Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty điện tử Hanel

Song song với quá trình tiêu thụ, dù theo phương thức nào công ty cũng đồng thời áp dụng một số biện pháp xúc tiến hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng bán. Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp, ngoài việc quảng cáo giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sản phẩm để bán được hàng công ty cón áp dụng một số hoạt động dịch vụ, khuyến mãi. Chẳng hạn, nếu mua nhiều sẽ được giảm giá, vận chuyển miễn phí kèm theo quà tặng như quần áo, mũ bảo hiểm. Tuy nhiên, những hình thức khuyến mãi đó chưa độc đão và giá trị chưa cao để hấp dẫn khách hàng. Còn đối với hệ thống tiêu thụ sản phẩm qua các trung gian và đại lý, công ty có hợp đồng đặt hàng theo từng đợt với số lượng và chất lượng theo yêu cầu của trung gian và đại lý với mức giá có triết khấu thoả thuận. Để đảm bảo về số lượng và chất lượng sản phẩm, cũng như tạo điều kiện thuận lợi và trợ giúp các trung gian, công ty đã ký kết hợp đồng vận chuyển với công ty vận tải Trấn Hưng để đảm nhiệm việc vận chuyển sản phẩm an toàn

doc87 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty điện tử Hanel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đội ngũ cán bộ công nhân viên có độ tuổi trung bình và đang có xu hướng trẻ hoá (Khối quản lý là 36 tuổi và khối sản xuất là 29 tuổi) do công ty tuyển thêm nhiều lao động để đáp ứng qui mô kinh doanh đang được mở rộng. Lực lượng lao động trong vài năm qua trình độ cả về nhận thức và trình độ so với những năm trước nhằm thích ứng với điều kiện, cơ chế mới. Công ty vẫn còn những công nhân bậc 1 và bậc 2. Đội ngũ cán bộ và kĩ sư tăng không đáng kể mhưng lại là những người có trình độ chuyên môn cao được đào tạo ở nước ngoài và thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Một điều đáng mừng là số công nhân có tay nghề tử bậc 5 trở lên tăng lên đáng kể. Mặc dù việc tổ chức quản lý lao động trong công ty điện tử Hanel chưa hoàn hảo và còn nhiều thiếu xót do ảnh hưởng của nhiều yếu tố nhưng ta có thể tin tưởng rằng với đội ngũ lao động không ngừng gia tăng, cả về chất và lượng, công ty đứng vững và đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện của nền kinh tế đầy biến động và thách thức. Từ đó tác động rất lớn đến việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh cuả công ty . e. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ Hiện nay nước ta có khoảng gần 100 doanh nghiệp lắp ráp các sản phẩm điện tử như tivi, đầu đĩa với tổng công suất khoảng 3 triêu chiếc mỗi năm. Nhưng thực chất các doanh nghiệp này chỉ sử dụng hết 30% - 40% công suất, trong đó có 7 doanh nghiệp lắp ráp chính chiếm hơn 70% công suất toang ngành. Đây là những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, sản xuất trên qui mô lớn, chất lượng tốt. Điều này được minh hoạ thông qua bảng dưới đây: Bảng 2: Thị phần của các doanh nghiệp lắp ráp điện tử trong nước . STT Tên công ty Thị phần ( % ) 1 HANEL 11 2 VINA-SAMSUNG 9 3 VINA-SONY 12 4 GVECO 5 5 HANEL-DEAWOO 8 6 LG-SEL 16 7 ANHSAO 3 8 Các công ty khác 36 Tổng 100 (Nguồn : Phòng kinh doanh thị trường) Thị phần của công ty chiếm tỷ trọng đáng kể trong ngành và thuộc vào nhóm doanh nghiệp khai thác thị trường bình dân cùng với các doanh nghiệp khác như LG-SEL, VTB, VIETRONICS Đống đa... Đây là các doanh nghiệp được Hàn Quốc cung cấp công nghệ và đây truyền lắp ráp nên cung cấp được một khối lượng sản phẩm lớn trên thị trường rộng do có lợi thế là thu nhập của người dân chưa cao. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty gồm thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu. Trước đây thị trường xuất khẩu coi như mất hẳn nhưng trong 3 năm gần đây đã được khôi phục trở lại nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng khối lượng hàng hoá tiêu thụ và mang tính chất là hàng hoá trả nợ hoặc theo đơn đặt hàng. Vì lẽ đó thị trường tiêu thụ chính vẫn là thị trường trong nước. Đối với thị trường trong nước của công ty được chia thành 2 nhóm cơ bản sau: * Thị trường theo khu vực địa lý : Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên toàn quốc thông qua hệ thống đại lý trên 38 tỉnh thành phố lớn. Căn cứ vào tiêu thức phân đoạn dựa vào đặc điểm của từng khu vực địa lý trong nước công ty chia thị trường tiêu thụ thành 3 khu vực: thị trường miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Trước đây thị trường miền Bắc được tập trung tiêu thụ lớn nhưng trong những năm gần đây thị trường miền Nam và miền Trung được tập trung ưu tiên hơn. Bởi và ở những thị trường này đòi hỏi về chất lượng không cao và nếu tiêu thụ ở vùng sâu, vùng xa công ty sẽ được trợ giá. *Thị trường theo đối tượng tiêu dùng : Thị trường này gồm hai nhóm đối tượng chủ yếu là các hộ gia đình và các cơ quan tổ chức. Các hộ gia đình là đối tượng tiêu dùng chủ yếu các sản phẩm điện tử chủ yếu của công ty. Phần lớn các hộ gia đình Việt Nam có thu nhập trung bình và trung bình khá. Dựa vào tiêu thứcphân đoạn các hộ gia đình theo thu nhập, công ty đa dạng hoá sản phẩm với chủng loại mặt hàng phong phú đa dạng với mức gía hợp lý phù hợp với thu nhập của các hộ gia đình. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự ra đời của các đơn vị kinh doanh khác sạn, quán giải khát, các công trình công cộng thì nhu cầu về sản phẩm của công ty đã tăng lên đáng kể. Đặc điểm trung của nhóm đối tượng này là tiêu thụ những mặt hàng tivi cỡ lớn, số lượng nhỏ với mức trung bình hoặc mua với số lượng lớn các tivi cỡ nhỏ hoặc trung dùng để lắp đặt, sử dụng cho nhiều phòng. Có thể nói rằng với đặc điểm là mức tiêu thụ tương đối thấp của người dân Việt Nam thì việc khai thác thị trường bình dân công ty có lợi thế rất lớn nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. f. Đặc điểm về tài chính. Tài chính là điều kiện tiên quyết cho hạot động kinh doanh của một doanh nghiệp. Công ty điện tử Hanel là môt doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội và là một thành viên của Tổng công ty điện tử tin học Việt Nam hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty có thể được bổ sung vốn kinh doanh nếu thấy cần thiết, đồng thời chịu sự điều động vốn của Tổng công ty . Ngoài nguồn vốn ngân sách, công ty có quyền huy động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn của mình. Công ty có nghĩa vụ nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Nhà nước giao và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tình hình tài chính của công ty được xem xét thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện trong bảng sau : Bảng 3: Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn Đơn vị : Triệu đồng STT Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2000 1999 2001 2000 1 Vốn cố định 128112 158614 149238 +23,8% -5,92% 2 Vốn lưu động 72796 78682 911120 +8,08% +15,8% 3 Vốn chủ sở hữu 147423 147128 144340 +2,58% -2,9% 4 Vốn vay 57485 90168 96018 56,85% 6,48% 5 Tổng vốn SXKD 200908 237296 240385 +18,11% +1,29% (Nguồn : Phòng Kế hoạch đầu tư) Nhìn vào bảng phân tích nguồn vốn ở trên ta nhận thấy : Tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty không mgừng tăng: Năm 2000 so với năm 1999 tăng 36388 triệu đồng( tương ứng với 18,1%), năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 3062 triệu đồng (tương ứng với 1,29%). Điều này chứng tỏ qui mô sản xuất của công ty ngày một tăng. Đi sâu vào xem xét ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng giảm không đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn tồn tại dưới hình thức chủ yếu là quyền sử dụng đất. Nguồn vốn của công ty trong thời gian qua đã có sự biến động đáng kể, liên tục tăng qua các năm. Năm 2001 tăng 32683 