Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành sản phẩm 3
1.1. Khái niệm, Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 3
1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất: 3
1.1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.1.2. Phân loại chi phí: 4
1.1.2. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm: 9
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa về giá thành sản phẩm: 9
1.1.2.2. Phân loại giá thành: 11
1.2. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành: 12
1.3. Phương pháp phân tích giá thành 13
1.3.1. Phương pháp phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 13
1.3.2. Phân tích tình hình thực hiện chi phí trên 1.000đ giá trị sản lượng hàng hoá thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 16
1.3.3. Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 18
1.4. Lập kế hoạch giá thành 21
1.4.1. Các căn cứ để lập kế hoạch giá thành: 21
1.4.2. Xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 21
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 23
1.5. ý nghĩa và biện pháp hạ giá thành sản phẩm: 27
1.5.1. Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm: 27
1.5.2. Trình tự lập kế hoạch hạ giá thành: 28
1.5.3. Các biện pháp hạ giá thành: 28
1.6. Nhiệm vụ và nội dung phân tích giá thành sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1 Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh: 31
1.6.1. Nhiệm vụ: 31
1.6.2. Nội dung: 32
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1 tại Công ty Công nghiệp Hóa chất mở Quảng Ninh 33
2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh. 33
2.1.1.1. Tên, địa chỉ doanh nghiệp. 33
2.1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển: 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh 37
2.1.2.1. Chức Năng. 37
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp: 37
2.1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hoá dịch vụ chủ yếu. 38
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh. 41
2.1.4.1. Tổ chức sản xuất của Công ty. 41
2.1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty. 42
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh. 43
2.1.6. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh: 48
2.1.7. Nhận xét và kết luận: 49
2.1.7.1. Ưu điểm: 49
2.1.7.2. Nhược điểm: 50
2.2. Phân tích tình hình thực hiện giá thành sản xuất thuốc nổ an toàn hầm lò AH1 tại công ty công nghiệp hoá chất mỏ quảng ninh 51
2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất thuốc nổ an toàn hầm lò AH1 của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh. 51
2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh. 53
2.2.3. Phân tích tình hình thực hiện giá thành sản xuất sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1: 54
3.2. Nhận xét và đánh giá: 68
Chương III: Phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm thuốc nổ AN toàn hầm lò AH1 của công ty công nghiệp hoá chất mỏ quảng ninh 72
3.1. Phương hướng. 72
3.2. Một số biện pháp cụ thể hạ giá thành sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1 của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh: 74
3.2.1. Cơ sở và mục tiêu của biện pháp: 74
3.2.2. Nội dung biện pháp: 74
3.2.3. Hiệu quả kinh tế của biện pháp: 77
3.2.1. Cơ sở và mục tiêu của biện pháp: 79
3.2.2. Nội dung của biện pháp: 79
3.2.3. Hiệu quả kinh tế của biện pháp: 81
3.3. Nhận xét chung: 82
Kết luận chung 83
Danh mục tài liệu tham khảo 84
87 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và biện pháp hạ giá thành sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1 tại Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á thành sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1.
Bước 2:
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1 của Công ty.
Bước 3:
Phân tích tình hình thực hiện giá thành sản xuất đối với sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1.
Chương II
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm thuốc nổ AN TOàN HầM Lò AH1 TạI CÔNG TY CÔNG NGHIệP HOá CHấT Mỏ QUảNG NINH
2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh.
2.1.1.1. Tên, địa chỉ doanh nghiệp.
Tên gọi: Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
Tên giao dịch: Hoá chất mỏ Quảng Ninh
Tên tiếng anh: VIMICCO- QUANG NINH
Địa chỉ: Phường Hà Khánh - TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
2.1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh (nay là Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh) thuộc Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Hoá chất mỏ -TKV được chính thức thành lập từ ngày 16/6/1995 theo quyết định số: 909 TVN/TCNS ngày 08/6/1995 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty than Việt Nam( nay là Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam)
Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh Hoá chất mỏ:
+ Chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai.
+ Chi nhánh Hoá chất mỏ Đông Triều.
