Ví dụ 4: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ số b/a
đến độ võng
Xét tấm hình chữ nhật FGM có tỷ số
a/h = 5. Đồ thị biến thiên của độ võng
không thứ nguyên tại tâm của tấm với các
tỷ số kích thước cạnh b/a và chỉ số tỷ lệ thể
tích p khác nhau (p = 0; 2; 10) được biểu
diễn trên hình 5.
Ta nhận thấy rằng độ võng tăng nhanh khi
tỷ số b/a trong khoảng 1 ÷ 4, tốc độ tăng của độ
võng giảm dần khi tỷ số b/a > 4. Chỉ số thể tích
p tăng thì độ võng cũng tăng.
Ví dụ 5: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ thể
tích p đến thành phần ứng suất
Bảng 4 thể hiện giá trị ứng suất lớn nhất
không thứ nguyên của tấm chữ nhật FGM có tỷ
số kích thước cạnh b/a = 2 và tỷ số a/h = 10 với
các chỉ số tỷ lệ thể tích p = 0; 0.5; 1; 2; 5; 10. Đồ
thị các thành phần ứng suất thay đổi theo tọa
độ chiều dày tấm thể hiện trên hình 6, 7 và 8.
16 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 536 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích tĩnh và dao động riêng tấm bằng vật liệu có cơ tính biên thiên (FGM) theo lý thuyết biến dạng cắt bậc cao đơn giản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo
Benyoucef et al. (2010), Atmane et al. (2010), lý
thuyết biến dạng cắt dạng hàm e-mũ theo
Karama et al. (2003), Mantari et al. (2012). Một
số lý thuyết biến dạng cắt bậc cao đòi hỏi khối
lượng tính toán lớn với 9 ẩn chuyển vị theo
Pradyumna và Bandyopadhyay (2008), Neves et
al. (2012a, 2012b, 2012c), với 11 ẩn chuyển vị
theo Reddy (2011) hay 13 ẩn chuyển vị theo
Taha et al., (2010).
Mục đích của bài báo là xây dựng lý thuyết
tấm bậc cao đơn giản (S-HSDT) cho tấm bằng vật
liệu có cơ tính biến thiên với bốn ẩn số chuyển vị
và thỏa mãn điều kiện ứng suất cắt ngang bằng
không tại mặt trên và dưới của tấm. Trường
chuyển vị được giả thiết là hằng số đối với độ võng
và là hàm bậc ba với các chuyển vị màng. Độ võng
được chia làm hai thành phần: uốn và cắt do vậy
làm giảm số ẩn chuyển vị cũng như số phương
trình chuyển động cần thiết và có thể sử dụng
trong tính toán một cách đơn giản hơn.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Vật liệu có cơ tính biến thiên
Đối với vật liệu có cơ tính biến thiên, hai
thành phần tạo thành từ sự kết hợp của kim
loại và ceramic, tỷ lệ thể tích của các thành
phần vật liệu được giả thiết biến đổi theo qui
luật xác định. Qui luật phân bố của hàm tỉ lệ
thể tích là cơ sở để phân loại vật liệu FGM.
Phần lớn các nhà nghiên cứu sử dụng hàm lũy
thừa, hàm e - mũ hoặc hàm Sigmoid để mô tả
biến thiên của hàm tỉ lệ thể tích. Hàm tỉ lệ thể
tích dạng hàm lũy thừa viết dưới dạng sau:
1
2
pzg( z )
h
với p là chỉ số tỉ lệ thể tích (1)
Trong bài báo này hệ số Poisson được giả
thiết là hằng số, mô đun đàn hồi E và khối
lượng riêng của vật liệu FGM được giả thiết
biến thiên theo quy luật hàm lũy thừa và có
dạng sau (Reddy, 2000):
1( ) ( ).
2
p
m c m
zE z E E E
h
(2)
1( ) ( ).
