng, biểu đồ triển khai cú thể được tạo ra để chỉ ra thiết kế mạng cho hệ thống.
Mụ hỡnh Rose là bức tranh hệ thống, nú bao gồm toàn bộ biểu đồ UML, tỏc nhõn, trường hợp sử dụng, đối tượng, lớp, thành phần và cỏc nỳt triển khai trong hệ thống. Nú mụ tả chi tiết hệ thống bao gồm cỏi gỡ và chỳng làm việc ra sao để người phỏt triển hệ thống cú thể sử dụng mụ hỡnh như kế hoạch chi tiết cho việc xõy dựng hệ thống. Rose hỗ trợ giải quyết vấn đề muụn thuở là đội ngũ dự ỏn giao tiếp với khỏch hang và làm tài liệu yờu cầu.
Theo lập trỡnh truyền thống sau khi đó xỏc lập yờu cầu hệ thống, người phỏt triển sẽ lấy một vài yờu cầu, quyết định thiết kế và viết mó trỡnh. Cỏch làm này dẫn tới nhiều khú khăn nếu muốn hiểu và quản trị toàn bộ hệ thống, họ khú thấy được quyết định thiết kế đó được làm trước đú. Nếu khụng cú tài liệu thiết kế thỡ khú đảm bảo rằng hệ thống được xõy dựng đỳng là hệ thống mà người sử dụng nghĩ tới. Tuy rằng cỏc yờu cầu được làm tài liệu đầy đủ, nhưng thiết kế chỉ tồn tại trong đầu của người phỏt triển nào đú, người khỏc sẽ khụng cú ý tưởng gỡ về cấu trỳc hệ thống. Nếu người phỏt triển chuyển đi nơi khỏc thỡ dự ỏn sẽ gặp nhiều khú khăn. Phong cỏch khỏc phỏt triển hệ thống là sau khi xỏc định yờu cầu, cỏc thiết kế phải được làm tài liệu chi tiết. Mọi người tham gia phỏt triển cựng trao đổi quyết định thiết kế trước khi viết mó trỡnh. Do vậy dự ỏn khụng cũn phải lo lắng khi ai đú rời bỏ dự ỏn. Ngoài người phỏt triển hệ thống quan tõm đến mụ hỡnh cũn cú thành viờn khỏc của dự ỏn đều cú thể thu nhận cỏc thụng tin cần thiết từ mụ hỡnh.
Khỏch hàng và quản lý dự ỏn sử dụng cỏc biểu đồ UC để cú cỏi nhỡn bao quỏt về hệ thống và thống nhất với nhau về phạm vi dự ỏn.
Quản lý dự ỏn sử dụng biểu đồ UC và tài liệu để chia nhỏ dự ỏn thành nhiều tiểu dự ỏn cú thể quản lý được.
Thụng qua tài liệu UC, cỏc phõn tớch viờn và khỏch hang thấy được cỏc chức năng hệ thống sẽ cung cấp.
Thụng qua tài liệu UC, người làm tài liệu kỹ thuật cú thể bắt đầu viết hướng dẫn sử dụng và kế hoạch huấn luyện sử dụng.
Cỏc phõn tớch viờn và người phỏt triển, thụng qua biểu đồ trỡnh tự và cộng tỏc, thấy được logic mà hệ thống tuõn thủ, cỏc đối tượng trong hệ thống và cỏc thụng điệp giữa cỏc đối tượng.
Đội ngũ kiểm tra chất lượng thu thập thụng tin thụng qua tài liệu UC và cỏc biểu đồ tương tỏc để viết mụ tả kiểm tra hệ thống.
Người phỏt triển sử dụng biểu đồ lớp, biểu đồ biến đổi trạng thỏi để cú cỏi nhỡn chi tiết về cỏc phần hệ thống và chỳng cú quan hệ với nhau như thế nào.
Đội ngũ triển khai sử dụng cỏc biểu đồ thành phần và biểu đồ triển khai để thấy được cỏc tệp khả thực (exe) , (DLL) và cỏc thành phần khỏc cần được tạo lập, cỏc thành phần này được triển khai trờn mạng như thế nào.
Toàn bộ đội ngũ dự ỏn sử dụng mụ hỡnh để đảm bảo rằng cỏc yờu cầu cú thể được chuyển sang mó trỡnh và ngược lại, mó trỡnh cú thể được chuyển trở lại yờu cầu hệ thống.
