Phân tích và đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng hoá về mặt hiện vật

 

Chương 1 . Cơ sở lí luận của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp . 1

1.1. Vai trò của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp . 1

1.1.1. Mục đích của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp . 1

1.1.2. Tầm quan trọng của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp: 2

1.1.3. Những nguyên tắc của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp: 2

1.2. Những nội dung chủ yếu của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp: 4

1.2.1. Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt hiện vật: 4

1.2.2. Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị : 6

1.2.3. Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế: 9

1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp: 14

Chương 2. Khảo sát và đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng hoá ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự. 19

2.1. Tổng quan về công ty cơ khí Ngô Gia Tự: 19

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 19

2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 20

2.1.3. Bộ máy tổ chức nhân sự của công ty. 21

2.1.4. Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 26

2.1.5. MôI trường kinh doanh của công ty. 27

2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 30

2.2.Phân tích và đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng hoá về mặt hiện vật: 32

2.2.1. Xây dựng hệ thống kho tàng đáp ứng nhu cầu của công tác bảo quản và bảo vệ hàng hoá của công ty: 32

2.2.2. Qui trình nhập kho hiện đang được áp dụng ở công ty. 34

2.2.2.Phương pháp và phương tiện chất xếp hàng hoá trong kho của Công ty. 40

2.2.3.Quy trình xuất kho đang được công ty áp dụng. 41

2.2.4. Công tác trừ sổ kho và theo dõi hàng hoá tồn kho: 45

2.2.5. Công tác báo cáo nhập xuất tồn vật tư, hàng hoá đối với Công ty. 45

2.3.Phân tích và đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: 46

2.4. Phân tích và đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế. 48

2.4.1. Phân tích và đánh giá công tác xây dựng định mức dự trữ vật tư, hàng hoá: 48

2.4.2. Phân tích và đánh giá tình hình chi phí có liên quan đến dự trữ vật tư, hàng hoá: 49

 

 

 

