Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Dệt – May Hà Nội

Trong bất cứ giai đoạn nào, ở bất cứ doanh nghiệp nào hay hoạt động kinh tế nào thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng, nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu mà còn là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

 Nhằm đạt được mục tiêu trở thành công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất đồ may mặc phục vụ nhu cầu tất yếu của xã hội thì trong những năm gần đây tập thể lãnh đạo công ty Dệt may Hà Nội đã khong ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, đầu tư thiết bị hiện đại để mở rộng sản xuất và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình công ty đã gặp không ít những khó khăn, hạn chế. Như vậy công ty cần phải kết hợp phát huy những ưu điểm và khắc phục những khó khăn hạn chế để ổn định và phát triển. Việc phát huy và khắc phục như thế nào yhì cần có những biện pháp cụ thể trên cơ sở những phân tích, đánh giá và tổng hợp lại bằng những phương pháp thích hợp nhất. Đó là cơ sở để tạo ra hướng đi đúng đắn cho sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao và sự phát triển bền vững.

 

doc85 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Dệt – May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 89.917,2 tû ®ång. Nguyên nhân tăng được là do công ty có những bạn hàng chung thành và tin cậy vào chất lượng sản phẩm của công ty nên mặc dù giá bán có cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác nhưng vẫn xuất khẩu ra các nước với số lượng lớn, còn với thị trường trong nước thì công ty luôn có chính sách giá hợp lý để khuyến khích người mua như: chiết khấu, giảm giá. . . BẢNG 3.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2004, 2005 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh ± % 1. Tổng doanh thu 969.108.191.117 1.265.388.550.158 296.280.359.041 30,57 2. Tổng chi phí 95.960.990.515 141.661.283.056 45.700.292.541 47,62 3. LN sau thuế 10.245.422.464 6.108.356.193 -4.137.066.271 -40,38 4. Vốn kinh doanh 155.210.519.126 145.097.554.912 -10.112.964.214 -6,52 5. Tổng LĐ (người) 4.696 4.756 60 1,28 (Nguồn: Báo cáo tài chính) Qua bảng trên ta có những nhận xét sau: ♦ Phân tích doanh thu: Năm 2005 doanh thu của công ty tăng thêm 296.280.359.041 đồng, đạt mức tăng tương đối là 30,57% so với năm 2004, để đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện doanh thu nói chung thì ta cần liên hệ với chi phí. Áp dụng công thức liên hệ: TC1 ΔDT = DT1 – DT0 x TC0 Trong đó: DT1: Tổng doanh thu năm 2005 TC1: Tổng chi phí năm 2005 DT0: Tổng doanh thu năm 2004 TC0: Tổng chi phí năm 2004 141.661.283.056 ΔDT = 1.265.388.550.158 – 969.108.191.117 x 95.960.990.515 = 437.380.393.645 đồng. Đây là dấu hiệu tốt vì doanh thu tăng, tuy nhiên ta cũng thấy một điều không tốt đó là tốc độ tăng của giá vốn hàng bán trong các năm đều tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Ta tính tốc độ tăng doanh thu: DT1 ΔDT = TC1 DT0 x TC0 1.265.388.550.158 = = 0,88 = 88% 141.661.283.056 969.108.191.117 x 95.960.990.515 Qua kết quả ta thấy ΔDT < 100% đây là dấu hiệu không tốt, công ty sử dụng chi phí không hợp lý, công ty để lãng phí một lượng chi phí là: DT1 ΔTC = TC1 – TC0 x DT0 1.265.388.550.158 = 141.661.283.056 - 95.960.990.515 x 