2
p
m c m
zz
h
(3)
Hình 1. Mô hình kết cấu tấm
làm từ vật liệu FGM
Dương Thành Huân, Lê Minh Lư, Trần Minh Tú, Vũ Văn Thẩm
799
2.2. Lý thuyết biến dạng cắt bậc cao đơn
giản Reddy
2.2.1. Các giả thiết
Theo Reddy trường chuyển vị bậc cao không
đầy đủ được giả thiết như sau (Reddy JN.,
2000):
2 * 3 *
0 0
2 * 3 *
0 0
0
( , , ) ( , ) ( , ) ( , ) ( , )
( , , ) ( , ) ( , ) ( , ) ( , )
w( , , ) w ( , )
x x
y y
u x y z u x y z x y z u x y z x y
v x y z v x y z x y z v x y z x y
x y z x y
(4)
Trong đó: u0, v0, w0 là các thành phần
chuyển vị của điểm bất kỳ có tọa độ (x,y) trên
mặt trung bình.
u0*, v0 *, θx*, θy* là các số hạng bậc cao trong
khai triển Taylor hàm chuyển vị theo tọa độ
chiều dày.
Các thành phần biến dạng cắt ngang xác
định từ quan hệ chuyển vị - biến dạng:
* 2 * 0
xz x 0 x
* 2 * 0
yz y 0 y
wu w 2zu 3z
z x x
wv w 2zv 3z
z y y
(5)
Với tấm chịu uốn bởi tải trọng vuông góc với
mặt trung bình, ứng suất cắt ngang tại mặt trên
và dưới của tấm bằng không, dẫn tới:
γxz (x,y, ±h/2) = γyz (x,y, ±h/2) = 0;
từ đó ta có: u0* = v0 * = 0 (6)
Từ (4), (5), (6) ta tính được:
2 2
0 0 0
4 4; ; w=w
3 3x x y y
z zu u z v v z
h h
(7)
(Với: 0
w
x x x
và 0
w
y y y
)
Trong đó: θx, θy là góc xoay của pháp tuyến
quanh trục y, x tương ứng.
ϕx, ϕy là góc vặn xoắn của pháp tuyến
quanh trục y, x tương ứng.
2.2.1. Biểu thức chuyển vị
Với quan niệm góc xoay θx, θy là do momen
uốn gây ra, góc vặn xoắn ϕx, ϕy là do ảnh hưởng
của lực cắt, trường chuyển vị được giả thiết như
sau (Thai et al., 2010):
3
0 2
w w4( , , ) ( , )
3
b szu x y z u x y z
x xh
(8)
3
0 2
w w4( , , ) ( , )
3
b szv x y z v x y z
y yh
(9)
w( , , ) w ( , ) w ( , )b sx y z x y x y (10)
Trong đó: u0, v0, w0 là các thành phần
chuyển vị của điểm trên mặt trung bình theo
các phương x, y, z.
wb, ws là độ võng do momen uốn và do lực
cắt gây ra.
2.2.2. Các thành phần biến dạng
Trường biến dạng được suy ra từ trường
chuyển vị bằng cách sử dụng quan hệ chuyển vị
- biến dạng:
2 2 2 23 3
0 0
2 2 2 2 2 2
w w w w4 4;
3 3
b s b s
x y
u vz zz z
x xx h x y h y
(11)
2 23
0 0
2
2 2
2 2
w w82 ;
3
w w4 41 ; 1
3 3
b s
xy
s s
xz yz
u v zz
y x x y x yh
z z
x yh h
(12)
2.2.3. Quan hệ ứng suất - biến dạng
Quan hệ tuyến tính giữa ứng suất - biến
dạng của tấm FGM đẳng hướng với mô đun đàn
hồi E biến thiên dạng hàm mũ theo chiều dày
tấm ở trạng thái ứng suất khối có thể được viết
dưới dạng sau:
11 12
12 22
44
55
66
0 0 0
0 0 0
0 0 0 0 .
0 0 0 0
0 0 0 0
x x
y y
xz xz
yz yz
xy xy
Q Q
Q Q
Q
Q
Q
(13)
Các thành phần trong ma trận độ cứng [Q]
ở trên được xác định bởi:
11 22 12 212 2
44 55 66
1 1
2 1
E z ( z )E z
Q Q ; Q Q ;
( z ) ( z )
E z
Q Q Q
z
Phân tích tĩnh và dao động riêng tấm bằng vật liệu có cơ tính biên thiên (FGM) theo lý thuyết biến dạng cắt bậc cao
đơn giản
800
2.2.3. Các thành phần nội lực
Các thành phần nội lực trong tấm được xác
định bởi các biểu thức sau:
/2
/2
;
hx x
y y
h
xy xy
N
N dz
N
2
2
;
b h
x xx
b
y yy
hb
xy xy
M
M zdz
M
32
2
2
4 ;
s h
x xx
s
y yy
hs
xy xy
M
zM dz
h
M
(14)
22
2
2
41 ;
h
yz yz
h
zQ dz
h
22
2
2
41
h
xz xz
h
zQ dz
h
Biểu diễn các thành phần nội lực (14) theo
chuyển vị ta được (15), (16), trong đó, các hệ số
Aij, Bij, Dij, Fij, Gij, Hij xem chi tiết phụ lục.