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 7386 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng hoá về mặt hiện vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp thương mại. - Về văn hoá xã hội và phong tục tập quán: Những nhân tố này cũng ảnh hướng tới hoạt động dự trữ hàng hoá. Tóm lại, các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thương mại có ảnh hưởng đến dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thương mại, đến khối lượng, thời gian và giá trị của hàng hoá dự trữ. Tuy nhiên , thì còn cần phải xét cả đến các nhân tố bên trong doanh nghiệp thương mại. Các nhân tố chủ quan bên trong của doanh nghiệp thương mại: Doanh nghiệp thương mại là người quyết định lĩnh vực kinh doanh, thị trường mục tiêu, nguồn cung ứng và đương nhiên cũng là người quyết định việc dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp theo yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là đảm bảo hàng hoá phục vụ cho kế hoạch sản xuất, cho khách hàng một cách liên tục, thuận lợi, không bị gián đoạn, Những nhân tố sau có ảnh hưởng lớn đến dự trữ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại. Vốn kinh doanh và nguồn nhân lực của doanh nghiệp thương mại: Doanh nghiệp có vốn kinh doanh lớn sẽ có điều kiện trong cùng một thời điểm nhập được nhiều mặt hàng khác nhau và với khối lượng lớn. “Buôn tài không bằng dài vốn”. Doanh nghiệp thương mại có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp có nghề, đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh có kinh nghiệm trên thương trường sẽ giúp cho doanh nghiệp thương mại khai thác được nguồn hàng phong phú và mở rộng được thị trường của doanh nghiệp thương mại. - Trình độ quản trị và kinh nghiệm kinh doanh là nhân tố quan trọng quyết định chiến lược kinh doanh, các kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi và có hiệu quả kinh tế cao. Trình độ quản trị cao và được thực tế thương trường trảI nghiệm giúp cho doanh nghiệp thương mại sử dụng các yếu tố nguồn lực của mình có cân nhắc, tính toán và tiết kiệm được các chi phí sản xuất kinh doanh, rút ngắn được thời gian luân chuyển hàng hoá, hạn chế được rủi ro, thiệt hại trong sản xuất kinh doanh. - Đặc điểm của hàng hoá, giá trị của hàng hoá và nhu cầu: Dự trữ hàng hoá phải dựa trên đặc điểm của hàng hoá. Đặc điểm của nguồn hàng sản xuất, thu mua, vận chuyển, bảo quản, sản xuất , bán hàng. Với giá trị của hàng hoá cao thấp khác nhau, việc đảm bảo bán được hàng dự trữ có cơ cấu giá trị cao sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại, ngược lại những hàng hoá có giá trị thấp, việc dự trữ không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu. Cần chú trọng dự trữ những hàng hoá cho những thị trường có nhu cầu lớn và khôi phục lại dự trữ ấy mất nhiều chi phí về thời gian và tiền bạc như phảI đặt hàng, phải giao nhận, vận chuyển từ những nơi xa xôi hoặc phải nhập khẩu từ nước ngoài Ngoài những nhân tố trên còn khá nhiều các nhân tố chủ quan khác bên trong các doanh nghiệp thương mại, tuỳ thuộc vào các doanh nghiệp thương mại cụ thể kinh doanh mặt hàng và ở những vùng cụ thể cần phảI tính đến. CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ. 2.1. Tổng quan về công ty cơ khí Ngô Gia Tự: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Quá trình hình thành công ty: Tiền thân của công ty cơ khí Ngô Gia Tự (NGT) là hãng Aviat do tên chủ tư bản người Pháp thành lập vào năm 1920 tại Hàng Vôi ( nay là phố Tôn Đản),sau 1 thời gian được chuyển về 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngày 13/7/1968, nhà máy ô tô Ngô Gia Tự(NGT) được thành lập theo quyết định số 8081/QĐ/TCCB của Bộ giao thông vận tảI, nhằm mục đích thích ứng với những đổi mới của đất nước, của ngành giao thông vận tải. Sau 40năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã 4 lần đổi tên: Ngày đầu thành lập, công ty có tên gọi là nhà máy Ô tô Ngô Gia Tự. Đến ngày 15/12/1984 theo quyết số 2386/QĐ/TCCB của Bộ giao thông vận tải, công ty được đổi tên thành Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia Tự. Sau đó theo quyết định số 598/QĐ/TCCB ngày 4/5/1993 với tên gọi Nhà máy Ngô Gia Tự và