Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Qua bảng các khoản phải thu và các khoản phải trả, ta thấy đối với các khoản phải trả cuối năm 2000 có giá trị là 6.223.532.621 (đ) so với đầu năm tăng 401.079.774 (đ) với tỷ lệ tăng 6,888%. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản vay ngắn hạn tăng về cuối năm với số tăng so với đầu năm là 231.387.449 (đ) với tỷ lệ tăng là 8,329(%) cùng với khoản phải trả cho người bán tăng 41.015.107 (đ) tỷ lệ tăng 1,945% thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng 91.823.934 (đ) tương ứng tăng 23,297%. Điều này chứng tỏ rằng trong năm công ty đã đi vay và chiếm dụng các khoản trên vào mục đích huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh vì đầu năm số vốn của công ty không đủ để phục vụ sản xuất kinh doanh bên cạnh đó số vốn bị các công ty khác chiếm dụng có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên trong kỳ ta nhận thấy công ty vẫn đảm bảo trong việc thanh toán lương cho CBCNV, thể hiện ở việc các khoản phải trả CNV tăng về cuối năm giảm là 36.999.860 tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,441%. Việc đảm bảo chế độ thanh toán lương cho gần 700 CB-CNV được thực hiện đúng kỳ của công ty là một việc hết sức đáng hoan nghênh. Ngoài ra, chỉ tiêu phải trả khác cũng có xu hướng tăng dần vì cuối năm với số tăng là 13.853.144 tương ứng tăng 13,35%.

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.821.152 40.445.015 2.Tiền gửi ngân hàng 1.717.693.570 1.729.852.607 3.Tiền đang chuyển II.Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2.Đầu tư ngắn hạn khác 3.Dự phòng giảm giá ĐT ngắn hạn III.Các khoản phải thu 1.Phải thu của khách hàng 2.553.689.422 3.802.883.479 2.Trả trước cho người bán 1.197.413.160 1.798.297.922 3.Thuế GTGT được khấu trừ 4.Phải thu nội bộ 340.076.783 173.122.716 _Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 340.076.783 173.122.716 _Phải thu nội bộ khác 5.Các khoản phải thu khác 85.690.252 73.850.935 6.Dự phòng phải thu khó đòi IV.Hàng tồn kho 2.389.387.044 3.102.877.732 1.Hàng mua đang đi trên đường 106.076.589 255.784.848 2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3.Công cụ, dụng cụ trong kho 15.798.719 13.937.000 4.Chi phí SXKD dở dang 5.Thành phẩm tồn kho 6.Hàng hoá tồn kho 1.195.880.536 1.768.419.932 7.Hàng gửi đi bán 1.071.631.200 984.735.452 8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V.Tài sản lưu động khác 110.958.786 99.992.181 1.Tạm ứng 68.321.352 2.Chi phí trả trước 80.458.592 85.478.181 3.Chi phí chờ kết chuyển 13.880.194 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp, ký cược, 16.620.000 14.514.000 ký quỹ ngắn hạn VI.Chi sự nghiệp 1.Chi sự nghiệp năm trước 2.Chi sự nghiệp năm nay B.TSCĐ Vàđầu tư dài hạn 19.583023.638 18.807.974.349 I.Tài sản cố định 19.583.023.638 18.807.974.349 1.Taì sản cố định hữu hình 19.583.023.638 18.807.974.349 _Nguyên giá 21.707.713.279 21.707.713.279 _Giá trị hao mòn luỹ kế (2.124.689.641) (2.899.738.930) 2.Tài sản cố định thuê tài chính _Nguyên giá _Giá trị hao mòn luỹ kế 3.Tài sản cố định vô hình _Nguyên giá _Giá trị hao mòn luỹ kế II.Các khoản đầu tư TC dài hạn 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 2.Góp vốn liên doanh 3.Đầu tư dài hạn khác 4.Dự phòng giảm giá ĐT dàihạn III.Chi phí XDCB dở dang IV.Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản 28.081.753.807 29.629.296.936 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ A.Nợ phải trả 6.421.371.567 6.962.560.451 I.Nợ ngắn hạn 5.822.452.847 6.223.532.621 1.Vay ngắn hạn 2.777.985.712 3.069.373.161 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 3.Phải trả cho người bán 2.108.278.185 2.149.293.292 4.Người mua trả tiền trước 5.Thuế và các khoản phải nộp NN 394.131.766 485.955.700 6.Phải trả công nhân viên 438.300.750 461.300.890 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8.Các khoản phải trả phải nộp khác 112.756.434 117.609.578 II.Nợ dài hạn 1.Vay dài hạn 2.Nợ dài hạn III.Nợ khác 589.918.720 739.027.830 1.Chi phí phải trả 589.918.720 739.027.830 2.Tài sản thừa chờ xử lý B.Nguồn vốn chủ sở hữu 21.660.382.240 22.666.736.485 I.Nguồn vốn quỹ 21.647.147.513 22.658.880.085 1.Nguồn vốn kinh doanh 21.432.311.640 22.472.231.660 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3.Chênh lệch tỷ giá 4.Quỹ đầu tư phát triển 84.835.553 17.637.595 5.Quỹ dự phòng tài chính 6.Lãi chưa phân phối 130.000.320 169.010.830 7.Nguồn vốn đầu tư XDCB II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 13.234.727 7.856.400 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 13.234.727 7.856.400 3.Quỹ quản lý của cấp trên 4.Nguồn kinh phí sự nghiệp 5.Nguồn kinh phí SN năm trước 6.Nguồn kinh phí SN năm nay 7.Nguồn KP đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 28.081.753.807 29.629.296.936 I.Kiểm tra bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán (Mã số B 01-DN) là một báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài sản của DN theo 2 cách đánh giá: Tài sản và nguồn hình thành của tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Theo quy định hiện hành, BCĐKT có thể kết cấu ngang, theo hình thức này nó được chia làm hai bên : bên trái phản ánh tài sản, bên phải phản ánh nguồn vốn hoặc kết cấu dọc, nghĩa là gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. Kiểm tra khái quát BCĐKT: Từ những quy định của Bộ Tài Chính, đối chiếu với BCĐKT của Cty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội cho thấy: Công ty đã sử dụng đúng theo mẫu BCĐKT do Bộ Tài Chính phát hành. Kết cấu của BCĐKT của Công ty là kết cấu dọc gồm hai phần: Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Cty bao gồm TSLĐ, ĐTNH (Loại A) và TSCĐ, ĐTDH (Loại B). Đầu năm 2000: Tổng Tài sản = 28.081.753.807 Cuối năm 2000: Tổng Tài sản = 29.029.292.936 Phần Nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành của Tài sản bao gồm Nợ phải trả (Loại A) và Nguồn vốn chủ sở hữu(Loại B). Kiểm tra kỹ thuật lập bảng: Thời điểm lập BCĐKT của Cty là ngày 31 tháng12 năm 2000, do đó có thể thấy Công ty đã hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết, tiến hành khoá sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có lliên quan đảm bảo khớp trùng (điều này cũng đúng trên thực tế) Số đầu năm của BCĐKT năm 2000 cuă Cty được lấy từ " số cuối kỳ" của BCDKT ngày 31 tháng 12 năm 1999, Số dư cuối kỳ các tài khoản được lấy trên sổ cái các tài khoản để vào các chỉ tiêu có liên quan trên BCĐKT. Kiểm tra tính chính xác của nguồn: Từ số liệu các chỉ tiêu trên BCĐKT, ta tiến hành cộng dọc thaeo từng loại tài sản và nguồn vốn thì có thể thấy số liệu tính toán của Cty là hoàn toàn chính xác. Hay BCĐKT của Cty đảm bảo quan hệ cân đối, có nghĩa là : Tổng tài sản = Tổng Nguồn vốn Hay TSLĐ Và