2.3. Phương trình chuyển động theo các
thành phần chuyển vị
Dựa theo nguyên lý Hamilton ta có hệ
phương trình (17) sau:
11 12 11 12 11 12
12 11 12 11 12 11
66 66 66
11 12 11 12 11 12
12 11 12 11 12 11
66 66 66
11 12 11 12 11 12
12 11
0 0 0
0 0 0
0 0 0 0 0 0
0 0 0
0 0 0
0 0 0 0 0 0
0 0 0
0
x
y
xy
b
x
b
y
b
xy
s
x
s
y
s
xy
A A B B F FN
A A B B F FN
A B FN
B B D D G GM
B B D D G GM
B D GM
F F G G H HM
F FM
M
0
0
0 0
2
2
2
2
2
212 11 12 11
266 66 66
2
2
2
w
w
w
2
0 0
w
0 0 0 0 0 0
w
w
2
b
b
b
s
s
s
u
x
v
y
u v
x y
x
y
x y
G G H H
F G H x
y
x y
(15)
44
55
w
0
w0
s
xz
syz
Q A x
Q A
y
(16)
δu: 1 3
w wxyx b s
o
NN I u I cI
x y x x
δv: 1 3
w wxy x b s
o
N N I v I cI
x y y y
δwb:
2 22
2 2
0 1 2 42 22 (w w ) w w
b bb
xy yx
b s b s
M MM u vq I I I cI
x y x yx y
δws:
2 22
2 2 2
0 3 4 62 22 (w w ) w w
s ss
xy y yzx xz
b s b s
M M QM Q u vq I cI cI c I
x y x y x yx y
(17)
Dương Thành Huân, Lê Minh Lư, Trần Minh Tú, Vũ Văn Thẩm
801
trong đó các thành phần Ii được tính theo
công thức sau:
2 3 4 521 2 3 4 5 6
2
, , , , , 1, , , , ,
h
hI I I I I I z z z z z dz
(18)
Hệ phương trình trên áp dụng cho bài toán
động, đối với bài toán tĩnh thì các thành phần
của vế bên phải bằng không.
2.4. Lời giải Navier cho tấm chữ nhật FGM,
tựa khớp trên chu vi
Xét tấm chữ nhật FGM với chiều dài a và
chiều rộng b tựa khớp trên chu vi như hình 2.
Hình 2. Tấm chữ nhật cạnh a, b,
bốn biên tựa khớp.
Theo Navier, hàm chuyển vị được giả định
dưới dạng chuỗi lượng giác kép như sau (Thai et
al., 2013):
1 1
( , , ) cos sini tmn
m n
u x y t U e x y
1 1
( , , ) sin osi tmn
m n
v x y t V e xc y
(19)
1 1
w ( , , ) sin sini tb bmn
m n
x y t W e x y
1 1
w ( , , ) sin sini ts smn
m n
x y t W e x y
với 1i ,
m
a
, ,n
b
(Umn, Vmn,
Wbmn, Wsmn) là các ẩn số, ω là tần số góc.
Hàm tải trọng cũng được giả thiết dưới
dạng chuỗi lượng giác kép như sau:
1 1
, sin sinmn
m n
m x n yq x y q
a b
(20)
trong đó:
0 0
4 , sin sin
a b
mn
m x n yq q x y
ab a b
.
Khi tải trọng phân bố đều: 0
2
16
mn
q
q
mn
Điều kiện biên: x = 0: u0 = v0 = w0 = 0, Mx =
0; x = a: v0 = w0 = 0, Mx = 0.
y = 0: u0 = v0 = w0 = 0, My = 0 y = b: v0 =
w0 = 0, My = 0.
Thế phương trình (19) vào hệ phương trình
chuyển động theo chuyển vị (17) ta có:
{[S] - 2 [M]}{Q} = {q} (21)
Trong đó: các ma trận, vectơ [S]; [M]; {Q};
{q} xem chi tiết phụ lục.
