Phân tích tình hình quản lý vật tư và xây dựng các biện pháp quản lý vật tư ở Công ty May Phù Đổng

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG I

Cơ sở lý thuyết về quản lý vật tư trong doanh nghiệp 3

I.1 Khái niệm về quản lý vật tư 3

 1.1.Khái niệm về vật tư kỹ thuật 3

 1.2.Phân loại về vật tư kỹ thuật 3

 1.3.Quản lý vật tư 4

 I.2.Định mức yiêu dùng nguyên vật liệu 4

 2.1.Khái niệm và ý nghĩa 4

 2.2.Phương pháp xây dựng định mức yiêu dùng nguyên vật liệu 5

 2.3.Định mức cho sản xuất và theo dõi tình hình định mức 6

 2.4.Tổ chức sửa đổi định mức 6

I.3.Quá trình lập kế hoạch mua sắm vật tư 6

 3.1.Đặc điểm của mua sắm vât tư 6

 3.2.Nội dung mua sắm vật tư 7

 3.3.Trình tự lập kế hoạch mua sắm vật tư 7

I.4.Xác định nhu cầu vật tư 7

 4.1.Khái niệm và đặc điểm xác định nhu cầu vật tư 7

 4.2.Kết cấu nhu cầu vật tư và các nhân tố hình thành 8

 4.3.Các phương pháp xác định nhu cầu vật tư 8

 4.4. Phương pháp xác định nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu vật tư 10

I.5.Quản lý dự trũ vật tư trong doang nghiệp 11

 5.1.Dự trữ cho sản xuất 11

 5.2.Định mức các loại sản xuất 11

 5.3.Tổ chức theo dõi sự biến đọng của dự trữ 16

I.6.Tổ chức tiếp nhận vật tư 16

 6.1.Tổ chức tiếp nhận vật tư 16

 6.2.Tổ chức quản lý kho 16

 6.3.Tổ chức cấp phát vật tư 17

 6.4.Các phương pháp tính giá xuất kho vật tư 18

 6.5.Tình hình cung ưng vật tư 19

 6.6.Tình hình sử dụng vật tư 20

 6.7.Tác dụng của việc quản lý vật tư 21

CHƯƠNG: II

Phân tích tình hình quả lý vật tư ở Công ty may Phù Đổng 22

II.1. Giới thiệu chung về Công ty May Phù Đổng 22

2.1.1.Quá trình thành và phát triển cuar Công ty May Phù Đổng 22

2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 23

2.13.Qui trình công nghệ sản xuất 24

2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 26

2.1.5.Tình hình lao động tiền lương 27

2.1.6.Tình hình quản lý vật tư 31

2.1.7.Tình hình tài chính của doanh nghiệp 33

2.1.8. Nội dung tài sản lưu động và TSCĐ 36

II.2.Phân tích tình hình quản lý vật tư ở Công ty May Phù Đống 40

 2.1.Phân tích tình hình mua vật tư 40

 2.2.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch vật tư về số lượng 40

 2.3.Phân tích kế hoạch vật tư về mặt chất lượng 42

 2.4. Phân tích tính đồng bộkhi nhập vật tư 44

 2.5.Phân tích về mặt kịp thời 45

 2.6.Phân tích biến động chất lượng vật tư 46

 2.7.Phân tích chủng loại vật tư cung ứng 48

 2.8. Phân tích lượng vậ tư được giải phóng 49

 2.9. Phân tích tình hình nguồn hàng 50

 2.10.Phân tích hiệu suất sử dụng 51

 2.11. Phân tích và xác định chi phí trên một triệu đồng giá trị sản phẩm 52

 2.12.Tình hình sử dụng vật tư 53

 2.13.Kế hoạch đặt hàng năm 2004 55

CHƯƠNG III

Một số biện pháp hoàn thiệnquản lý vật tư ở Công ty may Phù Đổng 62

 1. Các yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý vật tư 62

 2. Các biện pháp cụ thể 62

 3. Biện pháp 1 63

 4. Biện pháp 2 66

 5. Một số ý kiến về công tác quản lý vật tư ở Công ty May Phù Đổng 69

 6.Nâng cao hiệu quả của việc tiết kiệm vật tư 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

 