giấy phép đăng ký kinh doanh số 108516 ngày 14/6/1993, với các ngành nghề cơ khí sản xuất phụ tùng, phụ kiện của ngành giao thông , lắp ráp xe gắn máy. Và đến tháng 6/1996, Nhà máy Ngô Gia Tự được đổi tên thành: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, thuộc Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải. Quá trình phát triển của công ty: Lúc đầu thành lập, đó chỉ là 1 xưởng nhỏ, sau bao thăm trầm cùng bao tổ chức quản lý khác nhau, nó được mở rộng và phát triển dần lên thành 1 doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn như ngày nay. Hiện tại, công ty có những trụ sở và các phân xưởng sản xuất như sau: Trụ sở giao dịch và xưởng sửa chữa ô tô: 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trụ sở chính gồm những phòng ban đầu não của công ty và phân xưởng Neo, phân xưởng Bạc Bimêtal, phân xưởng cơ khí thiết bị công trình: Thuộc khu công nghệ Ngọc Hồi, CN2. Xí nghiệp taxi G và các dịch vụ vận tại khác: Có trụ sở ở 126 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội. Nhà máy lắp ráp ô tô, ở khu công nghiệp Phố Lối Hưng Yên, đang trong quá trình được xây dựng. Tạm thời trong mấy năm qua, phân xưởng lắp ráp ô tô khách vẫn được hoạt động ở địa điểm thuê của công ty V26. Qua nhiều năm hình thành và phát triển, công ty không ngừng phát triển lớn mạnh,là 1 Doanh nghiệp lớn phát triển bền vững, ổn định, mở rộng và phát triển về sản xuất, cũng như công tác tìm kiếm mở rộng thị trường, nâng cao được vị thế, uy tín dần dần hình thành thương hiệu công ty. Song song với đó là sự quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên(CBCNV). Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì thường xuyên năm sau cao hơn năm trước đó. Thu nhập của CBCNV ngày càng được nâng lên, đời sống ngày càng được cải thiện. Bằng sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể lãnh đạo và của toàn thể CBCNV công ty, trong những năm qua, đã mang lại cho công ty nhiều thành tích đáng khích lệ. 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Chức năng của công ty: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự thuộc Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải với chức năng chủ yếu: Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho ngành giao thông vận tải như Neo, tôn sóng, bulong đường sắt, nan can cầu, bạc Bimêtal, chi tiết xe máy, chi tiết ô tô,Và mở rộng phát triển kinh doanh các mặt hàng đó. Nhận các công trình xây dựng xưởng kết cấu thép. Lắp ráp ô tô khách, kinh doanh ô tô khách. Sửa chữa bảo dưỡng ô tô. Kinh doanh taxi G (taxi ga) và các dịch vụ vận tải khác. Ngoài ra,công ty còn cho thuê mặt bằng, văn phòng để tăng doanh thu hàng năm và để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư nhân lực tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Liên doanh và liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật. Nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty, xuất khẩu thành phẩm các loại phụ tùng ô tô. Nhiệm vụ của công ty. Thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở chủ động và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật. Tuân thủ quy định của nhà nước về quản lý hành chính, quản lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng thương mại và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt công tác tìm kiếm phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ đạo của công ty. Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty tự sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. 2.1.3. Bộ máy tổ chức nhân sự của công ty. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là 1 doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn với bộ máy tổ chức quản lý được cơ cấu như sau : + Một Giám Đốc : Phụ trách chung và quyết định mọi công việc trong công ty. + Hai phó Giám Đốc : Một phó Giám Đốc Kinh doanh,phụ trách công việc kinh doanh của công ty. Một phó Giám Đốc Tài chính ,phụ trách về mặt tài chính của công ty. Bên cạnh đó còn có các phòng ban : Phòng kỹ thuật : Gồm 10 người. Đây là phòng có chức năng tham mưu cho Giám Đốc về công tac kỹ thuật theo quy định, đưa những ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định,xây dựng và dự trữ các bản thiết kế. Xây dựng và quản lý các loại định mức vật tư, sửa chữa thiết bị. Xây dựng quy trình công nghệ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phòng kế hoạch : Gồm 6 người. Có chức năng và nhiệm vụ là tham mưu cho Giám Đốc phương án mở rộng sản xuất . Lên kế hoạch về công tác mua bán, cấp phát vật tư cho sản xuất, quản lý và điều hành sản xuất, quản lý hang hoá có hiệu quả. Phòng Kinh doanh : Gồm 17 người. Phòng kinh doanh có trách nhiệm đảm bảo đầu vào, đầu ra cho việc sản xuất và bán sản phẩm kinh doanh của công ty. Cụ thể như cung ứng vật tư, nguyên vật liệu,.kịp thời, đúng qui cách và đảm bảo về mặt chất lượng. Tìm kiếm và phát triển thị trường, có trách nhiệm bán các sản phẩm kinh doanh của công ty. Xây dựng giá thành, giá bán sản phẩm. Đây là phòng đóng vai trò rất quan trong trong quá trình kinh doanh của công ty. Phòng KCS : Gồm 9 người. Đây là phòng có trách nhiệm về mặt chất lượng vật tư đầu vào và sản phẩm bán ra thị trường của công ty. Kiểm tra các bán thành phẩm của từng công đoạn sản xuất. Phòng tổ chức Hành chính: Gồm 12 người. Tham mưu cho Giám Đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lãnh đạo, tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, chính trị nội bộ, công tác an toàn sản xuất, xây dựng định mức lao động, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, tổng hợp số liệu công ty, tham mưu về hành chính, quản lý số liệu, hồ sơ, văn phòng phẩm. Phòng kế toán tài chính : Gồm 4 người. Tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính và kế toán của công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm hoặc từng thời kỳ. Ban dịch vụ : Cung cấp dịch vụ cho các đơn vị bên ngoài. Ngoài ra còn có tổ chức công đoàn, bảo vệ cho quyền lợi của người lao động, Đang uỷ công ty, bảo vệ, phòng y tế,nhằm đảm bảo cho bộ máy công ty hoạt động hiệu quả. Cơ cấu tổ chức sản xuất: Phân xưởng lắp ráp ô tô: Lắp ráp các loại xe khách 29 chỗ ngồi, 22 chỗ ngồi. Ban neo: Sản xuất các loại neo dự ứng lực. Xí nghiệp bạc Bimetal: Sản xuất các loại bạc nhíp phục vụ cho các việc sản xuất các loại phụ tùng ô tô. Phân xưởng cơ khí thiết bị công trình: Làm giảI phân cách các loại tôn sóng, các phụ kiện kết cấu thép cũng như các sản phẩm cơ khí khác. Phân xưởng cơ điện: Sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ chiếu sáng cho các phòng ban, phân xưởng toàn bộ công ty, chế thử các sản phẩm mới khi đưa vào sản xuất chính thức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật để cung cấp cho các đơn vị. Xí nghiệp ô tô xe máy: Nhiệm vụ là bảo dưỡng ô tô, xe máy. Giám Đốc Phó GĐ Kinh doanh. Phó GĐ Tài chính Phòng KD Ban DVụ Phòng TCHC Phòng KT Phòng KCS Phòng KH Phòng TC-KT Phân xưởng LR ô tô PXưởng CK TBCT Phân xưởng Neo Xí nghiệp Bạc Phân xưởng Cơ điện Dụng cụ Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự Bảng: Cơ cấu lao động của công ty 2004-2006. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Người Người Người Tổng lao động 220 326 385 Theo vai trò Lao động TT 64 78 116 Lao động GT 156 248 269 Theo trình độ Đại học 63 84 125 Cao đẳng 32 37 46 Trung cấp 125 205 214 Theo giới tính Nam 152 267 303 Nữ 68 59 82 Nguồn: phòng tổ chức hành chính. 2.1.4. Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc điểm về cơ sở vật chất công nghệ: Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. NơI làm việc của cán bộ , công nhân viên trong công ty được xây dựng mới hoàn toàn. Riêng nhà máy lắp ráp ô tô, công ty đang đầu tư xây dựng tại Hưng Yên vẫn chưa hoàn thành. Do vậy, công ty đã thuê địa điểm tại kho V26 của quân đội nằm trên quốc lộ 1A cách khu công nghiệp Ngọc Hồi 1km. Tại 16 Phan Chu Trinh công ty vẫn còn 1 phân xưởng đại tu xe ô tô. Tại 126 Xuân Thuỷ - Cầu Giấy- Hà Nội, công ty đặt xí nghiệp Taxi G. Các phân xưởng đều được đầu tư đầy đủ về trang thiết bị, công nghệ sản xuất trong nước và dây chuyền công nghệ nhập khẩu. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn có kế hoạch bổ sung thêm các trang thiết bị, công nghệ mới. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh: Với nhiệm vụ được Bộ giao thông vận tảI giao cho theo quyết định thành lập quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đổi tên nhà máy thành “ Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay, sản phẩm công ty sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao thông vận tảI; sửa chữa ô tô, xe máy; kinh doanh sản phẩm ô tô, xe máy, kinh doanh dịch vụ. Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ô tô, phương tiện, công trình giao thông vận tảI, Tận dụng ưu thế này, công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh bằng việc lắp ráp ô tô cỡ trung. Sản phẩm ô tô lắp ráp chủ yếu là ô tô trở khách 29 chỗ ngồi mang số hiệu TK 29, và tới đây là xe khách 22 chỗ, Xí nghiệp taxi G ra đời, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty kinh doanh dịch vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công ty khác đó là các xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toan với môI trường. Sản xuất các loại bạc dùng cho các máy công cụ và công trình. Đặc biệt là các loại bạc nhíp phục vụ cho sản xuất các loại phục tùng ô tô. Sản xuất các loại Neo dự ứng lực phục vụ cho lắp ráp xe ô tô và các máy công trình khác. Sản xuất cột angten, theo hợp đồng. Đặc điểm về thị trường của công ty: Hiện tại , thường chủ yếu là thị trường nội địa, phần ít được xuất ra nước ngoài như sản phẩm Bạc. 2.1.5. MôI trường kinh doanh của công ty. Môi trường bên ngoài: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là 1 doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, chuyên sản xuất phụ tùng thiết bị cơ khí phục vụ cho ngành giao thông vận tải. Trong khi đó ngành giao thông vận tải là 1ngành mũi nhọn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, cũng như chính trị của quốc gia. Chính vì vậy, mọi biến động của môi trường bên ngoài như : Kinh tế, chính trị, pháp luật,đều có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh, sự ổn định và phát triển của công ty. - Kinh tế : Nền kinh tế phát triển, đòi hỏi phải có sự hoà nhập với nền kinh tế toàn cầu, cùng những biến động của nền kinh tế thế giới, buộc các doanh nghiệp trong nước phải đưa ra được những đối sách, những chiến lược kinh doanh phù hợp với nền kinh tế luôn luôn vận động đó. Và công ty cơ khí Ngô Gia Tự không nằm ngoài quy luật đó, hơn thế còn có rất nhiều những tác động có thể biến thành cơ hội và những cũng có thể biến thành đe doạ. Ví như việc Việt Nam gia nhập WTO, thì nền kinh tế có rất nhiều biến động, thuế nhập khẩu có rất nhiều quy định mới. Đơn cử như thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc là rất cao nên giá thành xe nhập khẩu nguyên chiếc sẽ là rất cao. Đây chính là cơ hội cho lĩnh vực lắp ráp kinh doanh ô tô khách của công ty phát triển. Còn đe doạ thì rất có thể thuế nhập khẩu chi tiết ô tô cơ khí cũng xe tăng, khiến giá thành ô tô mà công ty lắp ráp ra cũng sẽ tăng, có thể làm giảm sức mua của khách hàng đối với sản phẩm kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. - Chính trị : Chính trị ổn định khuyến khích các nhà đầu tư vào công tác vận tải hành khách, đầu tư vào xây dựng công xưởng, xây dựng các công trình giao thông,Điều đó cũng là 1 cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Pháp luật : Sự quy định của hệ thống pháp luật, những chế tài,được ban hành cụ thể trong các điều luật của luật doanh nghiệp cũ và mới gắn liền với những hoạt động của doanh nghiệp, trong đó công ty cơ khí Ngô Gia Tự. - Văn hoá - Xã hội: Văn hoá phát triển văn minh hơn, đời sống xã hội có nhiều chuyển biến. Từ đó mà nhu cầu nhu cầu được đi lại thông thương giữa các miền ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết. Điều này nếu tận dụng tốt thì nó có thể biến thành cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên ở Việt Nam là khá đặt biệt, vì vậy mà các công trình đường xá cầu cống nhanh bị xuống cấp hư hại nhiều. Nhưng chính đó lại có thể được coi là một cơ hội cho hoạt động kinh doanh của công ty như sản xuất các thiết bị cơ khí, phụ tùng cơ khí và cả tiêu thụ xe khách. - Khoa học kỹ thuật công nghệ : Ngày càng phát triển hơn, đó vừa là cơ hội vừa là khó khăn cho công ty. Cơ hội đó là đưa sản xuất kinh doanh của công ty tiếp cận với nền khoa học