Khi cho tần số góc = 0 ta nhận được
phương trình cho bài toán tĩnh:
[S]{Q} = {q} (22)
Giải phương trình (22) ta nhận được các hệ
số Umn, Vmn, Wbmn, Wsmn, từ đó xác định được các
thành phần chuyển vị theo (19) và các thành
phần ứng suất cho bài toán tĩnh.
Khi cho tải trọng bằng 0, nhận được
phương trình cho bài toán dao động riêng:
{[S] - 2 [M]}{Q} = 0 (23)
Đặt hay 2 , bằng phần mềm
Matlab, giải bài toán tìm trị riêng của phương
trình (23) [S] - [M] = 0, ta nhận được tần số
dao động riêng của tấm với vật liệu cơ tính biến
thiên FGM.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích tĩnh
Ví dụ 1: Kiểm chứng kết quả số của thuật
toán và chương trình tính tự viết trong môi
trường Matlab
Xét tấm P - FGM vuông (a/b = 1) chịu tải
trọng phân bố đều, liên kết gối tựa đơn giản
trên chu vi với chiều dày tấm h = 0,01 (m), tỉ số
a/h = 10, vật liệu FGM (Al/Al2O3) với tính chất
các vật liệu thành phần:
- Kim loại (Al): 70mE (GPa); 2 702m .
(kg/m3)
Phân tích tĩnh và dao động riêng tấm bằng vật liệu có cơ tính biên thiên (FGM) theo lý thuyết biến dạng cắt bậc cao
đơn giản
802
- Ceramic (Al203): 380cE (GPa);
3 800c . (kg/m3);
Độ võng không thứ nguyên tại tâm của tấm
(a/2;b/2) và các thành phần ứng suất của tấm
được tính với m = n = 19 và được so sánh với kết
quả giải tích tính theo lý thuyết biến dạng cắt
tổng quát của Zenkour (2006) - chuyển vị biến
thiên theo quy luật hàm sin và kết quả tính
theo lý thuyết bậc nhất đơn giản của Thai và
Kim (2013) thể hiện trên bảng 1.
Giá trị độ võng và ứng suất không thứ
nguyên trong các ví dụ dưới đây tính theo Thai
và Kim (2013), có dạng như sau:
3
4
0
10. .
. ( ; )
2 2.
cE h a bw w
q a
;
0
( ) . ( ; ; )
. 2 2
xx xx
h a bz z
q a
;
0
( ) . ( ; ; )
. 2 2
yy yy
h a bz z
q a
;
0
( ) . (0;0; )
.
xy xy
hz z
q a
;
0
( ) . (0; ; )
. 2
xz xz
h bz z
q a
0
( ) . ( ;0; )
. 2
yz yz
h az z
q a
Qua so sánh độ võng không thứ nguyên tại
tâm tấm chữ nhật FGM và các thành phần ứng
suất với các chỉ số thể tích p = 0; 1; 10 của bài
báo với kết quả giải tích tính theo Zenkour.
(2006), Thai và Kim (2013) trên bảng 1 cho thấy
các kết quả là tương đồng, như vậy nghiệm giải
tích cũng như chương trình tính mà bài báo đã
xây dựng là tin cậy.
Ví dụ 2: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ thể
tích p đến độ võng
Xét tấm vuông có tỉ số b/a = 1, a/h = 10. Độ
võng tại tâm của tấm FGM với các chỉ số tỷ lệ
thể tích p = 0; 0,5; 1; 2; 5; 10 cho trên bảng 2. Đồ
thị độ võng của tấm tại mặt cắt x = a/2 với các
giá trị p khác nhau biểu diễn trên hình 3.