ĐTNH +TSCĐ và ĐTDH = Nợ phải trả + NVCSH Đầu năm: 8.498.730.169 + 19.583.023.638 =6.421.371.567 +21.660.382.240 28.081.753.807 = 28.081.752.807 Cuối năm: 10.721.330.406 + 18.807.974.349 = 6.962.560.451 + 22.666.736.485 29.629.296.936 =29.629.296.936 Nội dung phân tích: Phân tích chung tình hình Tài chính của Cty: Đánh giá khái quát: Để đánh giá khái quát tình hình TC của Cty thông qua các chỉ tiêu trên BCĐKT, ta có thể tiến hành phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc. Tiến hành phân tích theo chiều ngang thông qua việc so sánh giữa số suối kỳ với số đầu năm của từng chỉ tiêu ta sẽ biết mức độ biến động tăng, giảm của từng chỉ tiêu, qua đó mà rút ra được những kết luận cần thiết cho công tác quản lý; còn khi phân tích theo chiều dọc thông qua việc so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu chiếm trong tổng số cho phét ta nghiên cứu được kết cấu của từng loại tài sản, kết cấu của Nguồn vốn và qua đó rút ra các kết luận cần thiết về việc phân bổ Nguồn vốn cũng như phân bổ vốn sao cho phù hợp với yêu cầu của quản lý SXKD của Cty. Từ số liệu của BCĐKT của Cty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội ta lập bảng phân tích sau: Công ty vật tư công nghiệp hà nội Mẫu B 01- DN Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Đơn vị tính: đồng Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ Chênh lệch Tỷ trọng từng loại Tiền % đn Ck (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 8.498.730.169 10.721.330.406 +2.222.600.237 26,152 30,264 36,185 I.Tiền 1.821.514.722 1.770.297.622 -51.217.100 -2,811 6,486 5,975 1.Tiền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu) 103.821.152 40.445.015 -63.376.137 -61,043 0,370 0,137 2.Tiền gửi ngân hàng 1.717.693.570 1.729.852.607 +12.159.037 -61,043 6,117 5,838 3.Tiền đang chuyển II.Các khoản đầu tư TC ngắnhạn 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2.Đầu tư ngắn hạn khác 3.Dự phòng giảm giá ĐT ngắn hạn III.Các khoản phải thu 1.Phải thu của khách hàng 2.553.689.422 3.802.883.479 1.249.194.057 +48,917 9,094 12,835 2.Trả trước cho người bán 1.197.413.160 1.798.297.922 +600.884.762 50,181 4,264 6,069 3.Thuế GTGT được khấu trừ 4.Phải thu nội bộ 340.076.783 173.122.716 -166.954.067 -49,093 1,211 0,584 _Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 340.076.783 173.122.716 -166.954.067 -49,093 1,211 0,584 _Phải thu nội bộ khác 5.Các khoản phải thu khác 85.690.252 73.850.935 -11.839.317 -13,816 0,305 0,249 6.Dự phòng phải thu khó đòi IV.Hàng tồn kho 2.389.387.044 3.102.877.732 +713.490.688 29,86 8,509 10,472 1.Hàng mua đang đi trên đường 106.076.589 255.784.848 +149.708..259 +14,11 0,378 0,863 2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3.Công cụ, dụng cụ trong kho 15.798.719 13.937.000 -1.861.719 -11,783 0,056 0,047 4.Chi phí SXKD dở dang 5.Thành phẩm tồn kho 6.Hàng hoá tồn kho 1.195.880.536 1.768.419.932 +572.539.396 +47,875 4,259 5,968 7.Hàng gửi đi bán 1.071.631.200 984.735.452 -86.895.748 -8,108 3,816 3,324 8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V.Tài sản lưu động khác 110.958.786 99.992.181 -10.966.605 9,91 0,395 0,337 1.Tạm ứng 2.Chi phí trả trước 80.458.592 85.478.181 +5.019.589 +6,238 0,287 0,288 3.Chi phí chờ kết chuyển 13.880.194 -13.880.194 0,049 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp, ký cược, 16.620.000 14.514.000 -2.106.000 +12,617 