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3380 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình quản lý vật tư và xây dựng các biện pháp quản lý vật tư ở Công ty May Phù Đổng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp dịch vụ(20 = 10 - 11) 4. Doanh thu hoạt động tài chính 5. Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 9. Thu nhập khác 10. Chi phí khác 11. Lợi nhuận khác (40 =31 -32) 12. Tổng lợi nhuận trước thuế(50 = 30+40) 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51) 1 3 4 5 6 7 10 11 20 21 22 23 24 25 30 31 32 40 50 51 60 7.053.971.518 7.053.971.518 5.525.255.259 1.528.716.259 80.858.292 173.280.583 17.280.583 22.689.947 694.170.332 719.433.689 118.013.522 118.013.522 601.420.167 225.369.013 376.051.154 7.053.971.518 7.053.971.518 5.525.255.259 1.528.716.259 80.858.292 173.280.583 17.280.583 22.689.947 694.170.332 719.433.689 118.013.522 118.013.522 601.420.167 225.369.013 376.051.154 Công ty May Phù Đổng BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2003 MST: 0100598947 - 1 Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 2.285.431.893 3.567.251.277 I. Tiền Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) Tiền gửi Ngân hàng Tiền đang chuyển 110 111 112 113 39.318.166 8.813.837 30.504.329 117.636.477 88.387.412 29.249.065 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Đầu tư ngắn hạn khác Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 120 121 128 129 III. Các khoản phải thu Phải thu của khách hàng Trả trước cho người bán Thuế GTGT được khấu trừ Phải thu nội bộ - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc - Phải thu nội bộ khác Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD Các khoản phải thu khác Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 1.852.604.742 1.852.604.742 2.430.775.038 2.360.000.146 67.310.050 3.464.842 IV. Hàng tồn kho Hàng mua đang đi trên đường Nguyên liệu, vật liệu tồn kho Công cụ, dụng cụ trong kho Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Thành phẩm tồn kho Hàng hoá tồn kho Hàng gửi đi bán Hàng hoá kho bảo thuế Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 337.508.985 12.334.431 325.174.554 443.781.050 27.456.023 394.081.864 22.243.163 V. Tài sản lưu động khác Tạm ứng Chi phí trả trước Chi phí chờ kết chuyển Tài sản thiếu chờ sử lý Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 150 151 152 153 154 155 56.000.000 56.000.000 575.058.712 6.000.000 569.058.712 VI. Chi sự nghiệp Chi sự nghiệp năm trước Chi sự nghiệp năm nay B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 160 161 162 200 1.683.579.052 1.689.280.508 I. Tài sản cố Tài sản cố định hữu hạn Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 2. Tài sản cố định thuê tài chính Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 1.683.579.052 1.683.579.052 3.953.415.762 (2.269.836.710) 1.689.280.508 1.689.280.508 4.539.001.571 (2.849.721.063) II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Đầu tư chứng khoán dài hạn Góp vốn liên doanh Các khoản đầu tư dài hạn khác Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 220 221 222 228 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 V Chi phí trả trước dài hạn 241 Tổng cộng tài sản 250 3.969.010.945 5.256.531.785 Công ty May Phù Đổng MST: 0100598947 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 300 1.980.144.117 3.449.694.945 I. Nợ ngắn hạn Vay ngắn Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả cho người bán Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Phải