Hai chi nhánh này nằm trên địa bàn của tỉnh Quảng Ninh, trước đây hoạt động phụ thuộc Xí nghiệp Hoá chất mỏ - Công ty Xuất nhập khẩu than và cung ứng vật tư Bộ Năng lượng có trụ sở tại thị xã Bắc Ninh - tỉnh Hà Bắc.
Công ty lấy khu vực văn phòng của chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai đóng tại phường Hà Khánh - TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh làm trụ sở. Quá trình hình thành của Công ty gắn liền với quá trình hình thành của các chi nhánh và chia làm các giai đoạn sau:
a. Quá trình hình thành các chi nhánh
* Chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai
Trước năm 1978 chỉ có một Xí nghiệp Hoá chất mỏ đóng trên địa bàn tỉnh Hà Bắc làm nhiệm vụ tiếp nhận Vật liệu nổ công nghiệp ( VLNCN ) của nước ngoài bằng đường sắt qua cửa khẩu Lạng Sơn. Nhưng từ năm 1978 do phía Trung Quốc không cho phép vận chuyển bằng đường sắt qua biên giới nên việc nhập hàng VLNCN vào Việt Nam phải thông qua đường biển.Trong những năm này toàn bộ hàng đều phải nhập của Liên Xô. Vì vậy tháng 5 năm 1978 Xí nghiệp Hoá chất mỏ đã tiếp nhận một cụm kho của Xí nghiệp Vật tư than Hòn Gai và thành lập Chi nhánh Kho Cái đá để làm nhiệm vụ tiếp nhận và tàng trữ hàng VLNCN bằng đường biển. Chi nhánh ban đầu có khoảng 200 CBCNV thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, tàng trữ, bảo quản và cung ứng VLNCN cho ngành than và các ngành kinh tế khác được phép và có nhu cầu sử dụng VLNCN. Đến năm 1983 do khối lượng VLNCN nhập về ngày càng tăng nên chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai được tiếp nhận thêm một cụm kho của mỏ than Cọc 6 - Cẩm Phả dùng để tàng trữ, bảo quản và cung ứng hàng VLNCN cho các mỏ thuộc khu vực Cẩm Phả. Khi này tổng số CBCNV của chi nhánh là 300 người.
Đến tháng 5 năm 1987 Cụm kho Hoá chất mỏ Cẩm Phả được thành lập thành Chi nhánh Hoá chất mỏ Cẩm Phả và tách khỏi Chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai, trực thuộc Xí nghiệp Hoá chất mỏ. Từ cuối năm 1990 nguồn nhập thuốc nổ của Liên Xô đã dần dần hạn chế và đến đầu năm 1991 thì không còn nhập nữa. Để đảm bảo cung ứng đủ VLNCN cho ngành than và các ngành kinh tế khác. Xí nghiệp đã giao cho Chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai tổ chức sản xuất một phần thuốc nổ trên dây chuyền hợp tác với hãng ICI - úc
Tháng 4 năm 1992 Chi nhánh Hoá chất mỏ Cẩm Phả lại được sát nhập với Chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn gai và lấy tên là : Xưởng gia công và cung ứng Vật liệu nổ trực thuộc Xí nghiệp Hoá chất mỏ. Nhiệm vụ của Xưởng là tiếp nhận, sản xuất, tàng trữ và cung ứng thuốc nổ .
Đến tháng 10 năm 1993 Xưởng được đổi tên là chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai. Trực thuộc Xí nghiệp Hoá chất mỏ.
Đến tháng 6 năm 1995 sát nhập với Chi nhánh Hoá chất mỏ Đông Triều và mang tên Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh.
* Chi nhánh Hoá chất mỏ Đông Triều.
Chi nhánh được thành lập tháng 10 năm 1993. Văn phòng đóng tại xã Phương Đông - Thị trấn Đông Triều - Quảng Ninh. Với tổng số là 200 CBCNV. Trực thuộc Xí Nghiệp Hoá chất mỏ, làm nhiệm vụ tiếp nhận , bảo quản, tàng trữ và cung ứng VLNCN cho các mỏ thuộc khu vực Uông Bí và hai tỉnh Hải Dương và Hải Phòng.