Bảng 1. Độ võng và các thành phần ứng suất lớn nhất không thứ nguyên
của tấm vuông P- FGM liên kết khớp trên chu vi
Mô hình
Chỉ số
tỉ lệ
thể
tích p
Tỉ số b/a = 1
Tỉ số a/h = 10
( / 2; / 2)w a b ( / 2) xx h ( / 3) yy h ( / 3) xy h ( / 6) yz h (0) xz
SSDT (Zenkour, 2006) 0 0.4665 2.8932 1.9103 1.2850 0.4429 0.5115
FSDT (Thai HT, 2013) 0.4666 2.8732 1.9155 1.2990 0.4004 0.4004
Bài báo 0.4666 2.8913 1.9107 1.2858 0.3914 0.4953
SSDT (Zenkour, 2006) 1 0.9287 4.4745 2.1692 1.1143 0.5441 0.5114
FSDT (Thai HT, 2013) 0.9288 4.4407 2.1767 1.1218 0.4923 0.4004
Bài báo 0.9288 4.4713 2.1698 1.1146 0.5012 4.4953
SSDT (Zenkour, 2006) 10 1.5876 7.3689 1.2820 1.0694 0.4227 0.4552
FSDT (Thai HT, 2013) 1.5697 7.2963 1.2953 1.0853 0.3074 0.2867
Bài báo 1.5872 7.3625 1.2832 1.0705 0.3708 0.4377
Dương Thành Huân, Lê Minh Lư, Trần Minh Tú, Vũ Văn Thẩm
803
Bảng 2. Độ võng ,2 2
a bw và độ võng không thứ nguyên ,2 2
a bw
tại tâm của tấm FGM ( ; )2 2
a b
Độ võng
[m]
Tỉ số
a/h
Tỉ số a/b=1
Chỉ số tỉ lệ thể tích (p)
0 0.5 1 2 5 10
,
2 2
a bw
10
-1.2E-05 -1.9E-05 -2.4E-05 -3.1E-05 -3.8E-05 -4.2E-05
,
2 2
a bw
0.4666 0.7154 0.9288 1.194 1.4349 1.5872
Hình 3. Biểu đồ độ võng của tấm tại mặt cắt x = a/2
với các chỉ số tỉ lệ thể tích p thay đổi
Từ bảng 2 và hình 3 ta có thể thấy rằng khi
chỉ số thể tích p tăng lên thì độ cứng của tấm
giảm do đó làm cho độ võng của tấm tăng lên.
Ví dụ 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ số a/h
đến độ võng
Xét tấm vuông (b/a=1), với các tỷ số a/h = 5;
10; 15; 20; 25; 30; 40; 50. Độ võng không thứ
nguyên tại tâm tấm FGM với p = 0; 2; 5; 10 cho
trên bảng 3. Đồ thị độ võng không thứ nguyên
tại tâm của tấm biến thiên theo tỉ số a/h biểu
diễn trên hình 4.
Từ bảng 3 và hình 4 ta có thể thấy rằng khi
tỉ số a/h tăng thì độ võng không thứ nguyên của
tấm FGM giảm. Khi chỉ số thể tích p tăng lên
thì độ cứng của tấm giảm làm cho độ võng
không thứ nguyên tại tâm tấm FGM tăng lên.
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1
-4.5
-4
-3.5
-3
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
x 10-5
y [m]
D
o
vo
ng
c
ua
T
am
[m
]
p=0 [Ceramic]
p=0.5
p=1
p=2
p=5
p=10
Phân tích tĩnh và dao động riêng tấm bằng vật liệu có cơ tính biên thiên (FGM) theo lý thuyết biến dạng cắt bậc cao
đơn giản
804
Bảng 3. Độ võng không thứ nguyên tại tâm của tấm vuông với các tỷ số a/h
a/h b/a
Độ võng không thứ nguyên tại tâm của tấm ( / 2; / 2)w a b
Chỉ số tỉ lệ thể tích (p)
0 2 5 10
5 1 0.5354 1.3538 1.6929 1.9059
10 0.4666 1.1940 1.4349 1.5872
15 0.4538 1.1643 1.3870 1.5280
20 0.4494 1.1539 1.3703 1.5073
25 0.4473 1.1491 1.3625 1.4977
30 0.4462 1.1465 1.3583 1.4925
40 0.4450 1.1439 1.3541 1.4873
50 0.4445 1.1427 1.3521 1.4849
Hình 4. Độ võng không thứ nguyên tại tâm tấm vuông FGM biến thiên theo a/h
Ví dụ 4: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ số b/a
đến độ võng
Xét tấm hình chữ nhật FGM có tỷ số
a/h = 5. Đồ thị biến thiên của độ võng
không thứ nguyên tại tâm của tấm với các
tỷ số kích thước cạnh b/a và chỉ số tỷ lệ thể
tích p khác nhau (p = 0; 2; 10) được biểu
diễn trên hình 5.
Ta nhận thấy rằng độ võng tăng nhanh khi
tỷ số b/a trong khoảng 1 ÷ 4, tốc độ tăng của độ
võng giảm dần khi tỷ số b/a > 4. Chỉ số thể tích
p tăng thì độ võng cũng tăng.