0,059 0,049 ký quỹ ngắn hạn VI.Chi sự nghiệp 1.Chi sự nghiệp năm trước 2.Chi sự nghiệp năm nay B.TSCĐ Vàđầu tư dài hạn 19.583023.638 18.807.974.349 +775.049.289 -3,957 69,736 63,815 I.Tài sản cố định 19.583.023.638 18.807.974.349 +775.049.289 -3,957 69,736 63,815 1.Taì sản cố định hữu hình 19.583.023.638 18.807.974.349 +775.049.289 -3,957 69,736 63,815 _Nguyên giá 21.707.713.279 21.707.713.2790 0 77,302 73,264 _Giá trị hao mòn luỹ kế (2.124.689.641) (2.899.738.930) (+775.049.289) (36,478) (7,566) (9,787) 2.Tài sản cố định thuê tài chính _Nguyên giá _Giá trị hao mòn luỹ kế 3.Tài sản cố định vô hình _Nguyên giá _Giá trị hao mòn luỹ kế II.Các khoản đầu tư TC dài hạn 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 2.Góp vốn liên doanh 3.Đầu tư dài hạn khác 4.Dự phòng giảm giá ĐT dàihạn III.Chi phí XDCB dở dang IV.Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản 28.081.753.807 29.629.296.936 +1.547.543.129 +5,5108 100 100 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ Chênh lệch Tỷ trọng từng loại Tiền % đn Ck A.Nợ phải trả 6.421.371.567 6.962.560.451 +541.188.884 8,427 22,867 23,499 I.Nợ ngắn hạn 5.822.452.847 6.223.532.621 +401.079.774 +6,888 20,733 21,004 1.Vay ngắn hạn 2.777.985.712 3.069.373.161 +231.387.499 +8,329 9,892 10,359 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 3.Phải trả cho người bán 4.Người mua trả tiền trước 5.Thuế và các khoản phải nộp NN 394.131.766 485.955.700 +91.823.934 23,297 1,404 1,640 6.Phải trả công nhân viên 438.300.750 401.300.890 +36.999.860 +8,441 1,561 1,354 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8.Các khoản phải trả phải nộp khác 112.756.434 117.609.578 +4.853.144 4,304 0,401 0,396 II.Nợ dài hạn 1.Vay dài hạn 2.Nợ dài hạn III.Nợ khác 1.Chi phí phải trả 2.Tài sản thừa chờ xử lý B.Nguồn vốn chủ sở hữu 21.660.382.240 22.666.736.485 +1.006.354.245 4,646 77,133 76,501 I.Nguồn vốn quỹ 21.647.147.513 22.658.880.085 +1.011.732.572 4,673 77,086 76,475 1.Nguồn vốn kinh doanh 21.432.311.640 22.472.231.660 +1.039.920.020 +4,852 76,560 75,618 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3.Chênh lệch tỷ giá 4.Quỹ đầu tư phát triển 84.835.553 17.637.595 -67.197.958 -79,209 0,063 0,286 5.Quỹ dự phòng tài chính 15.576.532 23.610.141 +8.033.609 +51,575 0,054 0,09 6.Lãi chưa phân phối 130.000.320 169.010.830 +39.610.510 . +30,008 0,463 0,570 7.Nguồn vốn đầu tư XDCB II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 13.234.727 7.856.400 -5.378.327 -40,637 0,047 0,027 1.Quỹ đự phòng về trợ cấp mất việc làm 2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 13.234.727 7.856.400 -5.378.327 -40,637 0,047 0,027 1.Quỹ quản lý của cấp trên 2.Nguồn kinh phí sự nghiệp 3.Nguồn kinh phí SN năm trước 4.Nguồn kinh phí SN năm nay 5.Nguồn KP đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 28.081.753.807 29.629.296.936 +1.547.543.129 +5,5108 100 100 1.1. Phân tích theo chiều ngang: Căn cứ vào các số liệu đã phản ánh ở trên BCĐKT ta có thể đánh giá khái quát tình hình TC của Công ty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội như sau: Xét về Tài sản: So với đầu năm, tổng tài sản cuối kỳ của Cty tăng 1.547.543.129 (đ) với tỷ lệ tăng tương ứng là5,51 (%) Phản ánh ở trong kỳ cho thấy, Công ty đã tăng về quy mô tài sản. Dựa vào số liệu chi tiết, việc tăng quy mô Tài sản là do TSLĐ và ĐTNH tăng. Xét về TSLĐ và ĐTNH: So với