LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ HỆ THỐNG 6
CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 6
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 6
1. Những vấn đề chung: 6
1.1.Khái niệm về TSCĐ .6
1.1.1.Khái niệm 6
1.1.2.Vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 7
1.2.Phân loại TSCĐ .7
1.2.1.Theo đặc tính 7
1.2.2. Theo quyền sở hữu 9
1.2.3. Theo công dụng và tình hình sử dụng 11
1.2.4 Theo nguồn hình thành 11
1.2.5 Theo vai trò trong quá trình sản xuất 11
1.3. Đánh giá TSCĐ. .12
1.3.1. Các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ 12
1.3.2.Đánh giá TSCĐ 13
2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp 14
2.1.Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hao mòn TSCĐ .14
2.1.1Tổng mức khấu hao TSCĐ : 14
2.1.2. Mức khấu hao TSCĐ : 15
2.1.3. Tỷ suất khấu hao TSCĐ : 15
2.1.4.Quỹ khấu hao TSCĐ : . 16
2.1.5. Tổng số hao mòn TSCĐ đến thời điểm nghiên cứu : 16
2.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp .17
2.2.1. Mức trang bị TSCĐ cho lao động sản xuất 17
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp của TSCĐ 17
2.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả gián tiếp của TSCĐ: 18
CHƯƠNG II : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 19
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 19
CỦA DOANH NGIỆP 19
1. Phương pháp phân tổ. 19
1.1. Khái niệm . .19
1.2. Tác dụng của phương pháp phân tổ .19
1.3.Đặc điểm vận dụng . . . .20
2. Phương pháp bảng thống kê 20
2.1. Khái niệm . .20
2.2. Tác dụng của bảng thống kê. . . .20
2.3. Đặc điểm vận dụng khi phân tích thống kê TSCĐ .20
3. Phương pháp đồ thị 21
3.1. Khái niệm . .21
3.2. Tác dụng của đồ thị thống kê .21
3.3. Đặc điểm vận dụng . .21
4. Phương pháp dãy số thời gian 22
4.1. Khái niệm dãy số thời gian 22
4.2. Tác dụng của dãy số thời gian .22
4.3. Xác định xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian .26
4.4. Đặc điểm vận dụng 26
5. Phương pháp chỉ số 27
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2000 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(giảm) tuyệt đối định gốc.
có thể dương hoặc âm ,từ đó ta thấy :
Hay: (i=2,3,,n)
Để biểu hiện cho mức độ đại diện của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối dùng lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình:
Chỉ tiêu này chỉ nên tính với các hiện tượng có mức độ cùng tăng hoặc cùng giảm với lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ như nhau
Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian
Tốc độ phát triển liên hoàn (thời kỳ): nêu lên sự phát triển của hiện tượng ở hai thời gian liền nhau:
(i=2,3,,n) đơn vị : lần hay %
Tốc độ phát triển định gốc (Ti) nêu lên tốc độ phát triển của hiện tượng trong thời gian dài:
(i=2,3,,n) đơn vị: lần hay %
Từ kết quả trên ta thấy được các mối liên hệ sau:
và
Tốc độ phát triển trung bình (): phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ nên áp dụng đối với những hiện tượng phát triển theo một xu hướng nhất định hoặc tăng (giảm) với tốc độ phát triển liên hoàn hoặc xấp xỉ nhau
Tốc độ tăng( giảm)
Chỉ tiêu này cho biết qua thời gian, hiện tượng mà chúng ta nghiên cứu tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %)
Tương ứng với các tốc độ phát triển, ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây:
Tốc độ tăng giảm liên hoàn (hay từng kỳ) ai phản ánh tốc độ tăng của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau:
đơn vị: lần hoặc %
Tốc độ tăng giảm định gốc Ai phản ánh tốc độ tăng của hiện tượng trong thời gian dài:
hoặc Ti (%)-100 đơn vị lần hoặc %
Tốc độ tăng trung bình hoặc
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( giảm)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì ứng với một lượng tuyệt đối là bao nhiêu
Cả 5 chỉ tiêu trên đây đều có ý nghĩa khi phân tích một dãy số liệu theo (t) nào đó. Chúng thống nhất về sự nhận thức hiện tượng và cả phương diện tính toán.
