Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt - Chi nhánh Vinagas Miền Tây

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2

1.2.1. Mục tiêu chung . 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU. 2

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3

1.4.1. Không gian . 3

1.4.2. Thời gian . 3

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 4

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4

2.1.1. Các khái niệm có liên quan . 4

2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ . 5

2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ . 6

2.1.4. Nội dung phân tích tình hình tiêu thụ . 6

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 8

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 8

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 8

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAGAS MIỀN TÂY . 9

3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY . 9

3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH . 10

3.2.1. Chức năng . 10

3.2.2. Nhiệm vụ . 11

3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC . 11

3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức . 11

3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và bộ phận . 11

3.4. CẤU TRÚC LAO ĐỘNG . 13

3.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN . 15

3.5.1. Thuận lợi . 15

3.5.2. Khó khăn . 15

3.7. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ

QUA 3 NĂM 2006-2008 . 16

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS VÀ CÁC

NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS . 19

4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS . 19

4.1.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ . 19

4.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng . 23

4.1.3. Phân tích giá bán . 24

4.1.4. Phân tích doanh thu tiêu thụ . 25

4.2. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ . 42

4.2.1. Các nhân tố khách quan . 42

4.2.2. Nguyên nhân khách quan . 46

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH

TIÊU THỤ . 50

5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN . 50

5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ . 50

5.2.1. Đảm bảo nguồn lực vỏ bình . 50

5.2.2. Duy trì lượng tồn kho hợp lý. 51

5.2.3. Điều chỉnh giá bán phù hợp . 51

5.2.4. Tăng cường hoạt động Marketing . 52

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 54

6.1. KẾT LUẬN . 54

6.2. KIẾN NGHỊ . 54

6.2.1. Đối với Tổng công ty . 55

6.2.2. Đối với chi nhánh Vinagas . 55

6.2.3. Đối với nhà nước . 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 57