đầu năm, TSLĐ và ĐTNH của Cty tăng 2.222.600.237(đ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 26,152(%) và nó chiếm 143,62(%) (= 2.222.600.237 x 100) trong tổng số tăng 1.547.543.129 trong tổng số tăng của tài sản. Trong TSLĐ và ĐTNH, khoản tăng nhiều nhất là các khoản phải thu với mức tăng là 1.671.285.435 (đ), tương ứng tỷ lệ tăng là 40,012 (%). Trong “ Các khoản phải thu” khoản tăng chính là khoản “Phải thu của khách hàng” tăng 1.249.194.057 (đ), tỷ lệ tăng là 48,917 (%). Đối chiếu với “Sổ chi thanh toán với người mua” (là sổ được Cty mở để theo dõi những khách hàng quen thuộc, thường xuyên mua hàng của Cty) thì có Cty Giầy Ngọc Hà với số nợ là: Đầu năm : 1.006.973.900 (đ) chiếm 39,432 (%) trong tổng số khách hàng nợ Cuối năm : 1.213.439.700 (đ) chiếm 31,908 (%) tăng 206.465.80 (đ) Trong những khách hàng quen thuộc của Cty thì Cty Giầy Ngọc Hà có số nợ nhiều nhất. Mặt hàng Cty Giầy Ngọc Hà thường mua của Cty là các loại cao su SVR-3L, cao su SVR -5L , keo công nghiệp v.vSố nợ của Cty Giầy Ngọc Hà tăng lên chủ yếu là do trong năm Cty bán cho Cty Giầy Ngọc Hà một số máy cắt (phục vụ cho quá trình sản xuất giầy) với trị giá là 378.980.000 (đ), Cty Giầy Ngọc Hà đã thanh toán cho Cty 172.514.200 (đ). Những mặt hàng khác trong năm Cty Giầy Ngọc Hà tiếp tục mua nhưng đều đã thanh toán ngay hoặc thanh toán trong một thời gian ngắn. Ngoài Cty Giầy Ngọc Hà còn có một số khách hàng khác nợ Cty với các khoản như sau: Nhà Máy Điện Cơ Thống Nhất nợ: Đầu năm: 865.181.372 chiếm 33,879 (%) Cuối năm:794.131.766 chiếm 20,882 (%) Nhà máy Vật Tư Khoa Học Kỹ Thuật nợ : Đầu năm: 215.234.880 chiếm 8,428 (%) Cuối năm:286.639.750 chiếm 7,537 (%) Nhà Máy Cơ Khí Nam Hồng nợ: Đầu năm: 149.293.292 chiếm 5,846 (%) Cuối năm: 108.278.185 chiếm 2,847 (%) Cty Giầy Thượng Đình nợ: Đầu năm: 121.302.280 chiếm 4,75 (%) Cuối năm:127.961.179 chiếm 3,364 (%) Cty Giầy Thăng Long nợ : Đầu năm: 84.803.239 chiếm 3,32 (%) Cuối năm:36.803.239 chiếm 0,967 (%) Trung Tâm Dữ Liệu Vật Tư nợ : Đầu năm: 110.900.459 chiếm 4,342 (%) Cuối năm:739.830.459 chiếm 19,454 (%) Ngoài khoản “Phải thu của khách hàng” thì khoản “Trả trứoc cho người bán” cũng tăng lên 600.884.762 (đ) với tỷ lệ tăng là 50,18 (%). .Đối chiếu trên sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK 331) thì khoản này tăng là do trong năm Cty đặt của Cty Gang Thép Thái Nguyên một khối lượng lớn kim loại màu và kim loại đen và Cty đã trả trước cho Cty Gang Thép Thái Nguyên 600.884.762 (đ), còn khoản trả trước từ đầu năm là 1.197.413.160(đ) thì có 758.000.000 (đ), Cty trả trước cho Cty Supephôtphat và Hoá chất Lâm Thao để mua hoá chất, cao su các loại, tỏng trị giá khối lượng hàng mua này là 1.237.984.000. Số còn lại là do Cty trả trước cho Xí Ngiệp Đo lường để mua một số thiết bị máy móc đo kiểm cơ khí. Cùng với khoản” Phải thu của khách hàng”, khoản “Trả trước cho người bán” tăng lên có nghĩa là Cty đang bị chiếm dụng vốn. Và một điều đáng nói rằng các khoản mà Cty trả trước cho đơn vị bán là khá lớn, vì vậy Cty nên giảm bớt số tiền trả trước cho các đơn vị bán để tránh lượng vốn bị chiếm dụng một cách bất hợp lý. Trong các khoản phải thu có khoản “Phải thu nội bộ” giảm 166.954.067 (đ) tương ứng giảm với tỷ lệ 49,093 (%). “Phải thu nội bộ” ở Cty chính là khoản thu về doanh thu bán hàng ở 2 cửa hàng: 129 D Trươmg Định và 48 Nguyễn Thiệp. Đối chiếu trên sổ chi