Ví dụ 5: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ thể
tích p đến thành phần ứng suất
Bảng 4 thể hiện giá trị ứng suất lớn nhất
không thứ nguyên của tấm chữ nhật FGM có tỷ
số kích thước cạnh b/a = 2 và tỷ số a/h = 10 với
các chỉ số tỷ lệ thể tích p = 0; 0.5; 1; 2; 5; 10. Đồ
thị các thành phần ứng suất thay đổi theo tọa
độ chiều dày tấm thể hiện trên hình 6, 7 và 8.
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
D
o
vo
ng
k
ho
ng
th
u
ng
uy
en
(a
/2
;b
/2
)
a/h
p=0
p=2
p=5
p=10
Dương Thành Huân, Lê Minh Lư, Trần Minh Tú, Vũ Văn Thẩm
805
Hình 5. Độ võng không thứ nguyên tại tâm
của tấm chữ nhật FGM biến thiên theo b/a
Bảng 4. Các thành phần ứng suất của tấm FGM với các chỉ số tỷ lệ thể tích p
Các thành phần
ứng suất tỉ số a/h
tỉ số b/a=2
Chỉ số tỉ lệ thể tích (p)
0 0.5 1 2 5 10
( / 2)xx h
10 6.1268 8.0412 9.4731 11.0477 13.006 15.5874
( / 3)yy h 1.8512 2.0581 2.1028 1.9730 1.5654 1.2468
( / 3)xy h 1.8369 1.7991 1.5904 1.4154 1.4955 1.5309
Hình 6. Ứng suất xx biến thiên theo chiều dày tấm với các giá trị p
-1 -0.5 0 0.5 1 1.5 2
x 105
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
sigma xx [MPa]
z/
h
Ceramic(p=0)
p=0.5
p=1
p=2
p=5
p=10
Phân tích tĩnh và dao động riêng tấm bằng vật liệu có cơ tính biên thiên (FGM) theo lý thuyết biến dạng cắt bậc cao
đơn giản
806
Hình 7. Ứng suất xy
biến thiên theo chiều dày tấm với các giá trị p
Hình 8. Ứng suất xz biến thiên theo chiều dày tấm với các giá trị p
Ta thấy khi p = 0 (vật liệu đẳng hướng
ceramic) thì phân bố các thành phần ứng suất
pháp , ,
2 2xx
a b z
và 0,0,xy z là tuyến tính
theo chiều dày. Với các chỉ số tỉ lệ thể tích 0p
biểu đồ ứng suất xx và xy là đường cong phi
tuyến. Biểu đồ ứng suất cắt ngang xz là đường
cong phi tuyến thỏa mãn điều kiện ứng suất
tiếp tại mặt trên và dưới của tấm bằng không.
-8 -6 -4 -2 0 2 4
x 104
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
sigma xy [MPa]
z/
h
Ceramic(p=0)
p=0.5
p=1
p=2
p=5
p=10
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
sigma xz [MPa]
z/
h
Ceramic(p=0)
p=0.5
p=1
p=2
p=5
p=10
Dương Thành Huân, Lê Minh Lư, Trần Minh Tú, Vũ Văn Thẩm
807
3.2. Phân tích dao động riêng
Ví dụ 6: Kiểm chứng độ tin cậy của thuật
toán và chương trình tính
Xét tấm FGM với kích thước tấm: h = 0.01
(m); b/a = 1. Tần số dao động riêng không thứ
nguyên tính theo Thai và Kim (2013):
h /c cE
Tần số dao động riêng không thứ nguyên
với các tỉ số kích thước a/h = 5; 20 và các dạng
dao động (m, n) khác nhau tính theo nghiệm
giải tích của bài báo thể hiện trên bảng 5. Kết
quả này được so sánh với tần số dao động riêng
không thứ nguyên của Hossein-Hashemi et al.
(2010) tính theo lý thuyết biến dạng cắt bậc
nhất (FSDT) cũng bằng phương pháp giải tích.
Biến thiên của tần số dao động riêng cơ bản
(m = n = 1) không thứ nguyên theo tỉ số a/h với
các chỉ số tỉ lệ thể tích p = 0; 1; 10 biểu diễn trên
hình 9.