triệu đồng tương ứng với 56,85%, năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 5850 triệu đồng (tương ứng với 6,48%). Nguyên nhân chủ yếu là trong năm 2000, công ty vay vốn để đầu tư mua sắm, lắp đặt dây truyền công nghệ sản lắp ráp tivi màn hình phẳng và các loại đầu đĩa. Việc công ty vay vốn để đầu tư sản xuất làm tăng hệ số mắc nợ đòi hỏi trong những năm tới công ty phải hạt động có hiệu quả, tăng khả năng tiêu thụ nhằm tận dụng, khai thác công nghệ mới để thu hồi vốn nhanh. Vốn cố định của công ty năm 2000 tăng lên đáng kể, so với năm 1999 tăng lên 30502 triệu đồng tương ứng với 23,8% (tương ứng với 23,8% do công ty vay vốn lắp đặt công nghệ mới. Nhưng đến năm 2001 đã giảm xuống 52,9% do công ty bán và thanh lý một số trang thiết bị sản xuất . Về vốn lưu động của công ty liên tục tăng qua các năm do công ty tăng qui mô sản xuất . Tóm lại, vốn ở công ty điện tử Hanel trong những năm qua tăng mạnh dự báo một tương lai sáng sủa, khả quan cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong trong thời gian tới. II. Phân tích thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty điện tử Hanel . 1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm. 1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm vừa qua. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm vừa qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4:Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 1999-2001 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Thực hiện So với năm trước (%) Thực hiện So với năm trước (%) Thực hiện So với năm trước (%) 1 Sản phẩm sx Chiếc 35039 - 45441 129,68 61540 135,43 2 Sản phẩm tiêu thụ Chiếc 40477 - 45049 111,29 53292 118,3 3 Tổng doanh thu Triệu 111400 - 124793 112,02 141552,9 113,42 -DT nội địa Triệu 111400 - 121021,62 108,63 1380039,1 114,06 -DT xuất khẩu Triệu - - 3771,38 - 3513,8 93,17 4 Chi phí Triệu 109231,6 - 122654 112,29 139040,9 113,36 5 Lợi nhuận Triệu 2168,4 - 2139 98,64 2512 117,43 6 Nộp ngân sách Triệu 5428,8 - 8200,04 151,04 9358,24 114,12 7 Số lượng CBCNV Người 261 - 303 116,09 336 110,89 8 Thu nhập BQ đầu người Triệu 614 - 875 142,5 930 106,28 (Nguồn: phòng kế hoạch đầu tư) Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 1999-2001 nhìn chung năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó thể hiện sự năng động,nỗ lực, khả năng quản lý cũng như khả năng chiếm lĩnh thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển tốt hơn. Từ năm 1999 đến năm 2001, khối lượng sản phẩm sản xuất của công ty luôn tăng cao. Cụ thể năm 1999 sản xuất được 35039 sản phẩm các loại, năm 2000 đạt 45441 sản phẩm tăng 29,68% so với năm trước và đến năm 2001 tăng mạnh đạt 61540 sản phẩm hơn năm 2000 là 35,43%. Điều này thể hiên qui mô cũng như năng lực sản xuất của công ty ngày một nâng cao. Do khối lượng sản phẩm sản xuất tăng nên chi phí sản xuất cũng tăng ,năm 1999 là 109231,6 triệu đồng, năm 2000 chi phí tăng cao hơn so với năm trước 12,29% và năm 2001 cao hơn năm 2000 là 13,36% . Trong những năm qua sản lượng tiêu thụ không ngừng tăng lên. Năm 1999 đạt 40.447 chiếc, năm 2000 tăng 11,29% so với năm trước và năm 2001 đạt 53292 chiếc tăng 18,3% so với năm 2000, tăng 31,65% so với năm 1999.Có được kết quả này là do công ty luôn tìm kiếm, nghiên cứu sản xuất các mẫu mã mới, chủng loại sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của người tiêu thụ. Mức doanh thu của công ty năm sau cũng luôn lớn hơn năm trước, với mức tăng trưởng trung bình đạt khoảng 12,5%. Năm 2000 đạt 124793 triệu đồng tăng 12.02% so với năm 1999, năm 2001 đạt 141552,9 triệu đồng tăng 13,43% so với năm trước và tăng hơn năm 1999 là 27,06%. Do qui mô sản xuất mở rộng và việc lắp đặt thêm dây truyền công nghệ mới nhu cầu về sản phẩm sản xuất tăng cao, công ty đã tổ chức tuyển dụng thêm một số lao động nhằm đáp ứng yêu cầu mới đặt ra đã làm cho số lực lượng lao động tăng lên đáng kể. Năm 2000 số cán bộ công nhân viên là 303 người, nhiều hơn năm trước là 42 người tăng 16,9%, năm 2001 công ty tuyển thêm 33 người , tăng hơn năm 2000 là 10,89%. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng càng ngày càng được nâng cao cải thiện đời sống cả về vật chất cũng như tinh thần, khuyến kích người lao động trong công việc. Năm 1999 thu nhập bình quân đầu người là 614.000đồng,năm 2000 thu nhập bình quân là 875000 đồng tăng 42,5% so với năm trước, năm 2001 thu nhập bình quân tăng lên 930000 đồng, tăng 6,28%so với 2000 và tăng 51,4% so với năm 1999. Mức lương trên tuy không phải là mức lương cao song so với tình hình chung của nền kinh tế thì đây là một cố gắng rất lớn của công ty trong việc đảm bảo đời sống cho người lao động. Trong điều kiện kinh tế cạnh tranh và hoạt kinh doanh khó khăn song sông ty luôn là một trong những đơn vị thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Công ty luôn luôn làm tốt công tác nộp ngân sách một cách kịp thời và đầy đủ.Giá trị nộp ngân sách cũng tăng nhanh theo tốc độ phát triển của công ty. Năm 1999 tổng nộp ngân sách đạt 5428.8 triệu đồng,năm 2000 tổng nộp ngân sách đạt 8200,04 triệu đồng tăng 51,04% so với năm trước , năm 2001 nộp ngân sách đạt 9358,24triệu đồng trong đó có 5878,21 triệu đồng là nộp thuế xuất nhập khẩu, tăng 84,32% so với năm trước. Thông qua các kết quả đã đạt được như trên có thể thấy xu hướng phát triển của công ty, chứng tỏ công ty luôn giữ vững được thị trương và mở rộng thị trường ,thể hiện hướng đi đúng đắn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh. Với tiềm năng và khả năng cũng như hướng đi đúng đắn của mình công ty chắc chắn sẽ thu được kết quả tôt, đạt được mục tiêu đề ra trong năm 2002 1.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng của công ty Để phân tích tình hình htực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm những năm qua, ta cần hiểu được công tác lập và tổ chức kế hoạch sản xuất của công ty . Dựa trên kết quả của nghiên cứu thị trường và quyết định về sản phẩm đưa hàng hoá ra thị trường , đơn đặt hàng của khách hàng , nhiệm vụ của Nhà nước giao cũng như mục tiêu của công ty trong từng giai đoạn để làm căn cứ lập kế hoạch công tác sản xuất cho giai đoạn đó. Công ty sẽ tiến hành sản xuất theo đúng định mức kế hoạch , chất lượng ,mâu mã đã định. Tất cả sản phẩm sau khi đã hoàn thành ở bộ phận sản xuất thông qua hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm , bao gói cẩn thận sẽ được chuyển đến kho thành phẩm chờ tiêu thụ. Trong những năm qua, công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm với nhiều chủng loại mẫu mã mới ra đời nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường . Trong từng giai đoạn mỗi chủng loại sản phẩm đều được tiến hành sản xuất theo các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra. Để tiện theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty chúng ta xem xét bảng sau: Nhìn và bảng số liệu này ta thấy công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty chưa thực sự tốt, những chỉ tiêu kế hoạch đặt ra chưa sát với năng lực thực tế. Tuy nhiên, dễ thấy giá trị sản xuất công nghiệp liên tục tăng qua các năm mặc dù so với kế hoạch đặt ra còn biến động tăng giảm thất thường. Năm 1999, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 91877,43 triệu đồng, giảm 3,29% so với kế hoạch. Năm 2000, giá trị sản xuất công nghiệp của công ty tăng lên 115313,44 triệu đồng, so với kế hoạch tăng 4,83% và tăng 25,5% so với năm 1999. Đến năm 2001 thì giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng vọt lên một cách đáng kể đạt 163301.87 triệu đồng, vượt 29,61% so với kế hoạch và tăng 42,62% so với năm 2000. Sở dĩ có thể đạt được kết quả như vậy là do trong những năm