công nghệ mới giúp công ty đẩy mạnh hoạt sản xuất kinh doanh. Còn khó khăn chính là khoa học kỹ thuật công nghệ càng hiện đại thì dây chuyền máy móc sản xuất của công ty ngày càng đến gần với nguy cơ lạc hậu, đây có thể khó khăn cho công ty trong công cuộc cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài những yếu tố vĩ mô trên thì còn khá nhiều các yếu tố của môi trường vi mô ảnh hưởng tới công ty như : khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh. Về yếu khách của công ty là tương đối rộng trải dài từ Bắc vào Nam thông qua các đại lý cho công ty, xuất khẩu, đây có thể được coi là nguồn khách hàng tiềm năng, góp phần vào sự phát triển bồn vinh của công ty. Nhu cầu của khách hàng là khá lớn và nhìn chung sản phẩm của công ty đã phần lớn đáp ứng được những mong muốn kỳ vọng của khách hàng. Nhà cung cấp cho công ty là những nguồn hàng lớn, ổn định, cả về mặt hàng nhập khẩu lẫn mặt hàng nhập trong nước. Đối thủ cạnh tranh của công ty cũng khá mạnh, song nhìn chung công ty cũng đã đưa ra được những chiến lược, những giải pháp để chiếm được lợi thế trong kinh doanh, giúp công ty đứng vững, ổn định và phát triển. Những phân tích và đánh giá về môi trường bên ngoài trên đây, đã phần nào đề cập được về những cơ hội và những thách thức đối với công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Môi trường bên trong : - Tiền vốn : Hiện nay, vốn cố định của công ty vào khoảng 98 tỷ đồng và vốn lưu động của công ty khoảng 105 tỷ đồng. Nhìn chung với cơ cấu vốn khá lớn như vậy, công ty đã đáp ứng được với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Song do quy mô hoạt động của công ty khá rộng, cùng với những dự án lớn nên công ty nhiều khi phải vay thêm ngân hàng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả cao. - Cơ sở vật chất kỹ thuật : Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã được đề cập ở phần những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nói chung cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty là khá lớn, tương xứng với quy mô của một doanh nghiệp lớn có bền dầy lịch sử như công ty. - Lao động : Hiện tại công ty tổng có 385 cán bộ công nhân viên, trong đó có 82 Nữ và 303 Nam, Đa số có lứa tuổi từ 20 đến 30 tuổi. Lao động có trình độ , tay nghề đáp ứng được nhu cầu công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng, của xu thế nền kinh tế thị trường nói chung. Những nét căn bản về môi trường bên trong của công ty đã cho thấy tiềm lực khá mạnh của công ty , vốn một nguồn vốn lớn, cơ sở vật chất đặc biết lớn với một đội ngũ CBCNVC giỏi về chuyên môn , thạo về tay nghề ,hoàn toàn có thể đảm bảo cho sự phát triển ngày một lớn mạnh của công ty. 2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm qua, Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã có những bước đI tuy còn chưa mạnh mẽ nhưng bước đầu đã tạo cho công ty có một xuất phát điểm để có những bước tiến vững chắc vào vòng xoáy của nền kinh tế đó. Đi lên từ một công ty nhà nước chịu ảnh hưởng và sự chỉ đạo của tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, công ty cơ khí Ngô Gia Tự gần như là một cỗ máy đã nỗi thời và không còn thích ứng với cơ chế thị trường. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó, ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp lớn có thể mang tính đột biến, đồng thời khơI dậy sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đó là những giảI pháp như thay đổi cơ cấu sản phẩm, thay đổi tư duy làm việc,cùng với những thuận lợi khách quan. Công ty đã bước đầu đạt được những thành công đáng kể và năm sau thường tốt hơn khả quan hơn năm trước. Bảng..: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2004-2006. Bảng..: Báo cáo kết quả kinh doanh theo mặt hàng 2005 – 2006. Đơn vị tính: 1000đ. STT Chỉ tiêu 2005 2006 Tăng trưởng (%)2006/2005 1 Chế tạo giải phân cách 1673368 1588790 94,95 2 Kết cấu thép TB tầng trên đường bộ 7074744 7875800 111,32 3 Neo dự ứng lực 514850 425450 82,64 4 Sửa chữa ô tô 3006954 3556986 118,29 5 Khoan cọc nhồi 6437562 5985750 92,98 6 Bạc 1635602 1946860 119 7 Taxi G 1300000 1380000 106,15 8 Xe khách 20000000 78000000 390 9 Các sản