Từ bảng 5 và đồ thị trên hình 9 ta thấy tần
số dao động riêng của tấm FGM tính theo
nghiệm giải tích của bài báo với kết quả giải
tích của Hossein-Hashemi et al. (2010) có sai
khác nhỏ (lớn nhất là 4.23%). Như vậy nghiệm
giải tích và chương trình tính mà bài báo xây
dựng là tin cậy.
Bảng 5. Tần số dao động không thứ nguyên của tấm vuông FGM biên khớp
Tỉ số
a/h
Mô hình (m,n)
Tỉ số b/a=1
Chỉ số tỉ lệ thể tích (p)
0 0.5 1 4 10
5 FSDT (Hosseini, 2010) (1,1) 0.2112 0.1805 0.1631 0.1397 0.1324
Bài báo 0.2149 0.1834 0.1655 0.1411 0.1337
FSDT (Hosseini, 2010) (1,2) 0.4618 0.3978 0.3604 0.3049 0.2856
Bài báo 0.4773 0.4102 0.3707 0.311 0.2912
FSDT (Hosseini, 2010) (2,2) 0.6676 0.5779 0.5245 0.4405 0.4097
Bài báo 0.6971 0.6018 0.5446 0.4524 0.4203
20 FSDT (Hosseini, 2010) (1,1) 0.0148 0.0125 0.0113 0.0098 0.0094
Bài báo 0.0148 0.0126 0.0113 0.0098 0.0094
Hình 9. Tần số dao động riêng cơ bản không thứ nguyên biến thiên
theo tỷ số a/h với các chỉ số tỉ lệ thể tích p thay đổi
Phân tích tĩnh và dao động riêng tấm bằng vật liệu có cơ tính biên thiên (FGM) theo lý thuyết biến dạng cắt bậc cao
đơn giản
808
Ví dụ 7: Khảo sát ảnh hưởng của p đến tần
số dao động riêng không thứ nguyên
Xét tấm chữ nhật FGM có a/h = 10; b/a = 2.
Tần số dao động riêng không thứ nguyên của
tấm theo nghiệm giải tích với chỉ số thể tích p =
0; 0.5; 1; 4; 10 được cho trên bảng 6. Quan hệ
giữa tần số dao động riêng không thứ nguyên
và chỉ số thể tích p được biểu diễn trên hình 10.
Từ bảng 6 và hình 10 ta thấy rằng khi chỉ
số thể tích p tăng lên hay nói cách khác khi hàm
lượng của gốm - Al2O3 trong vật liệu FGM giảm
thì tần số dao động riêng của tấm giảm.
Ví dụ 8: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ số a/h
đến tần số dao động riêng không thứ
nguyên
Xét tấm chữ nhật FGM với các tính chất vật
liệu như trên và có tỉ lệ kích thước b/a = 2, chỉ số
thể tích p = 10. Tần số dao động riêng của tấm
với các tỉ số a/h khác nhau thể hiện trên bảng 7
và biểu diễn bằng đồ thị trên hình 11.
Bảng 6. Tần số dao động riêng của tấm FGM (a/h=10); (b/a=2)
Tần số
dao động riêng KTN tỉ số a/h (m,n)
Tỉ số b/a = 2
Chỉ số tỉ lệ thể tích (p)
0 0.5 1 4 10
10 (1,1) 0.0366 0.0311 0.028 0.0243 0.0232
(1,2) 0.058 0.0492 0.0444 0.0384 0.0367
(2,2) 0.1393 0.1186 0.107 0.0917 0.0873
Hình 10. Tần số dao động riêng không thứ nguyên
biến thiên theo chỉ số tỉ lệ thể tích p
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
Ta
n
so
D
D
R
k
ho
ng
th
u
ng
uy
en
Chi so the tich p
m=1,n=1
m=1,n=2
m=2,n=2
Dương Thành Huân, Lê Minh Lư, Trần Minh Tú, Vũ Văn Thẩm
809
Bảng 7. Tần số dao động riêng của tấm FGM (với p = 10; b/a = 2)
Tần số dao
động riêng
KTN
Chỉ số tỉ lệ thể
tích (p) (m,n)
Tỉ số b/a=2
tỉ số a/h
5 10 20 50
10 (1,1) 0.0873 0.0232 0.0059 0.0001
(1,2) 0.1337 0.0367 0.0094 0.0015
(2,2) 0.2912 0.0873 0.0232 0.0038
Hình 11. Tần số dao động không thứ nguyên khi a/h thay đổi
Quan sát đồ thị trên hình 11 ta thấy khi tỷ
số a/h tăng lên thì tần số dao động riêng không
thứ nguyên của tấm FGM giảm.