969.108.191.117 = 59.672.003.034 đồng. ♦ Phân tích tình hình lợi nhuận: Năm 2004, lợi nhuận sau thuế của công ty Dệt May là 10.245.422.464 đồng, đến năm 2005 lợi nhuận của công ty là 6.108.356.193 đồng, giảm đi là 4.137.066.271 đồng so với năm 2004 (giảm 40,38% so với năm 2004). Lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây tăng giảm thất thường cho thấy công ty hoạt động kinh doanh không ổn định, không hiệu quả. Để thấy rõ hơn các nguyên nhân ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại, ta cần đi sâu xem xét sự biến động cụ thể của các nhân tố bộ phận có ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty, cụ thể như sau: Năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty Dệt May giảm một lượng là: 7.308.095.865 - 13.608.061.436 = - 6.299.965.571 đồng, tức là giảm 46,3% so với năm 2004 do ảnh hưởng của các nhân tố sau: • Do thay đổi của tổng doanh thu: trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp quan hệ tỷ lệ thuận với tổng doanh thu. Trong năm 2005, tổng lượng hàng hoá tiêu thụ được của công ty tăng, mức giá bán bình quân của mỗi đơn vị sản phẩm cũng tăng là nguyên nhân khiến cho doanh thu của công ty tăng lên, làm tăng lợi nhuận của công ty. Cụ thể là tổng doanh thu thay đổi đã làm tăng lợi nhuận của công ty một lượng là: ΔLD = 1.265.388.550.158 - 969.108.191.117 = + 296.280.359.041 đồng. • Do giá vốn hàng bán thay đổi: giá vốn hàng bán ảnh hưởng tới lợi nhuận theo quan hệ tỷ lệ nghịch, giá vốn tăng đồng nghĩa với lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Lợi nhuận của công ty bị giảm đi một lượng do giá vốn hàng bán tăng là: -ΔLGVHB = 1.148.407.133.228 - 860.736.119.015 = 287.671.014.213 đồng. ΔLGVHB = - 287.671.014.213 đồng. • Do chi phí bán hàng thay đổi: chi phí bán hàng cũng là một khoản chi của doanh nghiệp vì vậy nó có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận của công ty. Trong năm 2005 lợi nhuận của công ty bị giảm đi một lượng do chi phí bán hàng của công ty tăng thêm là: -ΔLCFBH = 53.352.214.897 - 41.775.763.258 = 11.576.451.639 đồng. ΔLCFBH = - 11.576.451.639 đồng. • Do chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi: Cũng tương tự như các khoản chi phí khác của doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là đại lượng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Lợi nhuận của công ty bị thay đổi do chi phí quản lý doanh nghiệp giảm trong năm 2005 là: -ΔLCFQLDN = 25.807.030.269 - 27.884.118.516 = - 2.077.088.247 đồng. ΔLCFQLDN = + 2.077.088.247 đồng. Tổng hợp lại năm 2005 lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của công ty đã thay đổi một lượng so với năm 2004 là: ΔL = ΔLD + ΔLGVHB + ΔLCFBH + ΔLCFQLDN = 296.280.359.041 - 287.671.014.213 - 11.576.451.639 + 2.077.088.247 = - 890.018.564 đồng. Do công ty thu được một khoản lợi nhuận từ các hoạt động khác là 362.050.003 đồng nên tổng hợp lại cuối cùng thì lợi nhuận sau thuế của công ty Dệt May trong năm 2005 giảm so với năm 2004 là 4.137.066.271 đồng, tức là giảm 40,38%. Như vậy trong năm 2005 lợi nhuận của công ty giảm đi so với năm 2003 chủ yếu là do giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng. 3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI: Trước xu thế hội nhập toàn cầu ngày càng mạnh mẽ, tạo cho thị trường