Rational Rose cũn hỗ trợ phỏt sinh mó khung chương trỡnh trong nhiều ngụn ngữ lập trỡnh như C++, Visual Basic, Java, XML…
Bờn cạnh đú cũn hỗ trợ cỏc nhà phõn tớch, thiết kế trong cỏc lĩnh vực sau:
Tổ chức mụ hỡnh hệ thống thành một hoặc nhiều tệp, được gọi là đơn vị điều khiển và cũng cho phộp phỏt triển song song cỏc đơn thể điều khiển của mụ hỡnh.
Cho phộp sao chộp hay dịch chuyển cỏc tệp mụ hỡnh, cỏc đơn vị điều khiển giữa cỏc khụng gian làm việc khỏc nhau theo cơ chế ỏnh xạ đường dẫn ảo.
Cho phộp quản lý mụ hỡnh và tớch hợp với những hệ thống điều khiển chuẩn, cung cấp bộ tớch hợp mụ hỡnh để so sỏnh và kết hợp mụ hỡnh, cỏc đơn vị điều khiển với nhau.
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU BÀI TOÁN
3.1. Mụ tả bài toỏn
Hệ thống quản lý vào ra của một toà nhà được mụ tả như sau:
Một toà nhà 4 tầng với tổng diện tớch khoảng 5000 m2. Toà nhà được chia làm 5 khu vực như sau: hai khu vực để nghiờn cứu, một để thớ nghiệm, một là khu vực dành cho người quản lý, khu trung tõm gồm cỏc phũng học và hai hộit trường lớn.
Toà nhà này cú thể chứa khoảng 500 người vào ra mỗi ngày trong đú phần lớn là sinh viờn, giỏo viờn, nhà nghiờn cứu, quản lý, nhõn viờn hành chớnh, làm việc chuyờn mụn và đụng đảo khỏch đến làm việc, tham quan.
Sau khi cú rất nhiều đồ đạc bị mất, ban quản lý toà nhà đó quyết định hạn chế việc đi lại trong toà nhà bằng cỏch dựng cửa tự động bằng hệ thống mỏy tớnh.Việc đúng mở cửa được kiểm soỏt tự động bằng mỏy đọc thẻ đặt gần cửa. Thẻ này chỉ được cấp cho những người cần đi qua cỏc khu vực để làm việc. Quyền đi lại được phõn phối theo nhúm người và nhúm cửa. Mỗi người và mỗi cửa phải luụn thuộc về một nhúm nào đú, và là một thành viờn của nhúm đú, thậm chớ chỉ cú một người thuộc nhúm đú.
Một nhúm cửa cú thể bao gồm nhiều cửa phõn bố khắp toàn nhà nhưng việc quản lý vào ra thỡ chỉ cú nhúm cửa là quan trọng cũn đường đi và những dịch chuyển xung quanh là khụng được kiểm soỏt. Một cửa khụng thể là thành viờn của hơn một nhúm. Tuy nhiờn một người thỡ cú thể là thành viờn của vài nhúm khỏc nhau. Vỡ thế quyền vào cửa của họ là sự kết hợp quyền trong nhúm mà họ thuộc về.
Quyền truy nhập được thiết lập dựa trờn mỗi nhúm người và cỏc nhúm cửa dưới sự ràng buộc về thời gian. Quyền này được thiết lập trong chu kỳ một năm với lịch biểu được lập cho từng tuần. Sẽ cú một số ớt quyền vượt quỏ thời gian quy định, lịch biểu được lập theo tuần điển hỡnh và quyền trong tuần đú là khụng thay đổi. Người quản trị cú thể tạo lập nhiều tuần điển hỡnh mà họ muốn và tiếp theo sẽ tự động thay đổi cỏc lịch sử dụng chỳng. Mặt khỏc việc thay đổi lịch biểu bao gồm cỏc ngày nghỉ lễ, tết khụng ảnh hưởng tới tuần điển hỡnh.
Bảng sau trình bày một tuần điển hình. Những vùng màu xám tương ứng với các khoảng thời gian không cho phép đi vào.
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
Thứ năm
Thứ sáu
Thứ bảy
Chủ nhật
00
01
01
02
...
...
06
07
07
08
08
09
...
...
21
22
22
23
23
24
Hệ thống kiểm soát vào ra phải vận hành càng độc lập càng tốt, mặc dù người điều hành phải chịu trách nhiệm về việc cấu hình lúc ban đầu và cập nhật các mẩu thông tin đa dạng cho phép định rõ nhóm người và cửa. Đội bảo vệ có một màn hình kiểm soát, và được thông báo về bất kỳ những cố gắng mở cửa không thành công. Báo động được truyền đi với sự trì hoãn ngắn: thông tin được cập nhật trên màn hình kiểm soát từng phút một.