Chi nhánh được thành lập mới, trên cơ sở tiếp nhận cụm kho CK2 Vàng Danh từ năm 1978. Nhưng vì điểm kho này quá xa đường đi lại, khó khăn không an toàn cho việc bảo quản và vận chuyển VLNCN nên đến năm 1993 Xí nghiệp đã chuyển cụm kho này đến Đông Triều và Thành lập Chi nhánh cho đến tháng 6 năm 1995 thì sát nhập với Chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai.
b. Giai đoạn từ tháng 6 năm 1995 đến năm 1999.
Sau khi Công ty Hoá chất mỏ đợc thành lập, nhận bàn giao từ Công ty Xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư. Đến tháng 6 năm 1995 Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh được thành lập trực thuộc Công ty Hoá chất mỏ. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là: Sản xuất tàng trữ và cung ứng VLN công nghiệp cho ngành than và các ngành kinh tế được phép sử dụng VLN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Hải Hưng, Hải Phòng. Ngoài ra Xí nghiệp còn là nơi tiếp nhận hàng của tàu nước ngoài, trung chuyển hàng cho các Xí nghiệp trong Công ty.
Trong năm 1997 Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh đã nghiên cứu và sản xuất thành công thuốc nổ ANFO chịu nước thay thế thuốc nổ chịu nước P2560 và P2541 của hãng ICI. Sự thành công này đã góp phần chấm dứt liên doanh với hãng ICI sớm hơn dự kiến.
Từ 01/01/1998 Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh đã hoàn toàn chủ động trong sản xuất thuốc nổ, không lệ thuộc vào nước ngoài. Với chất lượng thuốc nổ tương đương với thuốc của hãng ICI và giá chỉ bằng 70%, Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh đã chinh phục được khách hàng và làm lợi hàng chục tỷ đồng mỗi năm cho các ngành kinh tế. Năm 1998 Xí nghiệp đã đầu tư dây truyền sản xuất thuốc nổ ANFO và ANFO chịu nước và hai đơn vị sản xuất lưu động để sản xuất và nạp mìn tại khai trường cho khách hàng. Những năm tới Xí nghiệp sẽ đầu tư thêm một dây truyền sản xuất thuốc nổ lộ thiên đường kính nhỏ nhằm chủ động về chủng loại hàng hoá cung ứng cho khách hàng.
c. Giai đoạn năm 1999 đến tháng 7/2006:
Do yêu cầu thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty Hoá chất mỏ đã có ý kiến đề xuất với Tổng Công ty than Việt Nam. Ngày 01/01/1999 Tổng Công ty than Việt Nam đã có quyết định tách một bộ phận của Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh khu vực Uông Bí - Đông Triều thành Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh và Cảng Bạch Thái Bưởi. Như vậy năm 1999 đến 7/2006, Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh còn lại toàn bộ khu sản xuất thuốc nổ tại Cái Đá phường Hà Khánh - TP Hạ Long cùng hai cụm kho tàng trữ cung ứng VLN Hòn Gai và Cẩm Phả.
d. Giai đoạn từ tháng 5/2006 đến nay:
Ngày 27 tháng 5 năm 2006 Giám đốc Tổng Công ty than Việt nam ký Quyết định số 808 QĐ-TCCB V/v Đổi tên Xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh thành Xí nghiệp Vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ninh - đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ.
Cùng với sự phát triển đi lên của ngành than. Xí nghiệp Vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ninh ngày một trưởng thành và vững mạnh sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng. Từ chỗ chỉ sản xuất và cung ứng cho khách hàng thì nay Xí nghiệp đã trực tiếp nổ mìn cho tất cả các mổ lộ thiên thuộc Tập đoàn công nghiệp than - Khoáng sản Việt nam.