trả công nhân viên Phải trả cho các đơn vị nội bộ Các khoản phải trả, phải nộp khác Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 1.168.102.159 700.000.000 6.457.635 3.696.995 306.020.573 82.216.430 69.710.526 2.628.663.997 1.697.073.312 122.761.754 191.845.200 186.473.090 9.996.277 420.514.364 II. Nợ dài hạn Vay dài hạn Nợ dài hạn Trái phiếu phát hành 320 321 322 323 812.041.958 812.014.958 821.030.948 821.030.948 III. Nợ khác Chi phí phải trả Tài sản thừa chờ xử lý Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu 330 331 332 333 400 1.988.866.828 1.806.836.840 I. Nguồn vốn quỹ Nguồn vốn kinh doanh Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch tỷ giá Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Lợi nhuận chưa phân phối Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 410 411 412 413 414 415 417 419 2.016.162.921 1.702.524.001 67.438.452 246.200.468 1.849.283.871 1.702.524.001 76.823.618 69.936.252 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm Quỹ khen thưởng, phúc lợi Quỹ quản lý của cấp trên Nguồn kinh phí sự nghiệp - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 420 421 422 423 424 425 426 427 (27.296.093) (27.296.093) (42.447.031) (42.447.031) Tổng cộng nguồn vốn 430 3.969.010.945 5.256.531.785 2.1.8. Nội dung tài sản lưu động và TSCĐ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn > Nợ ngắn hạn Năm 2002 2.856.243.356 > 2.231.362.276 Năm 2003 3.567.251.277 > 2.628.663.997 và Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn > Nợ dài hạn Năm 2002 1.023.130.427 > 723.412.726 Năm 2003 1.689.280.508 > 821.030.948 Theo nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn, nợ ngắn hạn không nên được dùng để đầu tư hình thành TSCĐ và đầu tư dài hạn vì việc làm này luôn tạo ra áp lực trả nợ vay rất lớn mà nguồn vốn của doanh nghiệp rất khó có thể đáp ứng (do nợ vay ngắn hạn thường có thời gian trả nợ dưới 12 tháng, trong thời gian sử dụng và chi phí trích khấu hao để trả nợ thường là 3 đến 10 năm). Bên cạnh đó thì nợ vay dài hạn cũng không được khuyến khích để hình thành tài sản lưu động vì việc sử dụng vốn như vậy sẽ gây ra một sự lãng phí do phát sinh lãi vay phải trả nhiều hơn (do lãi vay dài hạn thường lớn hơn lãi vay ngắn hạn). Với cơ cấu tài sản, nguồn vốn hiện nay của Công ty , nguồn vốn chủ sử hữu được sử dụng để tài trợ cho cả tài sản lưu động và tài sản cố định, đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính, đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Tỷ trọng tài sản lưu động = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng tài sản Năm 2003: = 3.567.251.277 = 0,678 = 67,8% 5.256.531.785 Năm 2002: = 2.856.243.356 = 0,736 = 73,6% 3.879.373.783 Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tổng tài sản Năm 2003: = 1.689.280.508 = 0,321 = 32,1% 5.256.531.785 Năm 2002: = 1.023.130.427 = 0,264 = 26,4% 3.879.373.783 Từ năm 2002, Công ty bắt đầu dịch chuyển sản xuất, giảm bớt các đơn hàng gia công và đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu. Nên tài sản lưu động năm 2003 tăng lên so với năm 2002, nguyên nhân chính do giá trị hàng tồn kho ở khâu dự trữ và luân chuyển trong sản xuất đều tăng, bên cạnh đó thì các khoản phải thu của khách hàng cũng tăng theo. *) Cơ cấu nguồn vốn: Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Năm 2003: = 1.806.836.840 = 0,344 = 34,4% 5.256.531.785 Năm 2002: = 2.248.011.507 = 0,579 = 57,9% 3.879.373.783 Tỷ suất sự tài trợ năm 2003 giảm 23,5% so với năm 2002, do tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu tăng do được bổ xung lợi nhuận. Nếu khi doanh nghiệp đầu tư mở rộng thưởng phải tìm nguồn tài trợ bằng cách đi vay, điều này làm cho tỷ suất sự tài trợ luôn có xu hướng giảm dần cùng với việc đầu tư mở rộng của Công ty. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn phụ thuộc vào quy mô sản xuất công nghệ sản xuất và trình độ quản lý. Các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp . Chỉ số lưu động (khả năng thanh toán hiện thời) = Tài sản LĐ bình quân Tổng nợ ngắn hạn bình quân = 2.926.351.585 2.714.919.531 =1,08 * Chỉ số phản ánh phạm vi, quy mô của tài sản lưu động mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trang trải các yêu cầu của các chủ nợ, đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho phần giá trị của tài sản lưu động bị giảm sút. Tuy nhiên nó cũng có nhiều hạn chế như tính thời điểm của bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá luân chuyển kho hàng ở mỗi doanh nghiệp , tình hình nhập và huy động ngân quỹ và dòng lưu kim tương lai cũng như đảm bảo của doanh nghiệp. Chỉ số nhanh (khả năng thanh toán nhanh) = Tài sản LĐ bình quân - hàng tồn kho bình quân Tổng nợ ngắn hạn bình quân = 2.926.351.585 – 390.645.017,5. = 0,93 2.714.919.531 Chỉ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn cho các chủ nợ, trong trường hợp hàng tồn kho của doanh nghiệp không thể phát mãi được, nhưng thường thay đổi theo ngành hoạt động và chính sách tín dụng. Vì vậy nó chỉ cho thấy khả năng hứa hẹn về một giá trị dự kiến trước của doanh nghiệp. Tỷ số nợ = Tổng nợ = 4.270.725.883 = 0,812 = 81,2% Tổng tài sản 5.256.531.785 Tỷ số đòn cân nợ cho biết nguồn vốn vay mượn dưới mọi hình thức có hoặc không có lãi chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp . Qua đó đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do ảnh hưởng của nó đối với mức doanh lợi trong những điều kiện khác nhau. Thực tế cho thấy, các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì nó đảm bảo món nợ khi doanh nghiệp bị phá sản, ngược lại các chủ doanh nghiệp thường thích tỷ số nợ cao vì nó làm gia tăng lợi tức cho tất cả các cổ đông mà không làm mất quyền kiểm soát. Khả năng thanh toán = LN trước lãi và thuế = 719.433.689 = 4,15 Lãi vay 173.280.583 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Qua hệ số này biết được việc sử dụng vốn vay có hiệu quả như thế nào, có bù đắp lãi vay phải trả không? Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là điều kiện tiền đề cho tương lai, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tiềm năng tăng trưởng, qua phân tích giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất, cũng như hướng tăng trưởng sản xuất kinh doanh trong tương lai. *) Khả năng quản lý tài sản: vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu = 7.053.971.518=15,395 Hàng tồn kho 443.781.050 Khoản phải thu .360 2.430.775.038 x360 Kỳ thu nợ = = =124ngày Doanh thu 7.053.971.518 Doanh thu 7.053.971.518 Vòng quay tổng tài sản = = = 4,17 Tài sản cố định 1.689.280.508 Doanh thu 7.053.971.518 Vòng quay tổng taì sản = = = 1,34 Tổng tài sản 5.256.531.785 II.2-PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VẬT TƯ Ở CÔNG TY MAY PHÙ ĐỔNG Phân tích vật tư ở doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong công tác quản lý vật tư. Qua phân tích có thể đánh giá được mức độ hợp lý của việc tổ chức qúa trình bảo quản vật tư ở doanh nghiệp, thấy được ảnh hưởng của hậu cần vật tư, kỹ thuật đến hoàn thành kế hoạch