trong nước có nhiều biến động về giá cả,chất lượng cũng như lượng hàng hoá tiêu thụ cung cấp trên thị trường. Vì thế mà thị hiếu người tiêu dùng thay đổi về các mặt hàng thay thế khác đặc biệt là các sản phẩm cao cấp được nhập khẩu từ các nước, do đó công ty Dệt – May gặp phải không ít những khó khăn. Bên cạnh đó công tác Maketing của công ty vẫn yếu nên hoạt động tiêu thụ của một số mặt hàng mới chưa được khách hàng biết đến. Tuy vậy nhưng công ty Dệt – May đang có những chính sách sản phẩm, giá cả phù hợp với từng thời kỳ, công ty luôn quan tâm đến mọi đối tượng, mọi lĩnh vực tiêu thụ và đặc biệt chú ý đến mẫu mã, tính năng, công dụng, các yêu cầu về chất lượng của sản phẩm,dịch vụ. Nhờ đó công ty Dệt – May Hà Nội vẫn đang là một trong những doanh nghiệp dệt may hàng đầu của cả nước, thương hiệu sản phẩm được giữ vững và ngày càng có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, tạo cho thị phần công ty tăng mạnh. 3.2.1. Bảng kết quả kinh doanh của công ty Dệt May Hà Nội: Chỉ tiêu Mã số Năm 2004 Năm 2005 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 01 967.523.265.852 1.262.929.555.826 295.406.289.974 30,53 Doanh thu thuần 10 967.523.265.852 1.262.929.555.826 295.406.289.974 30,53 Giá vốn hàng bán 11 860.736.119.015 1.148.407.133.228 287.671.014.213 33,42 Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 106.787.146.837 114.522.422.598 7.735.275.761 7,24 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.752.464.400 6.205.675.138 4.453.210.738 254,11 Chi phí tài chính 22 25.271.668.027 34.260.756.705 8.989.088.678 35,57 - Trong đó: chi phí lãi vay 23 28.174.691.849 28.174.691.849 Chi phí bán hàng 24 41.775.763.258 53.352.214.897 11.576.451.639 27,71 Chi phí QLDN 25 27.884.118.516 25.807.030.269 -2.077.088.247 -7,45 Lợi nhuận từ HĐKD 30 13.608.061.436 7.308.095.865 -6.299.965.571 -46,3 Thu nhập khác 31 1.651.132.700 1.050.331.325 -600.801.375 -36,39 Chi phí khác 32 1.029.440.714 66.589.336 -962.851.378 -93,53 Lợi nhuận khác 40 621.691.986 983.741.989 362.050.003 58,24 Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 14.229.753.422 8.291.837.854 -5.937.915.568 -41,73 Thuế thu nhập DN (28%) 51 3.984.330.958 2.183.481.661 -1.800.849.297 -45,2 Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 10.245.422.464 6.108.356.193 -4.137.066.271 -40,38 Qua bảng kết quả hoạt động SXKD ta thấy doanh thu năm 2005 cao nhiều hơn so với năm 2004 là 30% thể hiện hàng hoá tiêu thụ tốt, giá vốn hàng bán cũng tăng 33% so với năm trước thể hiện chi phí sản xuất có phần cao hơn.Lợi nhuận sau thuế năm 2005/2004 giảm 4.137.066.271 đồng, tỷ lệ giảm là 40,38%, công ty làm ăn không có hiệu quả. Nguyên nhân giảm lợi nhuận do các hoạt động marketing, xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu, doanh thu lớn nhưng lợi nhuận thu được chưa phản ánh thực chất năng lực sản xuất kinh doanh do chi phí quá lớn, tình hình tài chính chưa thực sự tốt: trình độ, kinh nghiệm quản lý cũng như sản xuất còn nhiều hạn chế, các phòng ban chức năng chưa phối hợp nhịp nhàng trong công việc, các tiêu chuẩn chưa được chuẩn hoá nhất là trong thiết kế sản phẩm. 3.2.2. Phân tích 2 chỉ tiêu tổng quát ROA, ROE: Để xem xét công ty kinh doanh như thế nào ta phân tích 2 chỉ tiêu chung ROA và ROE: ♦ Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản: Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100 Tổng tài sản bình quân 10.245.422.464 x 100 ROA2004 = = 1,59% (608.392.472.647 + 681.453.649.887) / 2 6.108.356.193 x 100 ROA2005 = = 0,84% (681.453.649.887 + 773.578.341.210) / 2 Kết quả này phản ánh khi sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra 0,0159 đồng năm 2004 và 0,0084 đồng năm 2005 lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này của công ty năm 2005 ít hơn của năm 2004 do lợi nhuận giảm mà tài sản bình quân lại tăng lên. ♦ Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sỡ hữu: Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100 Tổng vốn chủ sở hữu bình quân 10.245.422.464 x 100 ROE2004 = = 6,32% (156.439.550.070 + 168.000.402.720) /2 6.108.356.193 x 100 ROE2005 = = 3,82% (168.000.402.720 + 151.459.952.478) /2 Một đồng vốn chủ sở hữu bình quân của công ty bỏ ra sẽ thu được 0,0632 đồng năm 2004 và 0,0382 đồng năm 2005 lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này cũng kém hiệu quả hơn năm 2004. Đây là chỉ tiêu mà chủ sở hữu quan tâm nhất. Cụ thể qua 2 chỉ tiêu ROA và ROE ta thấy: Tỷ số doanh lợi trên tổng tài sản của 2005/2004 giảm 0,0075 đồng, doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2005/2004 giảm lượng 0,025 đồng. Nguyên nhân do lợi nhuận của năm 2005 giảm so với 2004 và tổng tài sản bình quân của năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm, điều này càng chứng tỏ năm 2005 công ty Dệt may sản xuất kinh doanh kém hiệu quả hơn so với năm 2004. 3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của công ty: Từ những cơ sở lý luận ở phần I và số liệu thu thập được ở công ty ta tiến hành xác định các chỉ tiêu hiệu quả gồm hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng chi phí. Biểu thức đo lường hiệu quả Đầu vào Kết quả Lao động Vốn Chi phí 1. Doanh thu thuần DT HLĐ = LĐ DT HVốn = V DT HCP = CP 2. Lợi nhuận sau thuế LN RLĐ = LĐ LN RVốn = V LN RCP = CP 3.2.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là một yếu tố quan trọng và cơ bản nhất trong quá trình sản xuất, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động SXKD của công ty. Để biết công ty Dệt may có sử dụng lao động hiệu quả không ta xét 2 chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng lao động (HLĐ) và tỷ suất lợi nhuận lao động (RLĐ). ♦ Chỉ tiêu: • Hiệu suất sử dụng lao động: 967.523.265.852 HLĐ(2004) = = 206.031.359,8 đồng/người. 4.696 1.262.929.555.826 HLĐ(2005) = = 265.544.481,9 đồng/người. 4.756 Chỉ tiêu này phản ánh 1 lao động trong kỳ tạo được 206.031.359,8 đồng/người năm 2004 và 265.544.481,9 đồng/người năm 2005. Như vậy hiệu suất lao động năm 2005 có hiệu quả hơn năm 2004. Do doanh thu tăng nên hiệu suất sử dụng lao động tăng một lượng là: DT2005 – DT2004 1.262.929.555.826 - 967.523.265.852 ΔHLĐ = = LĐ2004 4.696 = 62.905.939,1 đồng. Do số lượng lao động tăng thêm 60 người làm cho sức sản xuất bình quân của một lao động giảm đi một lượng là: DT2005 DT2005 ΔHLĐ = - LĐ2005 LĐ2004 1.262.929.555.826 1.262.929.555.826 = - 4.756 4.696 = 265.544.481,9 – 268.937.298,9 = - 3.392.817,1 đồng/người. • Hiệu suất lợi nhuận lao động: 10.245.422.464 RLĐ(2004) = = 2.181.733,9 đồng/người 4.696 6.108.356.193 RLĐ(2005) = = 1.284.347,4 đồng/người 4.756 Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ làm được 2.181.733,9 đồng/người năm 2004 và 1.284.347,4 đồng/người năm 2005. Hiệu suất lao động giảm nên tỷ suất lợi nhuận lao động năm 2005/2004 cũng giảm. Do lợi nhuận sau thuế năm 2005 ít hơn so với năm 2004 dẫn tới mức sinh lời của người lao động giảm một lượng là: LN2005 – LN2004 6.108.356.193 - 10.245.422.464 ΔRLĐ = = LĐ2004 4.696 = - 880.976,6 đồng/người. Do số lượng lao động bình quân của công ty tăng thêm dẫn tới sức sinh lợi của người lao động giảm đi một lượng là: LN2005 LN2005 ΔRLĐ = - LĐ2005 LĐ2004 6.108.356.193 6.108.356.193 = - 4.756 4.696 = 1.284.347,4 – 1.300.757,3 = - 16.409,9 đồng/người. BẢNG 3.3: BẢNG TÓM TẮT CHỈ TIÊU LAO ĐỘNG NĂM 2004 VÀ 2005. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 So sánh ± % 1.Doanh thu thuần đồng 967.523.265.852 1.262.929.555.826 295.406.289.974 30,53 2.Lợi nhuận sau thuế đồng 10.245.422.464 6.108.356.193 -4.137.066.271 -40,38 3.Lao động người 4.696 4.756 60 1,28 4.HLĐ đồng/người 206.031.359,8 265.544.481,9 59.513.122,1 28,89 5.RLĐ đồng/người 2.181.733,9 1.284.347,4 - 897.386,5 -41,13 ♦ Ảnh hưởng của nhân tố lao động đến hiệu quả: Sức sinh lợi của lao động giảm là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: nhân tố lao động và nhân tố lợi nhuận: • Phân tích tình hình sử dụng lao động: Cho đến cuối năm 2005 công ty có 4.756 lao động, so với năm 2004 tăng 60 người. Trong đó tỷ lệ cán bộ công nhân trong các năm có trình độ tăng lên. Năm 2005 tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học đạt 6,96% tăng so với năm 2004 là 0,42%. Tuy nhiên trình độ đại học tăng lên là do công ty đã đào tạo cho một số cán bộ cao đẳng và trung cấp, công nhân kỹ thuật theo học một số khoá học tại chức. Bên cạnh đó tỷ lệ lao động gián tiếp so với tổng số lao động trực tiếp là 10,71% năm 2005, thể hiện trình độ công nghệ tự động hoá của công ty là chưa phát triển. BẢNG 3.4: TÌNH HÌNH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NĂM 2004 VÀ 2005. STT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Số người % Số người % Tổng số lao động: 4.696 100 4.756 100 Phân loại theo trình độ: 1 Trên đại học 3 0,06 3 0,06 2 Đại học 307 6,54 331 6,96 3 Cao đẳng 42 0,89 35 0,74 4 Trung cấp 177 3,77 167 3,51 5 Công nhân kỹ thuật 4.167 88,74 4.220 88,73 Phân loại theo đối tượng: Lao động trực tiếp 4.244 90,37 4.296 90,33 Lao động gián tiếp 452 9,63 460 9,67 Doanh thu 967.523.265.852 1.262.929.555.826 Tình hình tăng, giảm lao động: - Số tuyệt đối về tổng lao động năm 2005/2004 là: 4.756 – 4.696 = 60 người. - Số biến động tương đối: Mức chênh lệch: DT1 1.262.929.555.826 ΔT’ = T1 – T0 x = 4.756 – 4.696 x DT0 967.523.265.852 = 4.756 – (4.696 x 130,53%) = 4.756 – 6.152 = - 1.396 người. Qua tính toán ở trên ta thấy ΔT’<0 chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm sức lao động là 1.396 người tương ứng là: ΔT’/(T0 x DT1/DT0)=1.396/6.152= 23% 967.523.265.852 à 4.696 người 1.262.929.555.826 à X người à X = 6.130 người (thực tế chỉ sử dụng 4.756 người). Nhìn vào bảng ta thấy sự thay đổi về số lượng và tỷ trọng: tăng 290 công nhân sản xuất và đồng thời cũng tăng 8 lao động gián tiếp à Hoạt động quản lý nhân lực của công ty tốt vì là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất. - Công nhân sản xuất: là bộ phận