Ngày 27 tháng 3 năm 2006 Tổng giám đốc Tập đoàn công nghiệp than - Khoáng sản Việt nam Đã ký Quyết định số 653/QĐ-TCCB V/v đổi tên Xí nghiệp Vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ninh thành Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
Quy mô hiện tại của doanh nghiệp:
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là doanh nghiệp phụ thuộc Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Hoá chất mỏ -TKV có trụ sở đóng tại phường Hà Khánh TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, có quy mô gần 1300 CBCNV, doanh số bán Vật liệu nổ và làm dịch vụ vận tải, nổ mìn năm 2006 đạt gần 750 tỷ đồng
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
2.1.2.1. Chức Năng.
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là doanh nghiệp phụ thuộc Công ty TNHH một thành viên Công ty Hoá chất mỏ -TKV vốn chủ sở hữu là Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, mang biểu tượng của Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Hoá chất mỏ -TKV được đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, được giao tài sản và cấp vốn có trách nhiệm bảo toàn vốn được giao, hoạt động theo luật doanh nghiệp và chịu sự quản lý của Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV. Thực hiện nghiêm chỉnh điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty TKV mà Doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc, và chịu sự quản lý của cơ quan chức năng liên quan ở địa phương với tư cách quản lý của Nhà nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Tiếp nhận, tàng trữ, bảo quản, sản xuất, chế thử và cung ứng VLN cho các đơn vị được phép và có đủ điều kiện sử dụng VLN trong tỉnh Quảng Ninh từ bến phà Bãi Cháy trở ra đến Móng Cái.
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vận tải thuỷ - bộ.
Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại Công ty đang kinh doanh:
- Cung ứng vật liệu nổ các loại.
- Dịch vụ vận tải thuỷ bộ.
- Dịch vụ nổ mìn cho khách hàng.
2.1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hoá dịch vụ chủ yếu.
Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất:
a. Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ an toàn hầm lò AH1:
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là đơn vị đầu tiên và duy nhất hiện nay trong cả nước sản xuất loại thuốc nổ hầm lò chống khí nổ. Sản phẩm do Công ty sản xuất đảm bảo về chất lượng thay thế cho các mặt hàng trước đây phải nhập của nước ngoài.
Công suất thiết kế ban đầu 3200 tấn/năm, hiện nay công suất đạt được 2829 tấn thuốc nổ/năm.
Dây truyền và thiết bị máy móc của Công ty đặt mua của Công ty Hoá chất Quốc phòng và một số Nhà máy cơ khí Việt Nam chế tạo để lắp ráp nên.
Tên của sản phẩm là : Thuốc nổ an toàn hầm lò AH1
Sản phẩm này được sản xuất từ bốn loại nguyên liệu chính:
- NitratAmon
- Muối bột NaCl
- Thuốc nổ TNT bột
- Bột gỗ bồ đề.
Ngoài ra để sản phẩm hoàn thiện và đa dạng tiêu thụ còn phải tiến hành đóng và bao gói sản phẩm bằng nhiều loại vật liệu vật tư khác. Sau đây là mô phỏng dây truyền công nghệ sản xuất thuốc nổ hầm lò AH1 của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh.
Hình 01: Dây chuyền sản xuất thuốc nổ AH1
Tại Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh
NatratAmon
NaCal bột
Bột gỗ
TNT bột
Sấy khô
Sấy khô
Sấy khô
cân định lượng
cân định lượng
cân định lượng
cân định lượng
Nghiền trộn
ống giấy
Đóng thỏi
Kiểm tra
Túi PE
Bao gói
Vỏ hòm
Đóng hòm
Nhập kho TP
b. Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ ZECNO
Tên của sản phẩm là : Thuốc nổ ZECNO
Sản phẩm này đuợc sản xuất từ hai loại nguyên liệu chính:
- NitratAmo
- TNT dạng vảy
Công suất thiết kế hiện nay của dây truyền là : 2160 tấn / năm
Hình 02: Dây chuyền sản xuất thuốc nổ Zecno
Tại công ty công nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh.
Nitrat Amon
Cân
Trộn
Đóng bao
Kiểm tra
Kho
TNT trấu
Cân
c. Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên
Tên của sản phẩm là : Thuốc nổ anFO và ANFO chịu nước
Sản phẩm này được sản xuất từ bốn loại nguyên liệu chính:
- NitratAmon
- Dầu Diezel
- Phụ gia chịu nước
Ngoài ra để sản phẩm hoàn thiện và đa dạng tiêu thụ còn phải tiến hành bao gói sản phẩm bằng hai loại túi PE và Bao PP Sau đây là mô phỏng dây truyền công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh.