sản xuất có thể đánh giá được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, thấy được khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Qua phân tích có thể phát hiện những ưu nhược điểm và những thiếu sót trong việc quản lý vật tư ở doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân của ưu đIểm,thiếu sót và trên cơ sơ đó có những biện pháp cải tiến cụ thể. 2.2.1 – Phân tích tình hình mua( nhập) vật tư ở doanh nghiệp: Tình hình nhập vật tư vào doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành kế hoạch vật tư và đến việc đảm bảo vật tư cho sản xuất. Phân tích tình hình nhập vật tư là phân tích tình hình thực hiện hợp đồng mua bán giữa các đơn vị kinh doanh và các đơn vị tiêu dùng theo số lượng, chất lượng, theo quy cách mặt hàng, theo khả năng đồng bộ, theo mức độ nhịp nhàng và đều đặn theo từng đơn vị kinh doanh . 2.2.2-Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hậu cần vật tư về mặt số lượng: Chỉ tiêu về mặt số lượng là chỉ tiêu cơ bản nhất nói nên quá trình nhập vật tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng của một loại vật tư nào đó nhập trong kỳ kế hoạch từ tất cả các nguồn. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch vật tư bắt đầu từ việc xác định mức độ hoàn thành kế hoạch của từng loại vật tư theo số lượng và ảnh hưởng của từng nhân tố đối với việc hoàn thành kế hoạch đó. Mức hoàn thành kế hoạch được xác định bằng thương số giữa khối lượng thưc tế nhập vào của mỗi loại vật tư trong kỳ báo cáo so với kế hoạch đã lập ra. Nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch hậu cần vật tư về số lượng là các khách hàng không hoàn thành kế hoạch giao hàng hoặc hàng đã chuyển đi nhưng đang còn trên đường đi. Để xác định ảnh hưởng của từng nguyên nhân đối với việc thực hiện kế hoạch hậu cần vật tư cụ thể trong quý 4 của Công ty may Phù Đổng như bảng sau: Bảng7.1- Tình hình nhập vật tư theo số lượng: tên vật tư đơn vị kế hoạch mua thực tế mức độ hoàn thành kế hoạch (%) kế hoạch hoàn thành(%) Số hàng nhập từ những lần trước đã chuyển hàng nhập KH giao hàng hàng trên đường Tổng số Vải m 110.000 215.135 123.933 112,66 95,57 12,6 108,24 91.202 Chỉ may m 5.000 9.525 9.525 190,5 90,5 90,5 181 Chỉ đính m 0 50 50 - - - - 50 Chỉ nhãn m 0 0 0 - - - - Mex m 7.500 5.500 5.500 73,3 -26,66 -26,66 -53,33 Bìa lưng m 15.000 17.257 17.257 115,14 15,04 15,04 30,09 Chun m 0 0 0 0 0 0 0 Tổng m 137.500 247.467 156.265 113,6 79,97 13,64 93,62 Nguồn: Trích Báo cáo hàng hoá năm 2003 Ở đây, Tình hình giao hàng nhìn chung hoàn thành về mặt số lượng, mức độ hoàn thành kế hoạch là 113,6% nhưng về thực tế giao chỉ đạt tỷ lệ 93,62 % so với mức giao hàng và hàng đã nhận được do đó không đảm bảo tình hình cung ứng vật tư doanh nghịêp. Do đó có tình trạng vật tư ứ đọng lại và giao khi không cần thiết dẫn đến tình trạng tồn kho. Trong kế hoạch dự báo nhu cầu và đơn hàng, đảm bảo đầy đủ trong quá trình kinh doanh nhưng do một số mặt hàng như vải, Chỉ may, vượt quá đơn hàng cùng với việc tiếp nhận vật tư kỳ trước dẫn đến khối lượng tồn kho tăng lên và đã vượt quá chỉ tiêu 13,6% và vượt quá chỉ tiêu tiếp nhận là 93,62% lượng vật tư kế hoạch. Tuy đó là lượng vật tư thừa nhưngvề mặt hàng Mex lại chỉ thực hiện có 73,3% kế hoạch tức là còn thiếu một lượng bằng 2000 m tương đương với 26,66% kế hoạch giao hàng. Đó là một hạn chế trong việc quản lý quá trình cung ứng vật tư trong doanh nghiệp. Điều đó gây cho doanh nghiệp một khoản chi phí khá lớn cho những vật tư thiếu và chi phí bảo quản vật tư trong doanh nghiệp. Hơn nữa là cả một lượng vốn lớn trong kỳ không được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tóm lại, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến kế hoạch hoàn thành số lượng đơn hàng có 2 nhân tố chính là chỉ tiêu số lượng hàng giao và số lượng hàng nhập. Cả 2 chỉ tiêu này đều được đảm bảo thì mới đảm bảo toàn diện được kế hoạch nhập hàng. Nếu một trong hai chỉ tiêu này mà không hoàn thành thì không thể xem việc thực hiện đơn hàng là hoàn thành được.