tiết TK 1361-Cửa hàng 129 D Tương Định thì số dư nợ đầu năm là 240.500.000(đ) chiếm 70,73 (%) tổng số phải thu nội bộ, cuối năm là:103.122.716 (đ) chiếm 59,956 (%). Số còn lại là số phải thu của cửa hàng 48 Nguyễn Thiệp. Hàng tháng, các cửa hàng tự tổ chức bán hàng đến cuối tháng các cửa hàng phải lập Bảng kê bán hàng, bảng kê hàng bán bị trả lại, bảng kê hoá đơn dịch vụ bán ra, báo cáo kiểm kê hàng tháng. Từ các bảng kê này, nhân viên kế toán sẽ xác định doanh thu bán hàng, thuế GTGT đâù ra phải nộp ở các cửa hàng. Sau đó, hàng tháng các cửa hàng sẽ nộp cho Công ty doanh thu bán hàng bằng tiền mặt hay chuyển tiền vào ngân hàng. Trong hai cửa hàng, doanh thu cửa hàng 129D Trương Định thường lớn nhất do đó số dư nợ thường lớn hơn. Tuy nhiên cũng nên khẳng định rằng việc sớm thu hồi khoản thu nội bộ này là một thành công trong công tác quản lý của Công ty và Công ty nên phát huy nhưng điểm tốt này trong các kỳ tới. Bên cạnh khoản “Phải thu nội bộ” giảm thì “Các khoản phải thu khác” cũng giảm 11.389.317(đ) tương ứng giảm 13,816%. Đối chiếu trên TK 138 thì thấy số giảm về khoản phải thu này là do tại xưởng giầy Kim Sơn có mất một số lượng lớn giầy trẻ em gia công cho công ty ChengPao nay Công ty đã xác định được nguyên nhân mất số giầy trên, Công ty đã yêu cầu các bộ phận có liên quan phải bồi thường. Số phải thu còn lại là số phải thu về việc cho một số cán bộ của công ty vay tiền tạm thời và thu về cho thuê một lô đất ở Bái Ân. TSLĐ và ĐTNH của Công ty tăng lên còn do “hàng tồn kho” tăng thêm 713.490.688 (đ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 29,86% và nó chiếm 46,104% (= 7 13. 490. 688 x 100) 1.547.543.129 trong số tăng của tổng tài sản. Chi tiết hàng tồn kho cho thấy tăng mạnh là “Hàng hoá tồn kho” với mức tăng 572.539.396(đ) tương ứng tỉ lệ tăng là 47,875 (%). Đối chiếu trên TK156 trong kỳ Công ty đã mua thêm một số hàng hoá trị giá 2.865.423.000(đ), và một số hàng hoá bị trả lại nhập kho trị giá 1.124.751.355(đ). Như ta đã biết hàng tồn kho chiếm một số vốn không nhỏ cho nên nếu để lượng hàng tồn kho quá nhiều thì sẽ dẫn đến việc vốn bị quay vòng chậm và nếu hàng tồn kho lâu thì dẫn đến sự hư hỏng đặc biệt là các loại máy móc và hoá chất. Tuy hàng tồn kho tăng lên nhưng “Hàng gửi bán” của công ty lại giảm đi 86.895.748(đ) tương ứng tỉ lệ giảm 8,108 (%). Hiện nay hàng gửi bán của Cty được tiêu thụ theo hai hình thức là chuyển hàng chờ chấp nhận, theo phương thức này thì hàng hoá được chuyển tới các cửa hàng để tiêu thụ, đến cuối tháng các cửa hàng sau khi lập các báo cáo cần thiết gửi lên Cty thì mới coi hàng là tiêu thụ và ghi giảm trên TK 157, số hàng còn tồn trên TK157 chính là số hàng còn tồn ở các cửa hàng; đến cuối năm 2000, số hàng còn tồn ở cửa hàng 129 D Trương Định trị giá 654.500.300 (đ) chiếm 66,464 (%) và ngoài hàng gửi bán cho các cửa hàng, Cty còn gửi hàng bán theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng có nghĩa là hàng được gửi đến đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết, sau khi đơn vị mua nhận được hàng, chấp nhận số hàng và chấp nhận thanh toán thì lúc này hàng mới được coi là tiêu thụ. Do đó, trong năm qua ngoài số hàng gửi bán cho 2 cửa hàng,Cty còn gửi bán cho Cty Giầy Thăng Long với trị giá số hàng là 50.490.000 (đ), Cty Giầy Thăng Long đã chấp nhận thanh toán cho Cty số hàng trên. Giảm được số hàng gửi bán là điều đáng