Công suất thiết kế hiện nay của dây truyền là : 45 kg/ phút
Ngoài ra Công ty còn có 2 xe chuyên dụng với công suất thiết kế là 380kg /phút.
Hình 03: Sơ đồ công nghệ sản xuất
thuốc nổ lộ thiên trên dây chuyền tĩnh
NA xốp
Diezel
PGCN - 1
Cân
Cân
Cân
Phối trộn
Phối trộn
ANFO rời
ANFO chịu nước
Đóng bao
l
Nhập kho ANFOB + ANFOCN
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh.
2.1.4.1. Tổ chức sản xuất của Công ty.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là vừa làm nhiệm vụ sản xuất, nổ mìn dịch vụ cho các mỏ lộ thiên vừa thực hiện nhiệm vụ cung ứng vật liệu nổ công nghiệp. Chính vì vậy mà việc phân chia các bộ phận sản xuất như thế nào và mối quan hệ giữa các bộ phận như thế nào để quá trình sản xuất kinh doanh được nhịp nhàng hiệu quả là điều hết sức cần thiết. Hiện nay hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp là chuyên môn hoá quá trình công nghệ. Các bộ phận sản xuất thuốc nổ, dịch vụ nổ mìn, vận tải thuỷ bộ, cho thuê cảng đều được chuyên môn hoá đến từng bước công nghệ.
2.1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty.
Kết cấu chính bao gồm hai bộ phận sản xuất chính đó là bộ phận sản xuất thuốc nổ , nổ mìn dịch vụ và bộ phận tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra còn các bộ phận sản xuất phụ trợ như là cơ khí, xây dựng, đội xe, đội giao nhận vận tải...
a. Bộ phận sản xuất thuốc nổ
Có nhiệm vụ sản xuất ra các loại sản phẩm sau đây để phục vụ nhu cầu tiêu thụ:
* Thuốc nổ an toàn sử dụng trong hầm lò AH1.
* Thuốc nổ ANFO phục vụ nổ mìn khô lộ thiên
* Thuốc nổ AFNOCN phục vụ nổ mìn nước lộ thiên.
b. Bộ phận cung ứng thuốc nổ
Có nhiệm vụ tiêu thụ toàn bộ sản phẩm mà bộ phận sản xuất làm ra, đồng thời nhập và tiêu thụ các sản phẩm vật liệu nổ khác của các nhà cung cấp trong nước và trên thế giới. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và chức năng của mình thì Công ty đã có kết cấu sản xuất hợp lý và khoa học. Kết cấu hàng hoá chủ yếu sản xuất và tiêu thụ trong năm 2006 của Công ty như sau:
Kết cấu hàng hoá chủ yếu năm 2006
Bảng 01
TT
Tên vật liệu nổ
ĐVT
Sản xuất
Tiêu thụ
Kế hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
A
Thuốc nổ tự sản xuất
Tấn
35 000
42 886
1
AH1
“
2 200
2 829
1 150
1 409
2
ZECNO
“
200
112
210
122
3
ANFO
“
26 000
39 163
23 000
37 392
4
ANFO chịu nước
“
6 600
772
6 550
792
B
Thuốc nổ mua ngoài
Tấn
16 231
10 644
C
Phụ kiện nổ mua ngoài
Tr Đ
82 000
84 300
D
Dịch vụ nổ mìn
"
591 993
628 556
E
Dịch vụ khác
"
2 050
2 702
Ngoài lượng thuốc nổ sản xuất ra để cung ứng cho các khách hàng của Công ty, hàng năm Công ty còn sản xuất thêm khoảng 3 000 đến 3.500 tấn thuốc nổ theo kế hoạch của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV giao cho các đơn vị thuộc nội bộ Công ty - TKV để tiêu thụ. Dưới đây là sơ đồ kết cấu sản xuất hiện nay của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
PX
cơ khí
Đội
xe
đội bảo
vệ
đội giao nhận
PX kho HCM
hòn
gai
CN kho HCM
cẩm phả
nguyên liệu
Vật tư
phân xưởng sản xuất thuốc nổ
bộ phận cung ứng, nổ mìn
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh.
a. Số cấp quản lý của doanh nghiệp
Công ty thực hiện quản lý theo 2 cấp, nhiệm vụ sản xuất được các phòng ban chức năng tham mưu cho Giám đốc ra lệnh sản xuất, các bộ phận thực hiện theo lệnh sản xuất của Giám đốc giao.
b. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý:
- Giám đốc.