Ở Công ty May Phù Đổng, việc thực hiện đơn hàng không đúng về mặt số lượng cả 3 mặt hàng, các chỉ tiêu không được hoàn thành toàn diện.Từ đó, lượng vật tư tồn kho không ổn định và thường cao hơn dự kiến được biểu hiện trong bảng sau: Bảng7.2.Cân đối vật tư tồn kho các năm,2001 ,2002 ,2003 Vật tư Tồn cuối kỳ 2001 Nhập 2002 Tồn cuối kỳ 2002 Nhập 2003 Tồn cuối 2003 Vải 37.709.035,75 190.447,69 40.021.166,76 215.135,74 40.055.839,81 Chỉ may 3.978,40 16.806 4.283 92.525,45 84.593,70 Chỉ đính 170 55 0 50 0 Chỉ nhãn 199,824 3.120 2.995,32 0 2.052,47 Mex 9.984,41 5.750 0 5.500, 873,74 Bìa lưng 3.304,67 22.095 262,826 17.257 909,85 Chun 0 4.224,20 430 0 0 Total 37.726.673,04 242.497,89 40.029.137,91 330.468,CAPut!’ 40.144.269,58 Nguồn: Trích báo cáo nhập xuất tồn năm 2001,2002,2003 2.2.3- Phân tích kế hoạch nhập vật tư về mặt chất lượng: Nhu cầu tiêu dùng vật tư cho sản xuất không chỉ đòi hỏi phải đủ về số lượng mà còn đòi hỏi đúng về chất lượng vì chất lượng vật tư tốt, xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, chất lượng tiêu dùng đến giá thành của sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Vì vậy, khi nhập vật tư phải đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật do doanh nghiệp đã đề ra hay tiêu chuẩn của nhà nứơc hay với các hợp đồng đã ký để nhận. Ta dùng chỉ số chất lượng mua sắm vật tư để quản lý vật tư nhập về mặt chất lượng. Chỉ số chất lượng vật tư mua sắm là chỉ số giữa giá bán buôn bình quân của vật tư thực tế mua so với giá bán buôn bình quân mua theo nhu cầu dự kiến kế hoạch. Áp dụng chỉ tiêu đó để phân tích tính chất lượng của việc nhập vật tư trong doanh nghiệp theo bảng sau: Bảng7.3- Phân tích tình hình nhập vật tư về mặt chất lượng: tên vật tư đơn vị giá nhập kế hoạch mua thực hiện Lượng tiền lượng tiền Vải m 1.848.538,796 110.000 203.339.267.538,8 215.135,74 397.686.756.209 Chỉ may m 2.053.286,423 5.000 10.266.432.113,7 92.525,42 189.981.188.645 Chỉ đính m 1.080.002,7 110 118.800.297 50 54.000.135 Chỉ nhãn m - 0 0.0 0 0 Mex m 2.096.217,69 5.500 115.29.197.295 5.500 11.529.197.295 Bìa lưng m 2.842.554,03 15.000 42.638.310.454,6 17.257 49.053.954.901 Chun m - 0 0. 0 0 Tổng - 135.610 267.892.007.699,1 330.468,16 648.305.097.185 Nguồn: Trích Báo cáo mua hàng năm 2003 Chỉ số chất lượng vật tư mua sắm là chỉ số giữa giá bán buôn bình quân của tế vật tư mua so với giá bán buôn bình quân mua theo dự kiến kế hoạch. Icl = Trong đó: Q1= Sản lượng thực tế mua trong kỳ G1= Giá thực tế mua trong kỳ Q0= Lượng kế hoạch dự kiến mua G0= Giá bán buôn dự kiến trong kỳ Tính Icl = = 1,0069 hay = 100,69 %. Như vậy kế hoạch mua sắm theo chất lượng vượt mức 0,69 % + Tính hệ số loại là tỷ số giữa tổng giắ trị các loại vật tư kỹ thuật mua sắm với tổng giắ trị các loại vật tư kỹ thuật mua tính theo giá loại vật tư kỹ thuật có chất lượng cao nhất. Hệ số loại mua sắm kế hoạch Kkh = = 0,69 hay 69% Hệ số loại mua sắm vật tư thực tế Ktt = = 0,69014 = 69,014% Hệ số này càng tiến tới 1 thì biểu hiện chất lượng mua sắm ngày càng cao và ngược lại. Hệ số bằng 1 biểu hiện tất cả các loại hàng hoá mua sắm đều thuộc loại 1. ở đây, hệ số mua sắm thực tế có tăng hơn so với kỳ kế hoạch nhưng tăng hơn có 0,14 % không đáng kể. Kỳ sau, để có hiệu quả hơn trong việc mua sắm thiết bị vật tư, doanh nghiệp cần chú ý tới cơ cấu vật tư nhập theo những mức giá khác nhau đảm bảo lượng vật tư tối ưu nhất cho doanh nghiệp . 