mừng nhưng Cty cũng không nên lơ là trong công tác đôn đốc khách hàng và các cửa hàng thanh toán đúng kỳ hạn để giảm lượng vốn bị chiếm dụng. Trong “Hàng tồn kho” thì “Hàng mua đang đi đường” cũng tăng lên 149.708.259 (đ)tương ứng tăng 141,13 (%).Ta biết rằng, số hàng mua đang đi đường là số hàng đã thuộc quyền sở hữu của Cty nhưng chưa về nhập kho Cty, nó cũng có nghĩa số vốn nằm trong số hàng này tuy không được coi là bị chiếm dụng nhưng cũng không được Cty quản lý và sử dụng. Do đó, trong công tác quản ký số hàng đang được vận chuyển này, Cty cần phải có sự quản lý chặt chẽ để tránh sự cố bất ngờ xẩy ra trong khi vận chuyển và làm sao cho hàng về tới kho của Cty một cách nhanh nhất . Khoản “ Công cụ dụng cụ trong kho” chiếm tỷ trọng không lớn trong số hàng tồn kho và số giảm của nó cũng không đáng kể với mức giảm là 1.861.719 (đ).Số giảm này là do trong kỳ xưởng giầy Kim Sơn sử dụng vào công tác sản xuất. Ngoài công tác kinh doanh ra ,Cty Vật Tư Công Ngiệp Hà Nội còn là đơn vị sản xuất nhưng hiện tại Cty mới chỉ nhận gia công giầy cho các Cty khác do đó số nguyên vật liệu để sx không thuộc quyền sở hữu của Cty, cuối kỳ Cty cũng không có thành phẩm tồn kho và không hạch toán chi phí sx dở dang , chỉ có MMTB và CCDC phục vụ vào sx là do Cty đầu tư mua sắm. “ Hàng tồn kho” và “Các khoản phải thu” là hai khoản tăng chính trong TSLĐ và ĐTNH còn “Tiền” và “Tài sản lưu động khác” của Cty lại là hai khoản giảm. “Tiền” của Cty giảm 51.217.100 (đ) so với đầu năm tương ứng tỷ lệ giảm là 2,811% trong đó số tiền mặt tại quỹ của Cty giảm mạnh với mức giảm là 63.376.137(đ) hay 61,043 %.Trong khi đó TGNH của Cty lại tăng lên 12.159.037 (đ). Khoản tiền mặt của Cty giảm đi là do trong năm Cty sử dụng nhiều vào hoạt động kinh doanh, điều này cũng có nghĩa Cty đã sử dụng tiền đúng mục đích tránh đựoc lượng tiền bị ứ đọng. Còn TGNH tăng lên là do trong năm các cửa hàng chủ yếu chuyển tiền cho Cty qua Ngân hàng. Về số “Tài sản lưu động khác” trong năm qua giảm 10.966.605(đ) tương ứng tỷ lệ giảm là9,883(%) trong đó giảm chính là do các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ giảm 2.106.000(đ) và chi phí chờ kết chuyển cuối năm đã kết chuyển hết 13.880.194(đ). Xét về TSCĐ và ĐTDH: TSCĐ chiếm một phần tài sản lớn trong tổng tài sản của Cty, những TSCĐ đó chủ yếu là đất đai, nhà văn phòng, nhà xưởng và MMTBĐến cuối năm 2000, so với đầu năm, TSCĐ của Cty lại giảm đi775.049.289 (đ) tương ứng giảm với tỷ lệ 3,957%. Nhìn trên BCĐ và đối chiếu trên sổ cái TK 211 thì nhận thấy rằng trong năm Cty không mua thêm TSCĐ và cũng không nhượng bán hay thanh lý một TSCĐ nào điều này được thể hiện trên Nguyên giá TSCĐHH của Cty không tăng lên và cũng không giảm đi mà giá trị TSCĐ của Cty giảm đi là do khoản “Khấu hao TSCĐ” Cty đã tính trong năm. Số khấu hao này tăng lên 775.049.289(đ)tương ứng tăng 36,478%. Có thể nói số khấu hao TS này là chiếm một phần không nhỏ trong chi phí của Cty, nếu số khấu hao mà càng lớn sẽ càng làm cho chi phí càng tăng lênđ giá bán cao, lãi giảm mà mục đích bán hàng của mỗi DN là làm thế nào để giảm chi phí, giảm giá bánđ thu được nhiều lợi nhuận. Do vậy, Cty cần chú trọng trong việc tính khấu hao TS. Xét về Nguồn vốn: Trong tổng số tăng của Nguồn vốn thì nợ phải trả tăng541.188.884(đ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 8,427% và chiếm 34,97% (= 541.188.884 x100) trong