4.3. Xác định xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian
Sự biến động của hiện tượng qua thời gian chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố mà về cơ bản có thể phân loại thành hai yếu tố
Những yếu tố chủ yếu, cơ bản tác động vào hiện tượng cho phép nêu lên xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng hay nói cách khác đó là tính quy luật của sự phát triển. Nhóm yếu tố này bao gồm xu thế biến động, biến động thời vụ và biến động chu kỳ.
Những yếu tố ngẫu nhiên tác động vào hiện tượng làm cho mặt lượng của hiện tượng lệch khỏi xu hướng cơ bản.
4.4. Đặc điểm vận dụng
- Để nêu lên sự phát triển khách quan của hiện tượng qua thời gian thì yêu cầu cơ bản trong xây dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số.
- Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất
- Phạm vi của hiện tượng nghiên cứu phải nhất trí qua thời gian. đồng thời khoảng cách thời gian trong dãy số cũng nên bằng nhau đặc biệt là đối với những dãy số thời kỳ
Trong thực tế do những điều kiện hoàn cảnh khác nhau những điều kiện trên thường bị vi phạm. Khi đó ta phải có những phương pháp chỉnh lý phù hợp để đảm bảo tính chất có thể so sánh được các mức độ trong dãy số.
5. Phương pháp chỉ số
5.1. Khái niệm:
Hiểu một cách chung nhất, chỉ số là số tương đối (lần hoặc %) tính được bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tượng kinh tế xã hội.
5.2. Tác dụng của phương pháp chỉ số trong phân tích thống kê TSCĐ:
- Cho phép phân tích biến động của TSCĐ theo giá hiện hành do ảnh hưởng của hai nhân tố: Giá TSCĐ và lượng TSCĐ qua các thời kỳ.
- Cho phép phân tích biến động của kết quả sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng TSCĐ.
- Cho phép phân tích biến động của kết quả sản xuất do ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố: hiệu quả sử dụng TSCĐ, mức trang bị TSCĐ cho lao động và số lao động bình quân trong kỳ.
5.3. Đặc điểm vận dụng:
Khi vận dụng phương pháp chỉ số có hai đặc điểm cơ bản sau cần lưu ý:
Một là : Khi so sánh các hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp trước hết phải tìm cách chuyển đổi các đơn vị hoặc các phần tử có tính chất khác nhau về dạng giống nhau để có thể tổng hợp được.
Hai là : Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính toán, để nghiên cứu sự biến động của một nhân tố nào đó thì cần giả thiết các nhân tố còn lại không biến đổi
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau mà chúng ta sử dụng mỗi loại chỉ số thích hợp .Ngoài ra khi nghiên cứu biến động của các đơn vị thành phần tới tổng thể chúng ta còn sử dụng hệ thống chỉ số để nhằm xác định vai trò và ảnh hưởng của mỗi nhân tố đối với biến động của hiện tượng nhiều yếu tố.
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
I.Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
1. Quá trình hình thành phát triển
1.1. Tổng quan về công ty CP Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà:
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Tên giao dịch: Vĩnh Hà food processing and construction jont stock company.
Tên viết tắt: VINH HA FOOD JSC.
Trụ sở chính: Số 9A Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: (84-4)9871743
Fax: (84-4)9870067
Ngành nghề kinh doanh:
- Vận tải và đại lý vận tải đường biển, đường thuỷ, đường bộ.
- Thương nghiệp bán buôn bán lẻ.
- Bán buôn, bán lẻ công nghệ phẩm, hàng tiêu dung, hương liệu, phụ gia.
- Đại lý bán buôn, bán lẻ ga. chất đốt.
- Kinh doanh vật tư nông nghiệp.
- Kinh doanh và sản xuất bao bì, lương thực.