pdf65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt - Chi nhánh Vinagas Miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm mạnh so với đầu năm (giá nhập vào tháng 1/2006 trung bình là 10.500 đồng/kg đến 3 tháng cuối năm 2006 giá nhập trung bình là 9.400 đồng/kg), tận dụng tình hình giá gas giảm đơn vị đã tăng dự trữ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho kỳ sau. Vì vậy trong có thể kết luận là hàng hóa nhập vào chưa tiêu thụ hết nhưng không thể kết luận hàng tồn kho tăng là không tốt. Năm 2007, tồn đầu kỳ là 51.822 kg, tăng 11.727 kg tương đương với 29,25% so với năm 2006. Tồn đầu kỳ tăng là do sản lượng tiêu thụ năm 2006 thấp hơn sản lượng nhập năm 2006. Nhập trong kỳ là 7.393.602 kg tăng 1.080.309 kg tương đương với 17,11% so với năm 2006. Xuất trong kỳ cũng tăng nhưng tốc độ tăng của xuất cao hơn nhập (17,97% > 17,11%) làm cho tồn cuối kỳ giảm 40.377 kg (tức giảm 77,91%) so với năm 2006. Tồn cuối kỳ năm 2007 giảm là do giá xăng dầu thế giới tăng mạnh đặc biệt là cuối tháng 11 giá dầu thế giới chạm ngưỡng 100USD/thùng nên kéo theo giá gas tăng lên. Trong thời điểm này đơn vị đã cân nhắc tính toán lượng dự trữ phù hợp để giảm thiểu nguy cơ giá tăng rồi giảm làm ảnh hưởng đến lợi nhuận đơn vị cho nên đơn vị đã giảm lượng dự trữ xuống đáng kể. Vì vậy hàng hóa mua vào tiêu thụ hết, đơn vị luân chuyển vốn nhanh. Năm 2008, do tồn kho cuối kỳ năm 2007 giảm nên làm cho tồn kho đầu kỳ năm 2008 giảm 77,91% so với năm 2007. Tuy nhiên tốc độ tăng của sản phẩm xuất trong kỳ thấp hơn nhập nên làm cho tồn kho cuối kỳ tăng 4.494 kg (tức tăng 39,27%) so với năm 2007. Nếu xét về mặt tỷ lệ thì tồn kho cuối kỳ tăng lên nhưng xét về mặt số lượng thì con số này không lớn vì vậy không làm cho đơn vị ứ đọng vốn mà còn đủ sản sản phẩm để dự trữ nhằm đáp ứng tiêu thụ kỳ sau. Mặc khác nếu xét trong từng năm 2007/2006 và 2008/2007 thì tốc độ tăng số lượng tiêu thụ năm 2008/2007 cao hơn 2007/2006 (30,58% > 17,97%). Số lượng tiêu thụ tăng là do hàng hóa đạt chất lượng, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán linh hoạt, nguồn lực vỏ bình được đảm bảo và đơn vị đã www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -21- SVTH: Võ Thị Mới ký thêm hợp đồng với các nhà phân phối lớn như Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang, Công ty TNHH Kim Anh, … Trong kỳ phân tích doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hay ít là biểu hiện ở chỉ tiêu khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Như đã nêu trên thì nhập chỉ có một sản phẩm là Vinagas nhưng trong quá trình xuất tiêu thụ lại chia ra thành hai loại sản phẩm là VN12 (bình Vinagas 12kg) và VN45 (bình Vinagas 45kg). Do đó khi phân tích số lượng tiêu thụ ta sẽ có hai loại sản phẩm Bảng 3: SỐ LƯỢNG TIÊU THỤ THEO MẶT HÀNG Đvt: kg LOẠI SP 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ(%) Chênh lệch Tỷ lệ(%) VN12 6.121.158 7.232.474 9.422.832 1.111.316 18,16 2.190.358 30,29 VN45 180.408 201.505 284.517 21.097 11,69 83.012 41,20 Cộng 6.301.566 7.433.979 9.707.349 1.132.413 17,97 2.273.370 30,58 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Xét về mặt tổng thể thì số lượng tiêu thụ liên tục tăng trong giai đoạn 2006- 2008, xét từng loại sản phẩm thì số lượng mỗi loại sản phẩm đều tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau và mức