trực tiếp sản xuất tạo ra giá trị sản lượng của doanh nghiệp cho nên ta xét sự thay đổi về số tương đối và tuyệt đối mà công ty sử dụng. Tuyệt đối: 4.296 – 4.244 = 52 người. Tương đối: 4.296 – (4.244 x 130,53%) = 4.296 – 5.560 = -1.264 người. Để có mức sản lượng 130,53% cần phải sử dụng 5.560 người nhưng thực tế công ty chỉ sử dụng 4.296 người. Chứng tỏ công ty đữ sử dụng tiết kiệm lao động và loại bớt được 1.264 công nhân sản xuất trực tiếp. Đây là ưu điểm lớn trong quản lý cơ cấu lao động nên hiệu quả lao động năm 2005 tăng so với năm 2004. Nhân viên gián tiếp: Tuyệt đối: 460 – 452 = 8 người. Tương đối: 460 – (452 x 130,53%) = 460 – 592 = -132 người. Để có mức sản lượng 130,53% cần phải sử dụng 592 người nhưng thực tế công ty chỉ sử dụng 452 người , công ty đã sử dụng tiết kiệm được 132 người. Như vậy công ty đã sử dụng tiết kiệm 1.396 công nhân nên ta thấy việc sử dụng lao động về cơ cấu rất hiệu quả. • Phân tích tình hình năng suất lao động: Năng suất lao động là năng lực của người lao động sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Phân tích tình hình tăng giảm năng suất lao động để từ đó có chiến lược sử dụng lao động hợp lý và tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động. BẢNG 3.5: TÌNH HÌNH NSLĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2004 VÀ 2005. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 So sánh Tuyệt đối Tương đối 1.Doanh thu đồng 967.523.265.852 1.262.929.555.826 295.406.289.974 30,53 2.Số CNSX người 4.244 4.296 52 1,23 3.Số ngày làm việc bình quân trong 1 năm ngày 230,5 240,5 10 4,34 4.Số giờ làm việc bình quân một ngày giờ 7,77 7,6 -0,17 -2,2 5.Tổng số ngày làm việc của CNSX ngày 978.242 1.033.188 54.946 5,62 6.Tổng số giờ công làm việc của CNSX giờ 7.600.940,34 7.852.228,8 251.288,46 3,31 7.Năng suất lao động bình quân giờ đồng/giờ 127.289,94 160.837,08 33.547,14 26,35 8.Năng suất lao động bình quân ngày đồng/ngày 989.042,86 1.222.361,81 233.318,95 23,6 9.Năng suất lao động bình quân năm đồng/năm 227.974.379,3 293.978.015,8 66.003.636,5 29 Trong đó: NSLĐ bq giờ = Doanh thu/tổng số giờ công làm việc NSLĐ bq ngày = Doanh thu/tổng số ngày làm việc NSLĐ bq năm = Doanh thu/số CNSX. Qua bảng số liệu ta thấy: Năng suất lao động năm 2005/2004 của cả 3 loại năng suất lao động (giờ, ngày, năm) đều tăng làm cho sản lượng tăng một lượng là 295.406.289.974 đồng. Chỉ tiêu năng suất lao động năm 2005 tăng do nhân công, nguyên vật liệu, sản xuất chung. . .tác động đến năng suất công nhân làm việc, số ngày lao động tăng lên, có được điều đó là nhờ việc phân bổ cơ cấu lao động hợp lý ở các bộ phận. Ta phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị sản lượng như thế nào. Q = T x N x G x Wg Trong đó: Q: giá trị tổng sản lượng T: số công nhân trực tiếp sản xuất N: số ngày làm việc bình quân cho một công nhân G: số giờ làm việc bình quân cho một công nhân Wg: năng suất lao động giờ. Q2004 = 4.244 x 230,5 x 7,77 x 127.289,94 = 967.523.265.852 đồng Q2005 = 4.296 x 240,5 x 7,6 x 160.837,08 = 1.262.929.555.826 đồng. Đối tượng phân tích: ΔQ = Q2005 – Q2004 = 295.406.289.974 đồng. Do ảnh hưởng của 4 nhân tố sau: - Số công nhân tăng làm tăng giá trị sản lượng: 52 x 240,5 x 7,6 x 160.837,08 = 15.286.856.771 đồng. - Do số ngày làm việc bình quân tăng làm tăng giá