tổng số tăng của 1.547.543.129 Nguồn vốn. Trong đó tăng chính là khoản “ Nợ ngắn hạn” với mức tăng 401.079.774(đ) tương ứng tăng 6,888% và tăng chủ yếu là khoản “ Vay ngắn hạn”. So với đầu năm, khoản này tăng 231.387.449(đ). Ngoài ra, khoản “Phải trả cho người bán” tăng 41.015.107 (đ), số “thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước” tăng 91.823.934(đ), khoản “phải trả phải nộp khác” tăng 4.853.144(đ), khoản “Phải trả CNV” lại giảm 36.999.860(đ). đối chiếu với các sổ sách có liên quan thì khoản “Vay ngắn hạn” tăng lên là do trong năm Cty tiếp tục đi vay để phục vụ cho quá trình SXKD còn trong khoản “Phải trả cho người bán” , số tiền mà Cty nợ nhiều nhất là Nhà máy luyện Thép Liên Xá với số nợ cuối kỳ là 1.234.890.300 chiếm 57,455% trong tổng số phải trả cho người bán. Ngoài ra, Cty còn nợ Nhà máy Vật liệu chịu lửa, Mỏ sắt Trại Cam, Mỏ than Mạo Khê.Điều đáng chú ý trong các khoản phải trả là số phải trả cho CNV giảm xuống, nó có nghĩa là trong năm Cty đã tích cực thực hiện chế độ thanh troán lương cho CNV, điều này sẽ làm cho đời sống của người lao động được đảm bảo. Xét Nguồn vốn chủ sở hữu: số cuối kỳ đã tăng thêm so với đầu năm 1.006.354.245 (đ) trong đó tăng của Nguồn vốn quỹ là 1.011.732.572(đ). Nguồn vốn quỹ tăng chủ yếu do NVKD tăng 1.039.920.020(đ) với tỷ lệ tăng 4,825%, “Lợi nhuận chưa phân phối” của Cty tăng 39.010.510(đ) tương ứng tăng 30,008%, bên cạnh đó “Quỹ đầu tư phát triển” lại giảm đi 67.197.958(đ) tương ứng tỷ lệ giảm là79,209%.như ta đều biết NVKD tăng trong kỳ chủ yếu do là do tăng vốn tự bổ sung mà vốn tự bổ sung được lâý từ quỹ phát triển kinh doanh, quỹ này được trích từ lợi nhuận để lại cho DN.Như vậy, với việc tăng vốn tự bổ sung chứng tỏ SXKD của Cty đạt hiệu quả và từ hiệu quả đạt được, Cty lại tiếp tục đầu tư để mở rộng quy mô SXKD nhằm tăng hơn nữa hiệu quả SXKD trong kỳ tới. 1.2. Phân tích theo chiều dọc: Tiến hành so sánh theo tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng số, ta có các nhận xét như sau: Xét về Tài sản: TSLĐ và ĐTNH có xu hướng tăng dần về cuối năm, từ 30,264% lên 36,185% tăng 5,921 (%) thì TSCĐ và ĐTDH lại có xu hướng ngược lại và tỷ trọng cũng giảm tương ứng 5,921(%). Việc tăng tỷ trọng của TSLĐ, giảm tỷ trọng của TSCĐ cũng phù hợp với kết quả của việc phân tích theo chiều ngang như đã nêu ở trên. Xét về Nguồn vốn: trong tổng số NV, “Nợ phải trả” chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần, từ 22,867% lên 23,499% với mức tăng là 0,632 %. Đương nhiên khi đó NVCSH giảm tương ứng 0,632%. Việc tăng, giảm này là phù hợp với kết luận được rút ra khi phân tích theo chiều ngang. Tóm lại, qua phân tích một số chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán theo chiều ngang cũng như theo chiều dọc, ta mới thấy được một cách khái quát tình hình tài chính của DN; Từ đánh giá khái quát này, ta tiếp tục phân tích các khía cạnh khác của tình hình TC để giúp cho các nhà quản lý rút ta được những kết luận trong công tác quản lý SXKD nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. 2. Đánh giá khả năng tự chủ về Tài chính: Theo số liệu của BCĐKT ngày 31/12/2000 của Công ty VTCN Hà Nội, ta hãy phân tích xem công ty có đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và xu hướng biến động giữa các khoản phải thu và phải trả như thế nào, t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0177.doc