2.2.4- Phân tích tính đồng bộ khi nhập vật tư hàng hoá . Để sản xuất ra một sản phẩm cần nhiều loại vật liệu, cũng như doanh nghiệp kinh doanh không chỉ kinh doanh một loại mặt hàng mà yêu cầu có nhiều loại hàng hoá theo các chủng loại và tỷ lệ nhất định. Hơn nữa loại vật liệu này không thể thay thế các loại vật liệu khác. Ta nói vật tư được tiêu dùng đồng bộ, và nếu thực hiện đơn hàng thì cũng thực hiện đồng bộ các loại hàng hoá. Để minh hoạ cho tính đồng bộ trong việc đáp ứng vật tư , ta minh hoạ trrong bảng: Bảng7-4-Phân tích vật tư về mặt đồng bộ: Chỉ tiêu KH mua TH % Nhu cầu đơn hàng % Số lượng lượng vật tư tồn Vải 110.000 215.135,74 195,58 70 150.595 64.540,72 Chỉ may 5.000 92.525,42 1850,51 87 80.497,12 12.028,30 Chỉ đính 50 50 100 65 32,5 17,50 Chỉ nhãn 0 0 - 0 0.00 Mex 5.000 5.500. 110 56 3.080 2.420 Bìa lưng 15.000 17.257 115,05 68 11734,76 5.522,24 Chun 0 0 0 0.00 Tổng 135.050 330.468.16 244,70 346 245939,4 84.528,77 Nguồn: Trích nguồn báo cáo đặt hàng năm 2003 Qua bảng trên ta thấy số lượng vật tư nhập vào, đạt 244,7% kế hoạch lý do cho sự vượt mưc này là tất cả các chỉ tiêu đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra do đó ở doanh nghiệp ta không tính đến mức độ đồng bộ mà ta tính ra các nguyên nhân gây ra sự ứ đọng quá nhiều vật tư như thế này. Lượng vật tư thừa do nhập các lần không đông bộ có lần nhập nhiều có lần nhập ít dẫn đến lượng vật tư bị ứ đọng dồn lại qua các kỳ. Cuối năm lượng vật tư tồn đọng không sử dụng đúng mục đích là 84.258 mét. Điều đó dẫn đến lượng tồn kho quá so với mức cho phép và gây ra nhiều tốn kém cho doanh nghiệp. Nguyên nhân của tình hình trên là nhập vật tư vào doanh nghiệp không đảm bảo được tính đồng bộ. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng tồn đọng vật tư ở doanh nghiệp và ứ đọng vốn sản xuất kinh doanh. 2.2.5- Phân tích về mặt kịp thời: Điều kiện quan trọng để cho doanh nghiệp hoàn toàn có thể thực hiện sản xuất kinh doanh và thực hiện đơn hàng một cách đầy đủ và nhịp nhàng là phải đảm bảo nhập vật tư một cách kịp thời và đầy đủ trong một thời gian dài. Rõ ràng nếu doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mà lúc đó mới đi đặt mua thì không kịp cho việc thực hiện đơn hàng của mình. Do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch đơn hàng, dự toán đơn hàng và dự trữ cho sản xuất và cung ứng sản phẩm. Tình hình thực hiện tính kịp thời trong xuất nhập vật tư ở Công ty may Phù Đổng được trình bày ở bảng sau: Bảng7.5-Phân tích tính đều đặn khi nhập vải năm 2003 Vải kế hoạch thực nhập chênh lệch năm2003 lượng % lượng % lượng % quý 1 60.000 54,5 23.711 21,6 -36.289 -33 quý 2 25.000 22,7 48.586 44,2 23.586 21,4 quý 3 11.000 10,0 45.241 41,1 34.241 31,1 quý 4 14.000 12,7 6.395 5,8 -7.605 -6,9 Tổng 110.000 100 123.933 112.7 13.933 12,7 Trích: Báo cáo quý về tình hình nhập Vải năm 2003 Xét riêng loại hàng Vải. Đó là hàng hoá chính của Công ty may Phù Đổng chiếm tỷ trọng lớn trong khối lựơng mặt hàng kinh doanh. Do vậy kết quả kinh doanh nói chung và việc nhập vật tư vải nói riêng là một vấn đề cần phải quan tâm hơn cả đặc biệt là tính đều đặn của nó: xét trong năm 2003 kế