- Phó giám đốc: Kỹ thuật sản xuất thuốc nổ.
- Phó giám đốc: Kỹ thuật nổ mìn.
- Phó giám đốc: Kỹ thuật cơ điện vận tải.
Các phòng ban chức năng:
Các phân xưởng, đội, kho:
* Phòng tổ chức nhân sự
* Phân xưởng sản xuất thuốc nổ
* Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất
* Phân xưởng nổ mìn
* Phòng thống kê kế toán tài chính
* Chi nhánh HCM Cẩm Phả
* Phòng kỹ thuật công nghệ
* PX kho HCM Hòn Gai
* Phòng kỹ thuật cơ điện vận tải
* Phân xưởng sửa chữa cơ khí
* Phòng T.tra pháp chế – bảo vệ – AT
* Đội vận tải bộ (Đội xe)
* Phòng hành chính quản trị
* Đội giao nhận vận tải thuỷ
* Đội bảo vệ
Sơ đồ bộ máy quản lý
công ty công nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh
giám đốc
pgđ. ktxstn
pgđ. ktnm
pgđ. cđ - vt
P.TCNS
P.KTCN
P.KTsx
P.KHCHSX
P.KTTC
p. HCQT
P.TTPCBVAT
PX
cơ
khí
CN HCM
cẩm phả
PX Kho
HCM
h.gai
đôi bảo vệ
đội
xe
PX
nổ
mìn
PX
SX
thuốc
nổ
đội giao nhận VTT
c. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
* Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ thủ trưởng, và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ Nhà nước theo đúng pháp luật.
* Cộng sự cùng Giám đốc có ba phó Giám đốc phụ trách về lĩnh vực kỹ thuật sản xuất thuốc nổ, kỹ thuật nổ mìn và kỹ thuật cơ điện vận tải.
* Phòng TCNS:
Là phòng chức năng làm tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực về nhân sự, tổ chức sắp xếp lao động, bồi dưỡng đào tạo và tuyển dụng lao động.
Quản lý tốt đội ngũ cán bộ, nhân viên và công nhân lao động đồng thời sắp xếp và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có của Công ty
Xây dựng kế hoạch tiền lương quản lý và sử dụng có hiệu quả quĩ lương của Công ty, soạn thảo qui chế và phương án trả lương, thưởng cho từng đơn vị, bộ phận trên cơ sở phương án tổ chức sản xuất kinh doanh hàng năm.
Phát hiện và điều chỉnh những định mức lao động không còn phù hợp, nghiên cứu và xây dựng định mức mới phù hợp.
Thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo qui định chung của ngành và của Nhà nước .
* Phòng hành chính quản trị
Là phòng chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực hành chính, trực tiếp thực hiện công tác văn phòng của Công ty.
* Phòng KH & CHSX:
Là phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuát và tiêu thụ sản phẩm .
Phòng KH & CHSX còn có nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là tham mưu cho Giám đốc có quyết định điều hành chỉ huy sản xuất của Công ty trong từng kỳ, từng thời điểm nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh mang lại an toàn và hiệu quả. Trực tiếp hướng dẫn các bộ phận trực thuộc trong quá trình thực hiện các quyết định điều hành và chỉ huy sản xuất của Giám đốc.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của Công ty, phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, sử dụng công suất thiết bị trên cơ sở tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Theo dõi nắm vững tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất, cung ứng và nổ mìn dịch vụ hàng ngày, tuần, tháng, quí đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
* Phòng kỹ thuật công nghệ:
Là phòng chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật sản xuất thuốc nổ, kỹ thuật nổ mìn trực tiếp giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho thành phẩm. Quản lý công tác sản xuất thuốc nổ , nổ mìn dịch vụ cho mọi khách hàng của toàn Công ty.