- Kinh doanh bất động sản
- Bán buôn, bán lẻ và đại lý sắt thép, ống thép, kim loại màu
- Kinh doanh lương thực, thực phẩm và các mặt hàng đã chế biến.
- Xuất khẩu lương thực, thực phẩm.
- Xây dựng công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
- Nuôi trồng thuỷ sản.
- Dịch vụ dậy nghề, giới thiệu việc làm, hợp tác xuất khẩu lao động.
- Dịch vụ ăn uống, nhà hàng
- Cho thuê tài sản, nhà, kho
1.2 Quá trình phát triển:
Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc được thành lập theo Quyết định số 44 NN/TCCB – QĐ ngày 08 tháng 01 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghệ Thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trước đây, Công ty có tên gọi là Công ty Kinh doanh Vận tải – Lương thực trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Trung ương I. Năm 1996, Công ty sáp nhập thêm công ty Vật tư, bao bì lương thực. Đến năm 2000, tiếp tục sát nhập thêm công ty Kinh doanh xây dựng lương thực và năm 2001 sáp nhập một số đơn vị thuộc Liên hiệp các công ty lương thực Hà Nội.
Ngày 05 tháng 06 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc có Quyết định số 232 HĐQT/QĐ – TCLĐ đổi tên công ty Kinh doanh Vận tải – Lương thực thành công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. Năm 2003, tách xí nghiệp chế biến và kinh doanh lương thực Trương Định ra khỏi công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Năm 2006, để tạo động lực mới, xây dựng cơ chế quản lý năng động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển thịch vượng, công ty đã tiến hành cổ phần và đổi tên công ty thành công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Qua 15 năm hình thành và phát triển, công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế đất nước, được Đảng và Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý, trong đó có: 01 huân chương lao động hạng 3, 02 cờ luân lưu “đơn vị thi đua xuất sắc” của Chính phủ. nhiều bằng khen, giấy khen của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Mô hình bộ máy tổ chức:
Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà được mô tả qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KINH DOANH
TRUNG TÂM KDLT GIA LÂM
TRUNG TÂM KDLT CẦU GIẤY
TRUNG TÂM KDLT THANH TRÌ
XÍ NGHIỆP CBNSTP VĨNH TUY
XÍ NGHIỆP THUỶ SẢN VĨNH HÀ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2
TT GTSP VÀ DV VĨNH HÀ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
2.2.Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền cuả Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
-Ban giám đốc: Trong đó Giám đốc là người điều hành, quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, thời là đại diện pháp nhân của công ty. Phó giám đốc giúp việc Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác: tổ chức bộ máy, cán bộ; tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; an toàn - bảo hộ lao động, thực hiện chế độ chính sách với người lao động
+ Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác Tài chính, công tác Kiểm toán trên phạm vi toàn công ty
+ Phòng kế hoạch, đầu tư: Có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và các kế hoạch hàng năm. Đồng thời, cân đối nguồn lực, đưa ra các giải pháp thực hiện các kế hoạch đặt ra; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các kế hoạch hàng năm.
+ Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác quản lý có liên quan đến mặt kỹ thuật như : xây dựng cơ bản, quản lý kĩ thuật an toàn, quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý về chất lượng
+ Phòng kinh doanh: sử dụng vốn của công ty kinh doanh các mặt hàng có trong đăng ký kinh doanh trong đó chủ yếu là xuất khẩu gạo, kinh doanh bất động sản và nó độc lập với các đơn vị trực thuộc.
- Các đơn vị trực thuộc công ty :
+ Trung tâm Kinh Doanh Lương Thực Gia Lâm: là 1 đơn vị kinh doanh độc lập, kinh doanh các mặt hàng: lương thực; vật tư nông nghiệp; các dịch vụ cho thuê nhà, kho bãi, dịch vụ nhà hàng, ăn uống, kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý bán ký gửi hàng hoá, dịch vụ.