qua, công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm không ngừng cho ra dời những mẫu mã sản phẩm mới cùng với việc công ty đã khôi phục được thị trường xuất khẩu đã mất trước đây đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất của công ty. Về mặt số lượng, sản lượng sản phẩm sản xuất ra cũng liên tục tăng. Cụ thể là : - Năm1999, công ty sản xuất được 35039 sản phẩm các loại nhưng lại không hoàn thành kế hoạch 7,8%. Nguyên nhân là công ty không đảm bảo đủ lao động cho sản xuất . - Năm 2000, sản xuất đạt 45441 sản phẩm hoàn thành vượt kế hoạch 8,19% tăng so với năm 1999 là 10402 sản phẩm tương ứng với 29,68%. Hầu hết các chủng loại sản phẩm đều hoàn thành kế hoạch đặt ra. - Năm 2001, do công ty cho ra đời nhiều loại mẫu mã mới, đặc biệt là sản xuất thành công tivi màn hình phẳng và các loại đầu đĩa nên lượng sản phẩm sản xuất tăng nhanh. Hầu hết các chủng loại sản phẩm đều hoàn thành kế hoạch. Tổng lượng sản xuất đạt 61540 sản phẩm, vượt kế hoạch 23,08% và tăng hơn so với năm 2000 lầ 35,43% nhằm có đủ hàng để dự trữ cho tiêu thụ vào năm 2002 và xuất khẩu theo đơn hàng mà công ty đã kí kết cuối năm 2001. Trong 3 năm qua, công ty tung ra thị trường nhiều loại mặt hàng đa dạng gồm tivi các loại( từ 14’’ đến 21’’) và các loại đầu đĩa VCD,DVD mang nhãn hiệu của công ty. Để đáp ứng yêu cầu mới công ty đã cho lắp đặt các dây truyền công nghệ hiện đại và tuyển dụng thêm lao động nằm nâng cao năng lực và mở rộng qui mô sản xuất, vì vậy năm 2000 và năm 2001, công ty đều hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra. Mặc dù vậy, với công suất lắp ráp 300000 sản phẩm mỗi năm của dây truyền công nghệ, công ty mới chỉ sử dụng khoảng 30%-40% năng lực sản xuất, đòi hỏi trong những năm tiếp theo công ty phải tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ nhằm tận dụng tối đa năng lực sản xuất . Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất công ty rất coi trọng công tác chất lượng sản phẩm . Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt của thị trường hàng điện tử Việt Nam để có thể đứng vững và chiếm lĩnh thị trường thì ngoài việc đa dạng hoá sản phẩm thoả mãn nhu cầu thị trường thì công ty luôn đảm bảo kiểm soát chất lượng của sản phẩm làm ra. Trong quá trình sản xuất các công đoạn đều có sự giám soát của các kỹ thuật viên có trình độ. Trước khi sản phẩm được đưa ra thị trường đều được kiểm tra kĩ lưỡng các đặc tính kĩ thuật rồi mới đem nhập kho thành phẩm. Công ty đã nhận được chứng chỉ ISO 9001 và áp dụng thành công vào cuối năm 2000 tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm . Ngoài ra công ty còn thực hiện bảo hành chất lượng sản phẩm của công ty trong vòng 2 năm nếu có sai sót, trục chặc do kỹ thuật sẽ được sửa chữa miễn phí tại 46 trung tâm bảo hành của công ty. Tóm lại, trong những năm qua công ty đã đạt được một số kết quả khả quan trong khâu sản xuất mặc dù vẫn còn một số thiếu xót trong khâu lập kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện. Trong chiến lược sản phẩm của công ty luôn có sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với những kết quả sản xuất đạt được như vậy công ty có thể đảm bảo lượng hàng hoá đáp ứng cho tiêu thụ để duy trì tính đều đặn liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh vì sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau. 2. Phân tích tình hnh thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một phần trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, kế hoạch đặt ra nhằm thực hiện và thực hiện có hiệu quả hoạt động trong khâu tiêu thụ. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm việc thực hiện những hoạt động : Sản phẩm sau khi được sản xuất hoàn thành theo mục tiêu đặt ra và đặc điểm của thị trường cũng như mẫu mã chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng sẽ được bảo quản trong kho dự trữ thành phẩm chờ tiêu thụ. Giai đoạn quan trọng trong công tác tiêu thụ là giai đoạn đàm phán, giao dịch với khách hàng . Hoạt động này sẽ do phòng kinh doanh thị trường đảm nhiệm. Trước khi tiến hành đàm phán các yếu tố về chất lượng sản phẩm , giá phương thức thanh toán được công ty cân nhắc kĩ. Công ty tiến hành kí kết hợp đồng dài hạn theo từng đợt bán hàng. Đồng thời điều phối sản phẩm vào mạng lưới phân phối của công ty qua hệ thống bán hàng trực tiếp và hệ thông kênh tiêu thụ gián tiếp của công ty. Trong quá trình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm công ty đồng thời tổ chức các hoạt động xúc tiến hỗ trợ tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ. 2.1. Phân tích chung tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ những năm qua. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty điện tử Hanel từ năm 1999 đến năm 2001 được thể hiện qua bảng sau : Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được phản ánh chủ yếu thông qua một số chỉ tiêu kế hoạch như doanh thu, lợi nhuận, lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm. Để hiểu và đánh giá được công tác tổ chức htực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty điện tử Hanel ta đi sâu phân tích các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm mà công ty đã đặt ra. Nhìn chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty tương đối tốt, các chỉ tiêu kế hoạch đều tăng lên qua từng năm. Nhìn vào bảng trên ta thấy: Năm 1999 doanh thu đạt 114000 triệu đồng hoàn thành vượt mức kế hoạch 11400 triệu đồng tương ứng với 11,4%. Lợi nhuận và khối lượng sản phẩm tiêu thụ đều vượt mức kế hoạch đặt ra trong đó lợi nhuận đạt 2168,4 triệu đồng tăng 3,25% so với kế hoạch. Lượng sản phẩm tiêu thụ được là 40477 chiếc tăng vượt mức kế hoạch 6,51%. Trong năm 1999, tất cả các mặt hàng của công ty đều tiêu thụ đạt vượt mức kế hoạch. Nguyên nhân là do năm 1999 công ty đưa vào danh mục sản phẩm của công ty 3 loại mặt hàng mới mang nhãn hiệu cuả công ty đó là HanelHTC14, HanelHTC2062A, HanelHTC2162A để tiêu thụ. Ngay từ khi được tiêu thụ trên thị trường với mức giá thấp và chất lượng tương đối tốt các sản phẩm này đã được đông đảo khách hàng chấp nhận vì nó phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế tăng lên đáng kể , tuy số lượng sản phẩm sản xuất ra còn hạn chế trong cơ cấu mặt hàng lúc đó nhưng nó lại là những nhãn hiệu đại diện cho công ty trên con đường phát triển, tạo động lực trong khả năng đẩy mạnh tiêu thụ những năm tiếp theo. Sang năm 2000, lượng sản phẩm tiêu thụ là 45049 sản phẩm các loại, tăng 7,25% so với kế hoạch và tăng 11,29% so với năm 1999, doanh thu cũng vì thế mà tăng đạt 124793 triệu đồng vượt mức kế hoạch 0,6% và cao hơn so với năm trước 12,02%. Tuy nhiên, mức lợi nhuận về tiêu thụ lại không hoàn thành kế hoạch, thực hiện được 2139 triệu đồng, giảm 4,94% so với kế hoạch, giảm hơn năm 1999 là 1.35%. Năm 2000 là năm bản lề chuyển giao sang thiên niên kỉ mới toàn công ty đã nỗ lực cố gắng nhàm tạo khí thế thi đua sôi nổi bằng việc đưa ra thị trường những mẫu mã tivi mới từ 14’’ đến 19’’ nhưng do tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt hơn do xuất hiện một số công ty điện tử mới, hơn nữa các công ty nước ngoài và trong nước cũng tung ra những sản phẩm mới làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tiêu thụ của công ty . Trong tình hình chung công ty buộc phải hạ giá bán sản phẩm và tăng các khoản chi phí lưu thông hàng hoá để đẩy mạnh lượng hàng hoá bán ra tăng khả năng cạnh tranh và bảo vệ thị phần của mình. Tuy lợi nhuận giảm so với các năm trước và không hoàn thành kế hoạch nhưng vẫn đảm bảo có lãi, ổn định thị trường, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng, phát triển trong năm tới . Điều đó, thể hiện được sự nhạy bén trong chiến lược kinh doanh của