Đề xuất cải tiến, áp dụng và hướng dẫn sử dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất thuốc nổ và làm dịch vụ nổ mìn.
* Phòng kỹ thuật cơ điện vận tải:
Là phòng chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực cơ điện vận tải, trực tiếp thực hiện công tác đầu tư, sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên tài sản máy móc thiết bị và nhà xưởng.
* Phòng thanh tra pháp chế – bảo vệ – an toàn:
Là phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực thanh tra pháp chế, bảo vệ và an toàn. Theo dõi việc thực hiện các công tác này theo đúng pháp luật hiện hành.
* Phòng thống kê kế toán tài chính:
Là phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kế toán tài chính, thu hồi công nợ .
Ghi chép phản ánh, cung cấp các số liệu, tài liệu cho hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc lập và theo dõi kế hoạch.Thực hiện hoạch toán theo đúng pháp luật Nhà nước và theo đúng qui trình hoạch toán của Công ty -TKV ban hành.
Ngoài các phòng ban chức năng Công ty còn các phân xưởng, Chi nhánh, đội để triển khai thực hiện nội dung và quyết định sản xuất kinh doanh của Giám đốc đề ra gồm có:
* Phân xưởng sản xuất thuốc nổ
Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất các loại thuốc nổ như AH1. Zec no, ANFO và ANFO chịu nước theo lệnh của Giám đốc Công ty giao đảm bảo về số llượng , chất lượng theo đúng kế hoạch đề ra. Đồng thời phải đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình sản xuất.
* Phân xưởng nổ mìn
Chịu trách nhiệm nổ mìn dịch vụ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tới khi nghiệm thu bàn giao cho mỏ theo đúng yêu cầu.
* Phân xưởng cơ khí
Thực hiện nhiệm vụ gia công cơ khí, sửa chữa các thiết bị máy móc , các dây chuyền sản xuất thuốc nổ, phương tiện vận tải. Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời không bị giãn đoạn.
* Đội xe
Quản lý, sử dụng có hiệu quả các phương tiện vận tải đường bộ của Công ty, khai thác triệt để phương tiện nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho sản xuất, nổ mìn và cung ứng Vật liệu nổ công nghiệp. Mang lại nguồn thu cho Công ty về công tác vận tải.
* Đội giao nhận vận tải thuỷ
Quản lý và sử dụng có hiệu quả đoàn phương tiện vận tải thuỷ, phục vụ vận chuyển nguyên liệu và vật liệu nổ công nghiệp kịp thời và đảm bảo an toàn. Đồng thời có mang lại nguồn thu cho Công ty.
* Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Hòn Gai
Trực tiếp làm nhiệm vụ : Tiếp nhận, tàng trữ, bảo quản, nhập, xuất Vật liệu nổ công nghiệp theo phiếu do phòng Kế hoạch và chỉ huy sản xuất lập đã được Giám đốc duyệt.
* Chi nhánh kho Hoá chất mỏ Cẩm Phả
Là kho chung chuyển và bán hàng của Công ty tại khu vực Cẩm Phả. Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận , bảo quản và làm công tác cung ứng , dịch vụ nổ mìn cho khách hàng ở khu vực Cẩm Phả khi được uỷ quyền của Giám đốc công ty.