độ ảnh hưởng đến tổng số lượng tiêu thụ cũng khác nhau. Cụ thể như sau: Đối với VN12, số lượng tiêu thụ năm 2006 là 6.121.158 kg, năm 2007 là 7.232.474 kg tăng 1.111.316 kg (tức tăng 18,16%) so với năm 2006. Năm 2008 tăng 2.190.358 kg (tức tăng 30,29%) so với năm 2007. Điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ VN12 có nhiều tiến triển, số lượng tiêu thụ tăng ngày càng nhanh. Đối với VN 45, sản lượng tiêu thụ cũng tăng nhanh với số lượng tiêu thụ năm 2006 là 180.408 kg, năm 2007 tăng 21.097 kg (tức tăng 11,69%) so với năm 2006. Năm 2008 số lượng tiêu thụ tăng 83.012 kg (tức tăng 41,20%) so với năm 2007. Nhìn chung sản lượng tiêu thụ của cả hai loại sản phẩm đều tăng, sản l ượng tiêu thụ VN12 cao hơn 30 lần sản lượng tiêu thụ VN45. Do đó sự biến động của sản lượng tiêu thụ VN12 sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm. Sở dĩ sản lượng tiêu thụ VN12 cao là do nhu cầu sử dụng loại sản www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -22- SVTH: Võ Thị Mới phẩm VN12 ngày càng nhiều đồng thời chỉ có một số ít ngành công nghiệp sử dụng đến gas như các công ty hoạt động trong ngành sản xuất gạch men, gốm sứ, xi mạ, sản xuất mỹ phẩm và sử dụng khí đốt hóa lỏng trong các lò nung, lò hấp nên lượng khách hàng tiêu thụ loại sản phẩm VN45 chưa nhiều. Tính đến thời điểm hiện nay đơn vị chỉ có 9 khách hàng công nghiệp. 4.1.1.2. Phân tích hệ số luân chuyển hàng tồn kho Bảng 4: PHÂN TÍCH HỆ SỐ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO Đvt: 1000 đồng CHỈ TIÊU 2,006 2,007 2008 2007/2006 2008/2007 GVHB 61.355.506 87.117.806 145.669.633 25.762.301 58.551.827 GTTKBQ 457.180 320.066 147.341 (137.114) (172.725) HSLCHTK (lần) 134 272 989 138 716 TG 1 VQ (ngày) 2,68 1,32 0,36 (1,36) (0,96) (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Giải thích: GVHB: Giá vốn hàng bán GTTKBQ: Giá trị tồn kho bình quân HSLCHTK: Hệ số luân chuyển hàng tồn kho TG 1 VQ: Thời gian một vòng quay Nhìn vào các chỉ tiêu trên ta thấy hệ số luân chuyển hàng tồn kho qua 3 năm 2006-2008 liên tục tăng và thời gian của một vòng quay ngày càng ngắn lại. Cụ thể là năm 2006, hệ số luân chuyển hàng tồn kho là 134 lần nhưng sang năm 2007 là 272 lần cao hơn 138 lần tương đương 102,82% so với năm 2006, ta thấy tốc độ tăng vòng quay hàng tồn kho rất nhanh, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của đơn vị đã có bước tiến triển, hàng hóa ứ đọng giảm so với 2006. Thời gian luân chuyển của một vòng quay cũng giảm đi rất nhiều. Năm 2006 là 2,68 ngày/vòng quay nhưng sang 2007 giảm xuống còn 1,32 ngày/vòng quay giảm 1,36 ngày ngày/vòng quay so với năm 2006. Số vòng quay ngày càng tăng lên mà thời gian của 1 vòng quay ngày càng giảm, điều này cho thấy đơn vị hoạt động có hiệu quả, làm giảm chi phí đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và làm giảm nguy cơ ứ đọng hàng hóa tồn kho. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -23- SVTH: Võ Thị Mới Song bước sang năm 2008, số vòng quay hàng tồn kho lại tăng lên 989 lần cao hơn năm 2007 là 716 lần tương đương 263,23%, một tỷ lệ rất cao. Thời gian của một vòng quay giảm đáng kể chỉ còn 0.36 ngày/vòng giảm 0,96 ngày/vòng so với năm 2007. Như vậy một đợt hàng hóa tồn kho của đơn vị trong năm 2008 cần 0,36 ngày để quay vòng hay nói cách khác, kỳ đặt hàng bình quân của đơn vị là 0,36 ngày, vòng quay 0,86 ngày là quá nhanh. Lượng tồn kho quay nhanh là do giá vốn hàng bán tăng trong khi giá trị tồn kho bình quân giảm. Theo lý thuyết điều này có thể dẫn đến nguy cơ đơn vị không đủ hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu hàng bán, dẫn đến tình trạng cạn kho, mất khách hàng và điều này gây ảnh hưởng không tốt cho việc kinh doanh về lâu dài của đơn vị nhưng thực tế gas là một loại hàng hóa đặc biệt không thể dự trữ nhiều như những hàng hóa khác, mặc khác giá gas phụ thuộc vào giá xăng dầu thế gới cho nên tùy từng thời điểm khác nhau mà duy trì lượng tồn kho khác nhau. Khi hàng hóa có xu hướng tăng giá thì dự trữ nhiều là có lợi nhưng khi hàng hóa tụt giá dự trữ nhiều sẽ có nguy cơ bị lỗ nhưng dự trữ quá ít thì không đủ khả năng cung ứng. Do đó, đơn vị cần có những biện pháp dự đoán sự biến động của giá cả để duy trì lượng tồn đọng hợp lý nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng và đảm bảo uy tín đơn vị, góp phần tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của đơn vị. 4.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng giá trị tiêu thụ do nhiều loại sản phẩm đem lại. Có những sản phẩn giá trị tiêu thụ chiếm tỷ lệ rất cao nhưng cũng có những sản phẩm giá trị tiêu thụ chiếm tỷ lệ rất thấp. Vì vậy để biết được loại sản phẩm nào là thế mạnh của đơn vị ta tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng như đã nêu ở phần cơ sở lý luận. Gas được nhập và vận chuyển chỉ có một sản phẩm là Vinagas nên xuất tiêu thụ chỉ có một giá xuất hay nói cách khác chỉ có một giá vốn hàng bán chung. Do chỉ có một giá xuất nên tỷ trọng theo lượng và tỷ trọng theo giá trị là như nhau vì vậy khi phân tích cơ cấu mặt hàng không phân tích sản lượng và giá trị chung mà chỉ phân tích phần giá trị. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -24- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 5: GIÁ TRỊ CÁC MẶT HÀNG TIÊU THỤ Đvt: 1000 đồng SP 2006 2007 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) VN12 59.598.954 97,14 84.756.396 97,29 141.400.137 97,07 VN45 1.756.551 2,86 2.361.410 2,71 4.269.496 2,93 Cộng 61.355.505 100,00 87.117.806 100,00 145.669.633 100,00 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Nhìn chung giá trị các mặt hàng tiêu thụ liên tục tăng qua 3 năm 2006-2008 nhưng mỗi loại sản phẩm chiếm tỷ trọng khác nhau. Trong đó VN12 chiếm tỷ trọng rất cao (hơn 97%), còn VN45 chiếm tỷ trọng rất thấp. Năm 2006, tổng giá trị tiêu thụ là 61,355,505 nghìn đồng , trong đó VN12 là 59,598,954 nghìn đồng chiếm 97.14% tổng giá trị các mặt hàng tiêu thụ, một tỷ lệ rất lớn, còn lại là giá trị VN45, do đó VN45 chỉ chiếm một tỷ rất thấp (2.86%). Năm 2007, VN12 chiếm 97.29% tổng sản lượng bán, tăng 0.15% so với năm 2006, tương ứng VN 45 chỉ chiếm 2,71% giảm 0.15% so với năm 2006. Sang năm 2008, tổng giá trị các mặt hàng tiêu thụ là 145,669,633 nghìn đồng, trong đó giá trị VN12 là 97,07%, giảm 0.22% so với năm 2007 và VN45 tăng 0.22% so với năm 2007. Tóm lại tỷ trọng các mặt hàng có sự chênh lệch lớn nhưng qua từng năm tỷ trọng từng mặt hàng tương đối ổn định. Nguyên nhân như đã nêu ở phần lượng tiêu thụ. 4.1.3. Phân tích giá bán Giá bán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ và doanh thu. Ở từng thời điểm giá bán sẽ thay đổi lên xuống khác nhau nên không thể xác định giá cụ thể mà chỉ căn cứ trên giá bình quân. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -25- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 6: PHÂN TÍCH GIÁ BÁN Đvt: đồng SẢN PHẨM 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) VN12 11.965 13.802 16.427 1.837 15,35 2.625 19,02 VN45 11.864 13.698 16.316 1.834 15,46 2.618 19,11 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Qua bảng số liệu trên ta thấy giá bán từng loại sản phẩm qua từng năm đều tăng. Đối với loại sản phẩm VN12, năm 2006 giá bán là 11.965 đồng/kg, giá bán năm 2007 là 13.082 đồng/kg tăng 1.837 đồng/kg (tức tăng 15.35%) so với năm 2006. Sang năm 2008 giá tăng lên rất cao, tăng 2.625 đồng/kg (tức tăng 19,02%) so với năm 2007. Tương tự giá bán loại sản phẩm VN45 cũng tăng. Năm 2007 giá bán VN45 tăng 1.834 đồng/kg (tức tăng 15,46%) so với năm 2006. Năm 2008 giá bán tăng 2.618 đồng/kg so với năm 2007. Sở dĩ giá bán của cả 2 loại sản phẩm đều tăng một mặt là do nguồn nhiên liệu thế giới liên tục biến động, khi thị trường nhiên liệu Việt Nam còn lệ thuộc quá nhiều vào thị trường thế giới (khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước chỉ đạt 30-40%, còn lại phải nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia, Singapo...), giá gas nhập khẩu tăng cao làm cho giá gas nội địa tăng theo, mặt khác do nhà nước không còn khả năng bù lỗ để hạn chế tốc độ tăng giá nên đã điều chỉnh giá bán xăng dầu tăng lên sau khi đã áp dụng thuế nhập khẩu 0%, ngay sau khi xăng đầu tăng giá đã ảnh hưởng toàn diện đến nền kinh tế nói chung và giá gas nói riêng, làm giảm sức tiêu dùng trong nước. 4.1.4. Phân tích doanh thu tiêu thụ 4.1.4.1. Phân tích doanh thu tiêu thụ gas giai đoạn 2006-2008 Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình doanh thu tiêu thụ là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -26- SVTH: Võ Thị Mới 75,380,016 102,582,821 159,431,040 - 20,000,000 40,000,000 60,000,000 80,000,000 100,000,000 120,000,000 140,000,000 160,000,000 Doanh thu (nghìn đồng) 2006 2007 2008 Năm Bảng 7: DOANH THU TIÊU THỤ GIAI ĐOẠN 2006-2008 Đvt: 1000 đồng (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Hình 4: Doanh thu tiêu thụ giai đoạn 2006-2008 Nhìn chung doanh thu của đơn vị qua 3 năm đều tăng. Năm 2006 doanh thu của đơn vị chỉ có 75.380.016 nghìn đồng, nhưng sang năm 2007 doanh thu của đơn vị đạt 102.582.821 nghìn đồng, tăng 27.202.805 nghìn đồng với tốc độ tăng là 36,09 %. Đến năm 2008 là năm mà tình hình gas có nhiều biến động, một mặt là do giá bán các loại sản phẩm biến động mạnh như xăng, dầu. Sự biến động này là do giá xăng dầu thế giới tăng cao (từ mức 90USD/thùng leo lên trên 100USD/thùng vào 20/2 và lập kỷ lục lên trên 147USD/thùng vào 11/7) làm cho giá xăng dầu trong nước tăng đáng kể đặc biệt là vào tháng 7 năm giá xăng lên đến 19.000 đồng/lít, mặt khác, do nhu cầu sử dụng các loại gas phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao từ đó làm cho doanh thu của đơn vị đạt ở mức cao là 159.431.040 nghìn đồng. So với năm 2007 thì doanh SẢN PHẨM DOANH THU 2007-2006 2008-2007 2006 2007 2008 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) VN12 73.239.655 99.822.606 154.788.861 26.582.951 36,30 54.966.255 55,06 VN45 2.140.361 2.760.215 4.642.179 619.855 28,96 1.881.964 68,18 Cộng 75.380.016 102.582.821 159.431.040 27.202.805 36,09 56.848.219 