mình. Năm 2001 là một năm khá thành công đối với công ty điện tử Hanel .Công ty đã sản xuất thành công và tung ra thị trường 20 loại sản phẩm mới các loại, đặc biệt là mặt hàng tivi màn hình phẳng và đầu DVD.Vì thế,lượng sản phẩm tiêu thụ đã tăng lên đáng kể, lợi nhuận và doanh thu đều tăng .Tuy nhiên ,chỉ tiêu doanh thu đã không hoàn thành kế hoạch, giảm 2447,1 triệu đồng tương ứng với 2,7%. Nguyên nhân là do mặt hàng tivi 29” và đầu VCD ,DVD không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng của công ty, đặc biệt là loại tivi 29” thấp hơn so với kế hoạch 7,52%.Thực tế ,loại tivi 29” mới được đưa ra tiêu thụ trong năm 2001, mức giá vẫn còn cao nên mức giá vẫn còn cao nên không tiêu thụ được nhiều .Nhưng tuy nhiên công ty vẫn hoàn thành kế hoạch sản lượng và lợi nhuận tiêu thụ: sản lượng tiêu thụ vượt mức kế hoạch 6,58%,do giảm chi phí nên lợi nhuận cũng cao hơn kế hoạch 0,48%. Nhìn chung trong những năm qua , công ty đã hoàn thành khá tốt kế hoạch tiêu thụ đã đặt ra,sản phẩm của công ty ngày càng phong phú đa dạng và được đông đảo khách hàng chấp nhận .Với chiến lược kinh doanh hạ giá để chiếm lĩnh thị trường rộng lớn nhưng vẫn đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý nên xu hướng chung là các sản phẩm có mức giá giảm dần qua từng năm .Điều này có thể ảnh hưởng không tốt đến cách nhìn của khách hàng đối với sản phẩm của công ty .Nhưng để hiểu rõ hơn về thực trạng công tác tiêu thụ ta cần phải đi sâu phân tích những khía cạch cụ thể trong hoạt động tiêu thụ của công ty điện tử Hanel . 2.2.Phân tích tình hình tiêu thụ theo chủng loại mặt hàng : Trước hết ta cần nghiên cứu xem xét chính sách giá bán của công ty bởi vì giá bán sản phẩm cũng là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sản lượng tiêu thụ của công ty , ảnh hưởng tới cơ cấu mặt hàng trong từng thời kỳ và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty . a.Chính sách giá cả sản phẩm : Dựa trên kết quả của nghiên cứu thị trường , chi phí cho sản phẩm kinh doanh cũng như mục tiêu của công ty trong tiêu thụ là chiếm lĩnh thị trường đa số trên địa bàn rộng khắp toàn quốc . Do đó , công ty đưa ra sản phẩm với mức giá thấp hơn trong điều kiện so sánh về giá với các công ty khác . Ta xem xét bảng giá những sản phẩm chính của công ty năm 2001 : Như vậy , trong danh mục sản phẩm của công ty mức giá giao động từ 1380.000 đồng đến 8950.000 đồng , tuỳ theo từng loại sản phẩm . Để mở rộng thị trường tiêu thụ của mình , đồng thời tấn công các đối thủ cạnh tranh , hầu hết các công ty đều thực hiện chính sách giảm giá qua các thời kỳ . Do đó , để bảo vệ thị phần của mình , công ty điện tử Hanel cũng phải giảm giá bán .Công ty đang thực hiện “chính sách hạ giá” với mức giá bán trên thị trường vẫn đảm bảo đủ chi phí để sản xuất và một mức phần trăm lợi nhuận nhất định song so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường tương đương về chất lượng thì giá của công ty vẫn thấp hơn. Và để linh hoạt hơn trong hoạt động tiêu thụ , công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt ( giá mềm ) với hai mức giá : Giá cơ bản : là mức giá cho người tiêu dùng cuối cùng . Giá ưu đãi cho người tiêu thụ trung gian ( với mức triết khấu linh hoạt cho từng đơn hàng , từng khu vực thị trường ) . Bên cạnh đó , công ty còn áp dụng giá theo chủng loại sản phẩm , theo đó , đối với sản phẩm tivi 14” và 16” , công ty thực hiện chính sách giá hoà vốn , còn tivi 20” và 21” là nhóm hàng có lãi và có thể bù đắp chi phí quản lý , chi phí bán hàng . Với việc thực hiện chính sách giá như trên , ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu sản phẩm cũng như tình hình tiêu thụ từng chủng loại mặt hàng . b.Tình hình tiêu thụ theo chủng loại mặt hàng của công ty : Sản phẩm của công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0175.doc
Tài liệu liên quan