+ Trung tâm Kinh Doanh Lương Thực Cầu Giấy: là một đơn vị kinh doanh độc lập, kinh doanh lương thực; vật tư nông nghiệp; kinh doanh các dịch vụ cho thuê nhà, kho bãi, dịch vụ nhà hàng, ăn uống; sản xuất chế biến nước tinh lọc, bột canh, tôm thương phẩm.
+ Trung tâm Kinh Doanh Lương Thực Thanh Trì: là một đơn vị kinh doanh độc lập, kinh doanh lương thực; vật tư nông nghiệp; kinh doanh các dịch vụ cho thuê nhà, kho bãi, dịch vụ nhà hàng, ăn uống
+ Xí nghiệp Chế Biến Nông Sản Thực Phẩm Vĩnh Tuy : là một đơn vị kinh doanh độc lập, sản xuất, kinh doanh sữa đậu nành, nước tinh lọc, bột canh.
+ Xí nghiệp thuỷ sản Vĩnh Hà: là một đơn vị kinh doanh độc lập, kinh doanh lương thực, vật tư nông nghiệp, xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh dịch vụ, sản xuất chế biến tôm thương phẩm.
+ Xí nghiệp xây dựng số 2: là một đơn vị kinh doanh độc lập, chuyên về xây dựng dân dụng và xây dựng các hạng mục công nghiệp.
+ Trung tâm Giới Thiệu Sản Phẩm và dịch vụ Vĩnh Hà: là một đơn vị kinh doanh độc lập, kinh doanh các dịch vụ ăn uống, giới thiệu sản phẩm và các dịch vụ khác.
3. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
3.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty:
Mục tiêu công ty hướng tới: Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm đổi mới, khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng nội lực đã có về: Lao động, đất đai, lợi thế về thương mại, tinh thần đoàn kết, vượt khó, sự khắc nghiệt của thị trường cạnh tranh; vừa phấn đấu để vượt qua chính mình vừa tranh thủ kịp thời vận dụng có hiệu quả những cơ hội mới, những nhân tố khách quan tác động trực tiếp và có ảnh hưởng tốt đến việc củng cố và phát triển doanh nghiệp theo những mục tiêu cơ bản là: ổn định và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động; tăng tích luỹ nội bộ và đóng góp cho ngân sách, tăng trưởng cổ tức và phúc lợi xã hội. Cụ thể là:
Tăng trưởng bình quân hang năm từ 15% đến 20%.
Doanh thu đạt từ 120 tỷ đồng đến 150 tỷ đồng/ năm.
Lợi nhuận đạt từ 2.500 triệu đồng đến 4.800 triệuđồng / năm.
Tạo đủ việc làm, đảm bảo thu nhập từ 1.5 – 2 triệu đồng/người/tháng.
Nộp ngân sách từ 4.2 tỷ đồng đến 4.5 tỷ đồng/ năm.
Cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh: Trên cơ sở xem xét và đánh giá một cách có hệ thống hiệu quả sản xuất, kinh doanh những năm qua, xem xét đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh những mặt hàng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm dần và tiến tới dịch chuyển những mặt hàng kém hiệu quả. Công ty xác định không tiếp tục sản xuất một số mặt hàng như: bia hơi, sữa đậu nành, sữa ca cao. Các ngành nghề khác vẫn tiếp tục duy trì và phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ, thương mại để khai thác lợi thế của doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Cải tiến và đổi mới tổ chức quản lý:
Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý và mạng lưới hoạt động kinh doanh dịch vụ mới phù hợp với năng lực về người và vốn, khai thác tiềm năng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đổi mới của doanh nghiệp.
Xây dựng và bố trí hợp lý lao động có trình độ tay nghề, có sức khoẻ theo mô hình bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, tạo sức mạnh trong từng khâu, từng việc.
Rà soát lại và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng đơn vị; cải tiến chế độ tiền lương, tiền thưởng; chế độ khoán nhằm khuyến khích người lao động làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả. Chế độ khuyến khích vật chất hợp lý sẽ thu hút chất xám cho công ty để theo kịp với đòi hỏi của tình hình mới.