55,42 Doanh thu (1000 đồng) Năm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -27- SVTH: Võ Thị Mới 73,239,655 99,822,606 154,788,861 - 20,000,000 40,000,000 60,000,000 80,000,000 100,000,000 120,000,000 140,000,000 160,000,000 Doanh thu VN12 (nghìn đồng) 2006 2007 2008 Năm thu ở năm 2008 tăng 55,42% tương đương với 56.848.219 nghìn đồng. Nguyên nhân là do sản lượng tiêu thụ tăng nhưng nguyên nhân chính là do mặt bằng giá đã tăng lên rất nhiều. Tháng 1/2006 giá bình Vinagas 12 kg đưa đến tay người tiêu dùng trung bình là 180.000 đồng/bình thì đầu năm 2008 là 190.000 đồng/bình, giá tiếp tục tăng nhanh trong những tháng tiếp theo và đến tháng 7 năm 2008 trung bình là 270.000 đồng/bình. Do đó đơn vị cần có những biện pháp điều chỉnh giá bán cho phù hợp với từng thị trường ở từng thời điểm khác nhau để thu hút khách hàng. VN12 được xem là loại sản phẩm chủ lực của đơn vị, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số bán của đơn vị và doanh thu ngày càng tăng. Còn VN45 chiếm tỷ trọng thấp nhưng VN45 đóng vai trò khá quan trọng trong việc kinh doanh gas. a) Biến động doanh thu loại sản phẩm VN12 Hình 5: Doanh thu của VN12 giai đoạn 2006-2008 VN12 là chữ viết tắt của loại sản phẩm bình Vinagas 12 kg. Loại sản phẩm này trọng lượng nhỏ dễ sử dụng thích hợp trong sinh hoạt hằng ngày do đó VN12 phục vụ chủ yếu cho đối tượng khách hàng dân dụng. Qua bảng số liệu số 7 và đồ thị trên ta thấy doanh thu của loại sản phẩm VN12 liên tục tăng qua 3 năm với tốc độ khá nhanh. Năm 2007 doanh thu đạt 99.822.606 nghìn đồng tăng 26.582.951 nghìn đồng so với năm 2006, tương đương 36,30%. Năm Doanh thu VN12 (1000 đồng) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -28- SVTH: Võ Thị Mới 2,140,361 2,760,215 4,642,179 - 500,000 1,000,000 1,500,000 2,000,000 2,500,000 3,000,000 3,500,000 4,000,000 4,500,000 5,000,000 Doanh thu VN45 (nghìn đồng) 2006 2007 2008 Năm Năm 2008, doanh thu đạt 154.788.861nghìn đồng, tăng 54.966.255 nghìn đồng so với năm 2006, tức tăng 55,06%. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng là do đời sống người dân ngày càng được nâng cao thúc đẩy nhu cầu sử dụng gas dân dụng ngày càng nhiều. Mặt khác sản phẩm của Vinagas luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật nên được nhiều khách hàng tin dùng cụ thể là sản lượng tiêu thụ tăng qua các năm như đã phân tích trên. Nói chung sản lượng tiêu thụ qua từng năm tăng cùng với sự tăng giá bán như phân tích trên nên đã làm cho doanh thu tăng ở mức cao. c) Biến động doanh thu loại sản phẩm VN45 Hình 6: Doanh thu của VN45 giai đoạn 2006-2008 VN45 là chữ viết tắt của loại sản phẩm bình Vinagas 45 kg. Loại sản phẩm này trọng lượng lớn gấp gần 4 lần bình VN12, do đó phục vụ cho đối tượng khách hàng là đơn vị sản xuất kinh doanh như các công ty, xí nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất và bệnh viện, trường học, nhà hàng khách sạn,… Qua bảng số liệu số 7 và đồ thị trên ta thấy doanh thu của VN45 cũng liên tục tăng qua 3 năm với tốc độ tăng nhanh hơn VN12. Năm 2007, doanh thu đạt 2.760.215 nghìn đồng tăng 28,96% so với năm 2006. Với tỷ lệ tăng 28,96% chứng tỏ tốc độ tăng doanh thu của VN45 chậm hơn VN12. Tuy nhiên năm 2008, tốc độ này tăng đáng kể. Năm 2008 doanh thu đạt 4.642.170 nghìn đồng tăng 1.881.964 nghìn đồng tương đương 68,18% so với năm 2007. Doanh thu