2.1.6. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh:
Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dich vụ
Bảng 02
STT
TÊN VLNcn
ĐVT
năm 2004
năm 2005
năm 2006
So sánh
Năm2005 /2006
+/-
%
A
Sản xuất
Tấn
24 093
33 379
42 886
9507
128,48
1
Thuốc AH1
"
1 895
2 200
2 829
629
128,59
2
Thuốc ZECNO
“
1 216
130
122
-8
93,85
3
Thuốc ANFO
“
14 966
26 308
39 163
12855
148,86
4
Thuốc ANFOCN
“
6 016
4 741
772
-4019
16,28
B
Cung ứng
1
*Thuốc các loại
Tấn
31 123
6 355
6 023
-332
94,77
2
* Kíp các loại
Cái
4 403
5 199
6 203
1004
119,31
3
* Dây các loại
Mét
5 155
5 611
7 176
1565
127,89
4
*Phụ kiện khác
Quả
437
112
93
-19
83,03
C
Dịch vụ nổ mìn
1
KL Đ Đ bán tơi
NG m3
79 473
99 204
19731
124,83
2
VLN sử dụng
* Thuốc các loại
Tấn
35 917
42 013
6096
116,97
*Kíp các loại
Cái
625
774
149
123,84
* Dây các loại
Mét
4 639
5 969
1330
128,67
* Phụ kiện khác
Quả
481
592
111
123,68
D
Doanh Thu
402354
560700
757629
1
Cung ứng
TRĐ
104401
120783
126 371
-5588
4,63
2
Nổ mìn dịch vụ
"
437 930
628 556
190626
143,53
3
Doanh thu khác
"
1 250
1 987
2 702
715
135,98
Nguồn: Phòng Kế hoạch chỉ huy sản xuất Công ty
*Nhận xét: Nhìn vào bảng biểu tiêu thụ hàng hoá trong 3 năm qua (2004, 2005 và 2006) ta thấy lượng cung ứng hàng của Công ty có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước của một số sản phẩm thuốc nổ cung ứng tăng 94,77% năm 2006/2005. Đặc biệt là dịch vụ nổ mìn cũng tăng 124,83% kéo theo các sản phẩm cung ứng tăng so với năm 2005. Do các yếu tố:
+ Nhu cầu khách hàng ngày càng cao.
+ Chất lượng và độ an toàn của sản phẩm.
+ Quan hệ với khách hàng.
2.1.7. Nhận xét và kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh ta rút ra nhận xét sau:
2.1.7.1. ưu điểm:
Công ty trực thuộc Công ty mẹ hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con.
Công ty sản xuất hàng hoá đặc biệt dưới sự quản lý và mang tính độc quyền Nhà nước.
Khách hàng của Công ty là khách hàng quen thuộc thuộc cùng Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam nên hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường.
Công ty có trụ sở nằm gần các mỏ than do điều kiện địa lý thuận lợi cho việc cung ứng và bán hàng đã tiết kiệm được những chi phí liên quan.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến - chức năng, nên đã phát huy được các ưu điểm của loại cơ cấu. Tạo điều kiện cho sản xuất đồng bộ, nhịp nhành, hiệu quả.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên chức lâu năm, lành nghề, dầy dặn kinh nghiệm có năng lực tạo điều kiện tốt cho sản xuất phát triển.
Công ty được đầu tư đầy đủ máy móc, thiết bị có công suất thiết kế và năng lực sản xuất lớn.
Về sản phẩm thuốc nổ an toàn hầm lò AH1 là sản phẩm đang chiếm ưu thế trên thị trường Than Quảng Ninh, loại thuốc này có thể nổ an toàn trong các hầm lò có khí nổ và bụi nổ.
Công tác dịch vụ nổ mìn (bán hàng và nổ mìn) là dịch vụ đặc biệt phải được Chính phủ cho phép hoạt động phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt nên không có đối thủ cạnh tranh. Công ty nằm trong khu vực tỉnh Quảng Ninh nên dịch vụ nổ mìn có thể tiến hành trong một ngày, giảm được nhiều chi phí liên quan.
Nguồn vốn ( ngân sách, tự bổ sung...) được Công ty mẹ đáp ứng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi về vốn.
2.1.7.2. Nhược điểm:
Mặc dù Công ty có những ưu điểm như đã nêu ở trên song Công ty vẫn tồn tại những nhược điểm cần được khắc phục như:
Giá bán hàng hoá cao hơn Công ty GAET của Bộ Quốc phòng.
Nhu cầu tiêu thụ thuốc nổ của ngành than không ổn định, do có sự co giãn lượng than khai thác xuất khẩu chậm.
Hiện tại giá thành sản xuất của Công ty còn cao, giá bán các l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36612.doc