hoạch nhập vải tổng số là 110.000 mét vải trong đó dựa vào nhu cầu của các quý. Riêng quý 1 do nhu cầu tồn đọng của năm trước nên phải nhập với tỷ trọng lớn chiếm tới 54,5 % tổng số tức là 60.000 m bao gồm các loại cả vải Seido,Vải Nisho,VảiSven Còn các quý khác nhập theo nhu cầu quý và cụ thể theo nhu cầu tháng từ 10- 22 nghìn mét. Như đã nhận xét về kế hoạch cung ứng vật tư ở doanh nghiệp, chỉ có quý 2 và quý 3 là nhu cầu đơn hàng được đảm bảo và vượt mức cũng chính vì lý do đó mà nhu cầu các quý 1 và 2 lượng vật tư thiếu . Nhưng lượng tồn kho cuối năm lại ở mức rất cao, lý do chính là lượng vật tư cung ứng các loại không đảm bảo tính đều đặn dẫn đến nguyên nhân khi thì thừa, ứ đọng vật tư, khi thì thiếu vật tư rất gây bất lợi cho doanh nghiệp. Cụ thể như vải quý 1 chỉ thực hiện được 21,6% tổng số trong khi đó kế hoạch nhập là 54,6 % tổng kế hoạch. Như vậy lượng 33% thiếu hụt lại phải nhận vào quý sau trong khi đó vật tư quý này bị thiếu hụt mà quý sau lại phải chịu các chi phí vật tư không cần thiết. Đó là một điều bất hợp lý trong việc cung ứng vật tư tại Công ty May Phù Đổng.Tương tự như vậy, do có sự không đều đặn trong quá trình cung ứng vật tư. Lượng vải trong quý vẫn vượt chỉ tiêu 12,7% tức là về lượng là vượt chỉ tiêu kế hoạch là 13.933m. Đó là lý do tổng lượng vật tư cả năm lại vượt mức dự kiến trong khi đó hàng vẫn không đảm bảo tính kịp thời và làm ảnh hưởng đến tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần kịp thời điều chỉnh và có kế hoạch cũng như việc xác định nguồn hàng sát sao hơn, đặc biệt là các nguồn hàng mới. Điều đó cũng là động lực giúp cho nguồn hàng cũ thực hiện tốt hơn, đặc biệt hơn trong việc chú trọng thực hiện đơn hàng và hợp đồng mua hàng. 2.2.6- Phân tích biến động chất lượng: Bảng7.6- Phân tích tài chính tình hình nhập vật tư 2003 tên vật tư đơn vị khối lượng sp Giá bán chỉ tiêu phân tích 2002 - q0 2003-q1 2002-g0 2003-g1 q0g0 q1g0 q1g1 Vải m 163.432.45 207.477.93 1964788,976 192820,96 321110278022 407.650.339.774 40.006.092.686 Chỉ may m 16.501.40 12.214.75 1895154,011 1987162 31272686811 23.148.832.452 24.272.686.811 Chỉ đính m 225 50 282328,0444 1190476,2 63523810 14.116.402 59.523.810 Chi nhãn m 324.5 942.85 302939609,7 5625394,6 98303903333 285.626.610.963 5.303.903.333 Mex m 15.734.41 4.626.26 5985553,992 2200293,7 94179130667 27.690.729.013 10.179.130.667 Bìa lưng m 25.136.84 16.609.98 2569855,497 3106449,3 64598049019 42.685.238.127 51.598.049.019 Chun m 3.794.20 430 89130,40193 786461,79 338178571 38.326.073 338.178.571 Tổng 2.284.879 24.235.176 609865750233 786.854.192.804 131.757.564.897 Nguồn : Báo cáo tổng kết tài chính năm 2003 Ta có kết quả phân tích như sau: Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá năm 2003 giảm so với năm trước =131.757.564.897- 609.865.750.233= - 478.108.185.336đồng (= q1g1 - q0g0).Ta xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố tới sự giảm tổng giá trị sản phẩm hàng hoá bằng phươg pháp loại trừ. - Do sản lượng hàng hoá kỳ này tăng so với năm 2002 là 17202,968mét nên đã làm tổng giá trị sản lượng hàng hoá tăng một lượng là 176988442571.1đồng Lượng hoá nhân tố ảnh hưởng này ==176.988.442.571,1đồng - Do kết cấu sản phẩm có các mức giá khác nhau cũng làm thay đổi đến tổng giá trị hàng giá bán. Nhưng ở đây, các mức giá khác nhau lại không làm ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá bán và giá bán = 176.988.442.571,1 + 0 + (-655.096.627.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0181.doc
Tài liệu liên quan