Đào tạo nhân lực: Tuyển dụng bổ sung số cán bộ đảm nhiệm các chức năng then chốt; xây dựng các tiêu chí chất lượng cán bộ công nhân viên, có kế hoạch bồi dưỡng hoặc đào tạo lại lao động để đáp ứng được yêu cầu công việc trên các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tuyển dụng lực lượng lao động trẻ, khoẻ đáp ứng các ngành nghề công ty có nhu cầu
3.2. Kế hoạch đầu tư, phát triển để cơ cấu lại sản xuất kinh doanh:
Để đạt được các mục tiêu trên, sau khi cổ phần hoá, công ty tập trung đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ mạnh trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng sẵn có về đất đai, thị trường và lao động kỹ thuật để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành, đa nghề. Cụ thể là:
Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ trình Tổng công ty Lương thực Miền Bắc phê duyệt quyết toán giai đoạn II, đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng tôm sú công nghiệp tại huyện Long Phú, Tỉnh Sóc Trăng.
Tiếp tục giải quyết thủ tục theo trình tự đầu tư để thực hiện dự án xây dựng tại số 45 Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội (đã được Tổng công ty Lương thực Miền Bắc đồng ý về chủ trương tại công văn số 165/CV – HĐQT – ĐTXDKT ngày 01 tháng 04 năm 2004).
Tiếp tục giải quyết thủ tục theo trình tự đầu tư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Đường 69 Xã Thuỵ Phương, Từ Liên, Hà Nội (đã được Tổng công ty Lương thực Miền Bắc đồng ý về chủ trương tại công văn số 13/CV - HĐQT – ĐTXDKT ngày 08 tháng 01 năm 2004).
Phối hợp với Tổng công ty lương thực Miền Bắc đầu tư dự án xây dựng tại số 231 Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Tìm đối tác thực hiện dự án xây dựng nhà văn phòng và dịch vụ tại số 68 An Dương, Tây Hồ, Hà Nội.
Tìm đối tác hợp tác thực hiện dự án Trung tâm thương mại dịch vụ tại số 780 Minh Khai và số 9A Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Triển khai thực hiện giai đoạn II dự án liên doanh với công ty TungShing, xây dựng mở rộng cao ốc văn phòng cho thuê tại số 04 Ngô Quyền, Hà Nội.
3.3 Một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi cổ phần hóa:
Căn cứ vào tình hình kinh doanh của công ty trước khi cổ phần hoá cũng như những thuận lợi và khó khăn sau khi chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, công ty dự kiến một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản sau khi cổ phần hoá như sau:
Bảng 3.1 Bảng kế hoạch phát triển của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà năm 2008 và 2009.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2009
Năm 2010
1
Vốn điều lệ
Triệu đồng
43.000
45.000
2
Tổng số lao động
Người
224
240
3
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
5.000
5.800
4
Thu nhập bình quân
Nghìn đ/người/tháng
1.860
2.130
5
Doanh thu thuần
Triệu đồng
150.000
160.000
6
Tổng chi phí
Triệu đồng
145.222
154.152
7
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
4.778
5.875
8
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
3.440
4406.25
9
Mức chi trả cổ tức
%/năm
8,00
9,00
(Nguồn : kế hoạch phát triển của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà năm 2008 và 2009.)
Về tài sản cố định :
Trong những năm sắp tới, khi đất nước ngày càng hội nhập với thế giới cả về chiều sâu cũng như chiều rộng. Công ty cổ phần xây dụng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cũng có những định hướng cơ bản về việc sử dụng tài sản cố định trong thời gian sắp tới.
Việc mở rộng quy mô tài sản cố định là một việc làm tất yếu để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi việc kinh doanh của công ty càng phát triển, các đơn đặt hàng ngày càng nhiều đòi hỏi điều kiện sản xuất phải được nâng cao do đó phải mở rộng quy mô tài sản cố định. Việc mở rộng quy mô tài sản cố định sẽ giúp công ty tạo ra nhiều sản phẩm không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn ở nước ngoài.