trị sản lượng: 4.296 x 10 x 7,6 x 160.837,08 = 52.512.663.272 đồng. - Do số giờ làm việc bình quân ngày của 1 CNSX giảm: 4.296 x 240,5 x (-0,17) x 160.837,08 = - 28.249.739.972 đồng. - Do năng suất lao động bình quân giờ tăng: 4.296 x 240,5 x 7,6 x 33.547,14 = 263.419.818.866 đồng. àΔQ=15.286.856.771+52.512.663.272-28.249.739.972+263.419.818.866 = 295.406.289.974 đồng. Có 3 nhân tố làm tăng giá trị tổng sản lượng đó là: + Số công nhân trực tiếp sản xuất tăng 52 người làm giá trị tổng sản lượng tăng 15.286.856.771 đồng. + Tăng số ngày làm việc bình quân 10 ngày làm tăng giá trị tổng sản lượng một lượng là: 52.512.663.272 đồng. + Công tác quản lý nhân lực tốt làm tăng năng suất lao động bình quân giờ 33.547,14, tăng giá trị tổng sản lượng 263.419.818.866 đồng. Có 1 nhân tố làm giảm giá trị tổng sản lượng đó là số giờ làm việc bình quân ngày giảm 0,17 giờ làm giá trị tổng sản lượng giảm 28.249.739.972 đồng. Qua phân tích trên cho thấy công tác quản lý nhân lực của công ty rất tốt, cơ cấu, trình độ lao động, thời gian tác nghiệp, thời gian nghỉ ngơi của công nhân hợp lý vì vậy đã hạn chế được việc dôi thừa, lãng phí dẫn đến tăng được giá trị tổng sản lượng. 3.2.3.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Trong quá trình hoạt động SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn kinh doanh luôn là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, hiệu quả chính là một yêu cầu mà bộ máy quản lý phải thường xuyên đáp ứng để mang lại hiệu quả chung cho toàn bộ các hoạt động kinh doanh cả doanh nghiệp. BẢNG 3.6: CƠ CẤU VỐN KINH DOANH NĂM 2004 VÀ 2005. ĐVT: VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 2005/2004 ± % 1 Vốn cố định bq 273,766,124,565 277,608,507,106 3,842,382,541 1.4 2 Vốn lưu động bq 371,156,936,703 449,907,488,443 78,750,551,741 21.2 3 Tổng số vốn 644,923,061,267 727,515,995,549 82,592,934,282 12.81 Qua bảng phân tích trên ta thấy vốn kinh doanh của công ty năm 2005 tăng, trong đó: Vốn cố định tăng 3.842.382.541 đồng, tỷ lệ tăng 1,4% là do các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Vốn lưu động tăng do các khoản phải thu của công ty tăng lên 32% trong đó trả trước cho người bán tăng 41,4%. ♦ Các chỉ tiêu: • Hiệu suất sử dụng vốn: Tổng doanh thu trong kỳ HVốn = Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ 967.523.265.852 HVốn 2004 = = 1,5 644.923.061.267 1.262.929.555.826 HVốn 2005 = = 1,74 727.515.995.549 Hiệu suất sử dụng vốn của năm 2005 tăng so với năm 2004 do ảnh hưởng của các nhân tố doanh thu và vốn kinh doanh bình quân trong kỳ. Doanh thu tăng dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn tăng một lượng là: DT2005 – DT2004 1.262.929.555.826 - 967.523.265.852 ΔHV = = = 0,46 Tổng vốn 2004 644.923.061.267 Vốn bình quân tăng lên dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn giảm một lượng là: DT2005 DT2005 ΔHV = - Tổng vốn 2005 Tổng vốn 2004 1.262.929.555.826 1.262.929.555.826 = - 727.515.995.549 644.923.061.267 = 1,74 – 1,96 = - 0,22 à Hiệu suất sử dụng vốn tăng một lượng là: 0,46 – 0,22 = 0,24. • Tỷ suất sinh lợi: Tổng lợi nhuận trong kỳ RVốn = Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ 10.245.422.464 RVốn 2004 = = 0,016 644.923.061.267 6.108.356.193 RVốn 2005 = = 0,008 727.515.995.549 Tỷ suất sinh lợi của vốn giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố lợi nhuận và vốn kinh doanh bình quân, cụ thể: Lợi nhuận giảm dẫn đến tỷ suất sinh lợi giảm một lượng là: LN2005 – LN2004 6.108.356.193 - 10.245.422.464 ΔRV = = = - 0,006 Tổng vốn 2004 644.923.061.267 Vốn bình quân tăng dẫn đến tỷ suất sinh lợi giảm một lượng là: LN2005 LN2005 ΔRV = - Tổng vốn 2005 Tổng vốn 2004 6.108.356.193 6.108.356.193 = - = 0,008 – 0,009 = - 0,001 727.515.995.549 644.923.061.267 à Tỷ suất sinh lợi giảm một lượng ΔRV = - 0,007. Từ kết quả trên ta thấy vốn kinh doanh năm 2005 nhiều hơn năm 2004 là 82,592,934,282 đồng và sử dụng vốn hiệu quả hơn, một đồng vốn SXKD năm 2004 bỏ ra 1,5 đồng doanh thu trong khi một đồng vốn SXKD năm 2005 thu về được 1,74 đồng doanh thu. Tuy nhiên lợi nhuận lại giảm, năm 2005 lợi nhuận chỉ đạt 0,008 giảm 0,007 đồng lợi nhuận so với năm 2004. Với số liệu tính toán ở trên cho ta thấy việc sử dụng vốn SXKD của công ty Dệt may Hà Nội kém hiệu quả hơn năm trước. Vốn kinh doanh của công ty Dệt may Hà Nội bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, vì vậy ta có thêm các chỉ tiêu sau: • Sức sản xuất của vốn cố định: Tổng doanh thu trong kỳ HVCĐ = Tổng vốn cố định bình quân trong kỳ 967.523.265.852 HVCĐ 2004 = = 3,53 273.766.124.565 1.262.929.555.826 HVCĐ 2005 = = 4,55. 277.608.507.106 • Doanh lợi của vốn cố định: Tổng lợi nhuận trong kỳ RVCĐ = Tổng vốn cố định bình quân trong kỳ 10.245.422.464 RVCĐ 2004 = = 0,04 273.766.124.565 6.108.356.193 RVCĐ 2005 = = 0,02 277.608.507.106 Sức sản xuất của năm 2005 tăng hơn so với năm 2004, một đồng doanh thu năm 2004 được đảm bảo bởi 3,53 đồng vốn cố định và năm 2005 là 4,55 đồng. Doanh lợi của vốn cố định của năm 2005 ít hơn năm 2004 như vậy một đồng vốn cố định năm 2005 sinh được ít lợi nhuận hơn năm 2004. • Sức sản xuất của vốn lưu động: Tổng doanh thu trong kỳ HVLĐ = Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ 967.523.265.852 HVLĐ 2004 = = 2,61 371.156.936.703 1.262.929.555.826 HVLĐ 2005 = = 2,81 449.907.488.443 • Doanh lợi của vốn lưu động: Tổng lợi nhuận trong kỳ RVLĐ = Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ 10.245.422.464 RVLĐ 2004 = = 0,028 371.156.936.703 6.108.356.193 RVLĐ 2005 = = 0,014. 449.907.488.443 Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2005 lớn hơn năm 2004 rất nhiều nhưng doanh lợi của vốn lưu động năm 2005 lại nhỏ hơn năm 2004 do vốn lưu động năm 2005 tăng lên nhiều so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do ứ đọng nhiều hàng tồn kho và nguyên vật liệu tồn kho. Thông qua các số liệu tính toán trên ta thấy rõ rằng hiệu quả SXKD của năm 2005 so với năm 2004 như sau: + Vốn cố định tăng về hiệu suất và giảm về doanh lợi. + Vốn lưu động cũng tăng về hiệu suất và giảm về doanh lợi. ♦ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Dệt may Hà Nội: Vốn cố định của doanh nghiệp là một loại vốn đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của mỗi doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn cố định (tài sản cố định) là nó được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh liên tiếp của doanh nghiệp và giữ được gần như nguyên vẹn hình thái ban đầu cho đến khi huỷ bỏ không còn giá trị sử dụng nữa, giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0608.DOC
Tài liệu liên quan