Giao diện người dùng phải trợ giúp họ định rõ các yêu cầu một cách chính xác. Những yêu cầu hợp lệ và các giá trị đưa vào được đọc từ danh sách một cách có hệ thống và giúp xác định miền giá trị hợp lệ
3.2. Xỏc định chức năng nghiệp vụ
3.2.1. Cấu hỡnh
Chức năng này được thực hiện bởi người quản trị (quản lý) khi họ đăng nhập vào hệ thống .
Đăng nhập hệ thống: Quản trị đăng nhập vào hệ thống, nhập user và password, hệ thống kiểm tra và nhận dạng, nếu thành cụng hệ thống sẽ tự động kết nối.
Cập nhật, sửa đổi thụng tin cửa vào ra: Sau khi đăng nhập vào hệ thống thành cụng, quản trị viờn yờu cầu hệ thống đưa ra danh sỏch cửa trong toà nhà, hệ thống hiển thị. Quản trị chọn cửa, hệ thống hiển thị thụng tin cửa bao gồm: trạng thỏi (hoạt động hay khụng), thời gian cửa mở, chỉ một người được phộp qua cửa trong khoảng thời gian cửa mở.Quản trị sửa thụng tin, hệ thống ghi nhận thụng tin.
Cập nhật, sửa đổi thụng tin nhúm cửa: Quản trị yờu cầu hiển thị danh sỏch nhúm cửa. Sau đú lựa chọn một nhúm cửa. Hệ thống hiển thị thụng tin bao gồm : Tờn nhúm, danh sỏch cửa trong nhúm, danh sỏch nhúm người được chấp nhận truy nhập. Quản trị sửa đổi thụng tin. hệ thống ghi nhận thụng tin.
Cập nhật người dựng: Quản trị yờu cầu danh sỏch người dựng. hệ thống hiển thị tất cả những người đó đăng kớ vào hệ thống. Quản trị chon người, Hệ thống hiển thị thụng tin bao gồm: Họ, tờn, số điện thoại, số thẻ, danh sỏch nhúm mà người đú là thành viờn.Quản trị cập nhật thụng tin. Và hệ thống ghi nhận thụng tin.
Cập nhật thụng tin nhúm người: Hệ thống hiển thị tất cả nhúm theo yờu cầu. quản trị chọn nhúm, hệ thống hiển thị thụng tin sau: Tờn nhúm, danh sỏch thành viờn nhúm, danh sỏch nhúm được truy nhập. quản trị cập nhật và hệ thống ghi nhận thụng tin.
Tỡm kiếm người dựa vào thẻ: Quản trị nhập số thẻ cần tỡm, hệ thống hiển thị thụng tin về người đú bao gồm: họ, tờn, số điện thoại, số thẻ, danh sỏch nhúm của người đú.
Tỡm kiếm cửa mà một người được phộp vào/ra: quản trị chọn người mà hệ thống hiển thị, hệ thống hiển thị danh sỏch cửa mà người đú được phộp, sau đú chọn một cửa, hệ thống hiển thị thụng tin cửa: Trạng thỏi cửa, khoảng thời gian mở cửa …
Tỡm kiếm nhúm người: Quản trị yờu cầu hệ thống đưa ra danh sỏch người sau đú chọn ra một người, hệ thống hiển thị danh sỏch nhúm cú chứa người đú.
Tỡm kiếm người thuộc về một nhúm: Quản trị chọn ra một nhúm hệ thống hiển thị ra mạn hỡnh danh sỏch những người trong nhúm đú.
Cập nhật, sửa đổi thụng tin nhúm người được phộp truy nhập vào một nhúm cửa: Quản trị yờu cầu một danh sỏch nhúm người, hệ thống hiển thị tất cả cỏc nhúm, quản trị chọn ra một nhúm và nhận được thụng tin: Tờn nhúm, danh sỏch thành viờn nhúm và danh sỏch nhúm cửa được phộp truy nhập. Quản trị chọn một nhúm cửa từ danh sỏch, hệ thống hiển thị thụng tin : lịch mở cửa theo tuần, thời gian cho phộp. quản trị sửa đổi thụng tin và hệ thống ghi nhận.
Sửa đổi thụng tin tuần điển hỡnh: Quản trị yờu cầu danh sỏch cỏc tuần điển hỡnh, chọn ra một tuần với cỏc thụng tin hiển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN401.doc