Ví dụ 9: Khảo sát ảnh hưởng của tỷ số b/a
đến tần số dao động riêng không thứ
nguyên
Xét tấm chữ nhật FGM có tỷ số chiều dày
a/h=5, chỉ số thể tích p=10. Tần số dao động
riêng không thứ nguyên của tấm theo nghiệm
giải tích được cho trên bảng 8.
Từ biểu đồ trên hình 12 ta thấy khi tỷ số
b/a tăng lên thì tần số dao động không thứ
nguyên của tấm giảm.
Bảng 8. Tần số dao động riêng của tấm FGM (p=10); (a/h=5)
Tần số dao động
riêng KTN
Chỉ số tỉ lệ
thể tích (p) (m,n)
Tỉ số a/h=5
tỉ số b/a
1 1.5 2 2.5 3
10 (1,1) 0.1337 0.0997 0.0873 0.0815 0.0783
(1,2) 0.2912 0.1783 0.1337 0.1119 0.0997
(2,2) 0.4203 0.3268 0.2912 0.2741 0.2646
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
Ta
n
so
D
D
R
k
ho
ng
th
u
ng
uy
en
Ti so a/h
m=1,n=1
m=1,n=2
m=2,n=2
Phân tích tĩnh và dao động riêng tấm bằng vật liệu có cơ tính biên thiên (FGM) theo lý thuyết biến dạng cắt bậc cao
đơn giản
810
Hình 12. Tần số dao động không thứ nguyên khi b/a thay đổi
4. KẾT LUẬN
Bằng chương trình tính toán số được viết
trên nền Matlab, tiến hành khảo sát số các lớp
bài toán, kết quả tính theo nghiệm giải tích mà
bài báo nêu đã được so sánh với các kết quả của
một số tác giả khác trong tài liệu tham khảo cho
thấy độ tin cậy của lời giải.
Ảnh hưởng của chỉ số tỉ lệ thể tích p, tỉ số
kích thước b/a, tỉ số a/h đến độ võng, ứng suất
và tần số dao động riêng của tấm FGM đã được
khảo sát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Javaheri R., Eslami M.R. (2002). Buckling of
functionally graded plates under in-plane
compressive loading, J. Appl. Math. Mech., 82(4):
277-283.
Zhang D.G., Zhou Y.H. (2008). A theoretical analysis
of FGM thin plates based on physical neutral
surface, Comput. Mater. Sci., 44(2): 716-720.
Mohammadi M., Saidi A.R., Jomehzadeh E. (2010).
Levy solution for buckling analysis of functionally
graded rectangular plates, Appl. Compos. Mater.,
17(2): 81-93.
Bodaghi M., Saidi A.R. (2011). Stability analysis of
functionally graded rectangular plates under
nonlinearly varying in-plane loading resting on
elastic foundation, Arch. Appl. Mech., 81(6): 765-
780.
Della Croce L., Venini P. (2004). Finite elements for
functionally graded Reissner-Mindlin plates,
Comput. Methods Appl. Mech. Eng., 193(9-11):
705-725.
Ganapathi M., Prakash T., Sundararajan N. (2006).
Influence of functionally graded material on
buckling of skew plates under mechanical loads, J.
Eng. Mech., 132(8): 902-905.
Zhao X., Liew K.M. (2009). Geometrically nonlinear
analysis of functionally graded plates using the
element-free kp-Ritz method, Comput. Methods
Appl. Mech. Eng., 198(33-36): 2796-2811.
Zhao X., Lee Y.Y., Liew K.M. (2009). Free vibration
analysis of functionally graded plates using the
element-free kp-Ritz method, J. Sound Vib.,
319(3-5): 918-939.
Lee Y.Y., Zhao X., Reddy J.N. (2010). Postbuckling
analysis of functionally graded plates subject to
compressive and thermal loads, Comput. Methods
Appl. Mech. Eng., 199(25-28): 1645-1653.
Hosseini-Hashemi S., Rokni Damavandi Taher H.,
Akhavan H., Omidi M. (2010). Free vibration of
functionally graded rectangular plates using first-
1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tinh_va_dao_dong_rieng_tam_bang_vat_lieu_co_co_tin.pdf