liên tục Doanh thu VN45 (1000 đồng) Năm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -29- SVTH: Võ Thị Mới tăng một phần là do sản lượng và giá cả tăng, một phần là do công nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng VN45 ngày càng tăng. 4.1.4.2. Phân tích doanh thu tiêu thụ theo phương thức thanh toán Việc thanh toán tiền hàng trong các doanh nghiệp có thể thực hiện băng nhiều phương thức thanh toán khác nhau: Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền séc, tín phiếu, chuyển khoản qua ngân hàng. Thanh toán chậm: thanh toán sau một thời hạn theo thỏa thuận. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán nhằm mục đích: nghiên cứu xem xét tình hình biến động các chỉ tiêu doanh thu gắn liền với việc thu tiền bán hàng. Vì mục đích của doanh nghiệp là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời phải thu hồi nhanh tiền bán hàng để tránh tình trạng ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán, doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng và có định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức thanh toán trong kỳ tới. Bảng 8: PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN Đvt: 1000 đồng (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Vinagas Miền Tây) Như đã phân tích trên doanh thu năm 2007 tăng 36,09% tương ứng với số tiền là 27.202.805 nghìn đồng. Trong đó, bán hàng thu tiền ngay tăng 28,37% tương ứng với số tiền 6.635.573 nghìn đồng, doanh thu bán trả chậm tăng 39,56% tương ứng với số tiền 20.567.232 nghìn đồng. Điều này cho thấy phương thức bán hàng trả chậm trong năm 2007 đã góp phần đẩy mạnh tiêu thụ tăng CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 75.380.016 100,00 102.582.821 100,00 159.431.040 100,00 27.202.805 36,09 56.848.219 55,42 Thu tiền ngay 23.390.419 31,03 30.025.992 29,27 40.638.972 25,49 6.635.573 28,37 10.612.980 35,35 Bán trả chậm 51.989.597 68,97 72.556.829 70,73 118.792.068 74,51 20.567.232 39,56 46.235.239 63,72 Nợ khó đòi 57.189 94.324 166.309 37.135 64,93 71.985 76,32 Nợ khó đòi/DT bán chịu (%) 0,11 0,13 0,14 0,02 0,01 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -30- SVTH: Võ Thị Mới doanh thu. Nhưng trong doanh thu bán trả chậm nợ khó đòi tăng 64,93% với số tiền là 37.135 nghìn đồng. Tỷ lệ nợ khó đòi trên doanh thu bán trả chậm cũng tăng nhưng không đáng kể, tăng 0,02%. Năm 2008, doanh thu bán hàng tăng 55,42% tương ứng với số tiền 56.848.219 nghìn đồng, trong đó doanh thu từ bán hàng thu tiền ngay tăng 35,35% tương ứng với số tiền 10.612.980 nghìn đồng, doanh thu từ bán hàng trả chậm tăng 63,72% ứng với số tiền 46.235.239 nghìn đồng. Do đó, phương thức bán hàng trả chậm năm 2008 đã làm cho doanh thu tăng vượt bậc năm 2007/2006. Mặc dù tỷ lệ nợ khó đòi trên doanh thu bán hàng trả chậm tăng nhưng không đáng kể. Nhìn chung tỷ lệ nợ khó đòi trên doanh thu trả chậm là hợp lý. Mặt dù tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Do đó, trong kỳ kinh doanh tới đơn vị cần nghiên cứu tăng tỷ lệ doanh thu bán hàng trả chậm nhưng phải chú ý đến công tác thu hồi công nợ để đảm bảo thu tiền bán hàng nhanh chóng làm cho hình thức bán hàng trả chậm hiệu quả hơn. 4.1.4.3. Phân tích doanh thu tiêu thụ theo quý Phân tích doanh thu bán hàng theo quý nhằm mục đích thấy được mức độ biến động của doanh thu bán hàng qua từng thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh. Gas là một mặt hàng thiết yếu đứng thứ 3 sau xăng, dầu, vì vậy đây là mặt hàng không mang tính mùa vụ. Doanh thu giữa các quý trong cùng một năm tương đối ổn định nhưng doanh thu từng quý qua các năm thì có sự biến động tăng. Cụ thể qua bảng số liệu 9 và 10 như sau: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -31- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 9: PHÂN TÍCH DOANH THU THEO QUÝ Đvt:1000 đồng QUÝ 2006 2007 2008 Số lượng (kg) Đơn giá Doanh thu Số lượng (kg) Đơn giá Doanh thu Số lượng (kg) Đơn giá Doanh thu I 1.301.184 12,304 16.009.597 1.764.868 12,017 21.208.825 2.068.337 16,589 34.310.949 II 1.609.339 10,925 17.581.858 1.668.655 12,761 21.293.920 2.486.877 17,652 43.897.683 III 1.529.721 13,027 19.927.505 2.004.035 13,376 26.806.856 2.312.999 18,107 41.882.247 IV 1.861.322 11,745 21.861.056 1.996.421 16,666 33.273.221 2.839.136 13,856 39.340.161 Cộng 6.301.566 11,962 75.380.016 7.433.979 13,799 102.582.821 9.707.349 16,424 159.431.040 (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Vinagas Miền Tây) Bảng 10: CƠ CẤU DOANH THU THEO QUÝ Đvt: 1000 đồng QUÝ 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) I 16.009.597 21,24 21.208.825 20,67 34.310.949 21,52 5.199.228 32,48 13.102.124 61,78 II 17.581.858 23,32 21.293.920 20,76 43.897.683 27,53 3.712.062 21,11 22.603.763 106,15 III 19.927.505 26,44 26.806.856 26,13 41.882.247 26,27 6.879.351 34,52 15.075.391 56,24 IV 21.861.056 29,00 33.273.221 32,44 39.340.161 24,68 11.412.165 52,20 6.066.940 18,23 Cộng 75.380.016 100,00 102.582.821 100,00 159.431.040 100,00 27.202.805 36,09 56.848.219 55,42 (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Vinagas Miền Tây) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -32- SVTH: Võ Thị Mới Năm 2006 doanh thu quý I là 16.009.597 nghìn đồng đạt tỷ trọng 21,24%, quý II doanh thu đạt 17.581.858 nghìn đồng chiếm 23,32% tổng doanh thu cả năm, mặc dù sản lượng quý III thấp hơn quý II nhưng giá tăng cao nên làm cho doanh thu quý III cao hơn quý II, doanh thu quý III là 19.927.505 nghìn đồng đạt tỷ trọng 26,44%, đến quý IV doanh thu cao hơn so với các quý trước với mức doanh thu là 21.861.056 nghìn đồng nên doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 29% tổng doanh thu. Năm 2007, doanh thu liên tục tăng từ quý I đến quý IV. Trong đó doanh thu quý IV là cao hơn cả do ảnh hưởng của giá xăng đầu thế giới vào thời điểm cuối năm 2007. So với năm 2006 doanh thu quý I tăng 32.48% với số tiền 5,199,228 nghìn đồng, quý II tăng 21.11% với số tiền 3,712,062 nghìn đồng, quý III tăng 34.52% với số tiền 41,882,247 nghìn đồng, quý IV tăng cao hơn so với các quý khác, tăng 52.20% với số tiền 11,412,165 nghìn đồng so với các quý tương ứng năm 2006. Nguyên nhân là do sản lượng và giá các quý đều tăng so với các quý tương ứng năm 2006. Năm 2008, tỷ trọng doanh thu các quý tương đối ổn định nhưng khác với hai năm trước là doanh thu quý II lại cao nhất đạt 43.897.683 nghìn đồng chiếm 27,53 % tổng doanh thu cả năm. Năm 2008 so với năm 2007 thì doanh thu bán hàng các quý đều tăng lên. Trong đó, quý IV tăng nhanh nhất, tăng 106.15% với số tiền 22,603,763 nghìn đồng, quý I tăng chậm nhất, t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt - chi nhánh Vinagas Miền Tây.pdf
Tài liệu liên quan