Bên cạnh đó, khi trình độ kỹ thuật công nghệ ngày càng cao, sản phẩm đòi hỏi phải có chất lượng cao do đó các tài sản cố định phải được hiện đại hoá, bảo dưỡng, sửa chữa cho phù hợp. Theo đó, lao động của công ty cũng phải được trang bị trình độ kỹ thuật phù hợp, phải nâng cao tay nghề của mình để đáp ứng với nhu cầu hiện tại. Trong tương lai, công ty cũng phấn đấu nâng cao mức trang bị tài sản cố định cho lao động đồng thời đẩy mạnh hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
4. Đánh giá chung về tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
4.1.Những ưu điểm nổi bật trong công tác sử dụng và quản lý TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Hiện nay, hầu hết cán bộ nhân viên trong phòng kinh doanh đều có trình độ cao đẳng và đại học trở lên nên việc bố trí và phân công công việc được thực hiện một cách rõ ràng, do vậy công tác theo dõi và thu thập thông tin về tình hình máy móc thiết bị của công ty đã được coi trọng và dần đi vào hệ thống.
Sổ sách kế toán đã được thực hiện theo đúng quy định của bộ tài chính.
Hệ thống TSCĐ tập trung đã giúp cho công tác quản lý được tương đối tốt lượng TSCĐ. Từ giám đốc đến kế toán, từ đốc công đến công nhân đều có mối quan hệ chặt chẽ trong vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ. Từng người có trách nhiệm riêng đồng thời chịu trách nhiệm chung đối với tập thể.
Để tồn tại và phát triển được, yếu tố quyết định là chất lượng sản phẩm đặc biệt là đối với các mặt hàng xuất khẩu của nhà máy. Chỉ có nâng cao chất lượng mới tạo được uy tín tốt trên thị trường trong nước cũng như ở thị trường nước ngoài. Nhận thức được tầm quan trọng ấy, trong những năm gần đây, công ty đã tiến hành đầu tư đổi mới trang thiết bị và máy móc hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và theo kịp tốc độ phát triển của một nền kinh tế hiện đại hoá.
Về cơ bản, công tác thống kê TSCĐ đã theo dõi được tình hình tăng giảm, khấu hao theo đúng quy định đảm bảo việc phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có cũng như mức trích khấu hao hàng năm.
Phần hạch toán chi tiết TSCĐ qua hệ thống sổ sách phù hợp với yêu cầu quản lý TSCĐ.
4.2. Những tồn tại trong việc sử dụng và quản lý TSCĐ tại ccong ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Mặc dù hệ thống TSCĐ của công ty đã được tập trung một cách có hệ thống, song do trong nhà máy có nhiều bộ phận khác nhau, quy mô tương đối lớn nên nhiều lúc việc tự động thuyên chuyển TSCĐ giữa các bộ phận đã làm cho công tác quản lý và theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ của công ty gặp khó khăn.
- Một đặc điểm tồn tại rất quan trọng nữa là: Đối với việc quản lý TSCĐ, từ trước đến nay, việc quản lý chủ yếu được kế toán thực hiện trên sổ sách (vì công ty chưa có một phòng thống kê riêng), do vậy việc quản lý trực tiếp được giao cho bộ phận sử dụng. Định kỳ, đơn vị báo cáo tình hình TSCĐ tới phòng kinh doanh của công ty nhưng chưa thực hiện được việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, do kế toán TSCĐ không nắm rõ tình hình thực tế về chất lượng khả năng sinh lờicủa TSCĐ, việc đầu tư như vậy có triển vọng và hiệu quả hay không hiện chưa được quan tâm.
- Hiện nay công ty cũng chưa khai thác hết nguồn hình thành TSCĐ thể hiện ở chỗ: hiện nay công ty vẫn có một số TSCĐ ngừng hoạt động do cũ kỹ và lạc hậu nên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhưng chưa được thanh lý dể thu hồi vốn và cũng có cả một số TSCĐ hiện có nhưng chưa được đưa vào sử dụng, do vậy còn gây ứ đọng một lượng vốn dùng cho sản xuất mà không sinh lời.
- Ngoài ra, công ty còn có một bộ phận lao động thời vụ, vì vậy trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ nhà máy cần lưu ý và có cách phân bổ cho hợp lý những TSCĐ cho bộ phận lao động này, tránh tình trạng TSCĐ không được đưa vào sử dụng như đã nói ở trên. Hơn nữa, bộ phận lao động này không thuộc biên chế của công ty nên cũng cần chú ý đến công tác sử dụng TSCĐ và có những chỉ dẫn cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của TSCĐ.
II. Phân tích biến động TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2000 – 2007
Đánh giá về quy mô và cơ cấu tài sản cố định của công ty.
1.1. Đánh giá về quy mô TSCĐ của công ty
Bảng 3.2: Biến động quy mô TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2000 – 2007
Chỉ tiêu
Năm
Gía trị TSCĐ bình quân
(triệu đồng)
Biến động
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (triệu đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (giảm) (%)
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn
(triệu đồng)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
2000
27560
-
-
-
-
-
-
-
2001
28780
1220
1220
104.43
104.43
4.43
4.43
0.004
2002
29410
630
1850
102.19
106.71
2.19
6.71
0.003
2003
31280
1870
3720
106.36
113.50
6.36
13.50
0.003
2004
28400
-2880
840
90.79
103.05
-9.21
3.05
0.003
2005
28230
-170
670
99.40
102.43
-0.60
2.43
0.004
2006
29890
1660
2330
105.88
108.45
5.88
8.45
0.004
2007
30220
330
2660
101.10
109.65
1.10
9.65
0.003
BQ
29269
380
---
101.32
---
1.32
---
---
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2000-2007)
Đồ thị 1. Biến động quy mô TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2000 – 2007
Từ bảng trên ta có thể thấy :
Tổng giá trị TSCĐ của công ty trong thời gian qua có sự biến động không đáng kể.
Năm 2000 tổng giá trị TSCĐ bình quân của công ty là 27560 triệu đồng thì đến năm 2001 đã tăng lên 28780 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2000 thì tổng giá trị TSCĐ bình quân của công ty năm 2001 đã tăng 1220 triệu đồng tương ứng với 4.43%.
Năm 2003 công ty có tổng giá trị TSCĐ bình quân cao nhất là 31280 triệu đồng.
Năm 2004 tổng giá trị TSCĐ bình quân của công ty giảm 2880 triệu đông tương đương 9.21% so với năm 2003. Điều này là do trong năm công ty có thanh lý 1 dây chuyền sản xuất.
1.2.Đánh giá về cơ cấu của tài sản cố định theo đặc tính
Bảng 3.3 : Cơ cấu của TSCĐ theo đặc tính
Giá trị tài sản cố định bq (trđ)
Trong đó
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
Năm
Giá trị
%
Giá trị
%
2000
27560
25857
93.82
1703
6.18
2001
28780
27925
97.03
855
2.97
2002
29410
28569
97.14
841
2.86
2003
31280
30254
96.72
1026
3.28
2004
28400
28003
98.60
397
1.40
2005
28230
27456
97.26
774
2.74
2006
29890
29175
97.61
715
2.39
2007
30220
29324
97.04
896
2.96
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2000-2007)
Bảng 3.2 cho ta biết về cơ cấu TSCĐ theo đặc tính của công ty. Theo đó ta có thể thấy TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng rất lớn trong TSCĐ. Cụ thể là năm 2000 TSCĐ hữu hình chiếm 93.82% , năm 2004 là 98.6% , năm 2007 là 97.04%. Trong khi TSCĐ vô hình chỉ chiếm 1 tỷ trong rất nhỏ: 6.18% năm 2000, 1.4 % năm 2004 và năm 2007 con số này là 2.96%.
2. Đánh giá chung về tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà.
2.1. Phân tích tình hình trang bị TSCĐ tại công ty
Bảng 3.4 : Mức trang bị TSCĐ bình quân 1 lao động của cô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2050.doc