phẩm khác 5136452 6250850 121,69 10 Kinh doanh thương mại XNK 21000000 20000000 95,24 11 Tổng doanh thu Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo mặt hàng của công ty trên đây, đã cho thấy sự tăng trưởng của một số mặt hàng như Kết cấu thép TB tầng trên đường bộ, sửa chữa ô tô, bạc,mà đặc biệt là về lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm ô tô khách 29chỗ ngồi. Song bên cạnh đó lại có một số sản phẩm có mức tăng trưởng đi xuống như chế tạo giải phân cách,mà nhất là sản phẩm Neo dự ứng lực, một trong những sản phẩm chính của công ty. Đây cũng là vấn đề mà công ty đang đặc biệt quan tâm tìm giải pháp khắc phục những khó khăn hiện tại như trang thiết bị đã quá lạc hậu, sản phẩm tuy có chất lượng nhưng mẫu mã lại không đẹp, mà đáng chú ý hơn cả là sức lao động trên mỗi đơn vị sản phẩm là quá lớn. Còn sản phẩm xe khách 29chỗ ngồi có sử tăng trưởng đáng ghi nhận như vậy là cũng phải kể đến những lợi thế như do công ty là nhà sản xuất phụ tùng ô tô, tận dụng được những lợi thế đó công ty đã đẩy mạnh sản xuất xe khách mang nhãn hiệu Transico Ngô Gia Tự HK29 Và TK29, đã thu được những kết quả cao và đây cũng là hướng phát triển chính của công ty trong những năm tới. Để phục vụ cho dự án phát triển hoạt động lắp ráp xe trở khách 29chỗ ngồi và hiện tại là chế thử và lắp ráp xe 22chỗ ngồi, công ty đã đầu tư một nhà máy lắp ráp ô tô với trang thiết bị hiện đại tại khu công nghiệp Hưng Yên. Các hoạt động khác của công ty. Các công đoàn đơn vị đã chủ động tìm kiếm thêm việc làm tăng thu thập thêm cho người lao động. Công ty thực hiện khá tốt quy chế trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty và xây dựng phân chia lợi nhuận cũng như thực hiện đầy đủ các hoạt động phúc lợi cho công nhân viên. Ngoài ra công đoàn công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội như tham gia các chương trình kỷ niệm các ngày lễ, tết, và tham gia tích cực vào các chương trình từ thiện như: ủng hộ đồng bào bị bão, lũ, tặng sổ bảo hiểm, tặng sổ tiết kiệm cho những gia đình thương binh, liệt sĩ. 2.2.Phân tích và đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng hoá về mặt hiện vật: 2.2.1. Xây dựng hệ thống kho tàng đáp ứng nhu cầu của công tác bảo quản và bảo vệ hàng hoá của công ty: Do qui mô sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối lớn, với nhiều mặt hàng có tính chất cơ lí hoá là khá khác nhau, cần được săp xếp bảo quản trong những không gian cũng khác nhau,Nên để đảm bảo cho công tác dự trữ hàng hoá đáp ứng được kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã cho xây dựng một hệ thống kho tàng với các đặc điểm về cấu trúc, bố trí khác nhau ở nhiều địa điểm khác nhau. Công ty có các hệ thống kho chính và kho công cụ dụng cụ như: Hệ thống kho nội thất: Gồm có 6 kho và bãi để thành phẩm ô tô. + Kho nội thất 1: Đây là một kho chính được dùng để các vật tư nội thất ô tô, nguyên vật liệu,được dùng thường xuyên, phục vụ cho phân xưởng lắp ráp ô tô và các phân xưởng khác. Kho này chủ yếu dùng để bảo quản, dự trữ các vật tư, nguyên vật liệu có kích thước nhỏ , số lượng nhiều, có nhu cầu được xuất kho khá thường xuyên, và những hàng hoá này thường được sắp xếp theo bộ căn cứ chủ yếu vào đặc điểm của dây chuyền sản xuất. Trong kho được bố trí nhiều giá để đồ. Việc sắp xếp là khá khoa học, với những quy định thống nhất có căn cứ, đảm bảo cho công tác cấp phát là thuận lợi nhanh chóng. + Kho nội thất 2: Kho này được bố trí bên cạnh kho nội thất 1, chủ yếu được dùng để dự trữ vật tư để bổ sung thường xuyên cho kho nội thất 1. Kho này còn nhằm mục đích tiếp nhận, bảo quản hàng hoá nhập khẩu trước khi kiểm đếm số lượng nhập chính thức về khoa. + Kho nội thất 3: Đây là kho được dùng để những nguyên vật liệu chính có kích thước lớn và các bán thành phẩm của nội thất ô tô, chủ yếu phục vụ cho phân xưởng lắp ráp ô tô. + Kho nội thất 4: Kho này còn được gọi là kho Gương kính. Đây là kho được dùng để bảo quản dự trữ các loại kính và khung kính ô tô. + Kho nội thất 5: Kho này được dùng để bảo quản dự trữ các loại trảI sàn ô tô và một số vật tư khác. + Kho xăng dầu: Đây là kho để các nhiên liệu dễ cháy như xăng dầu, butyl,phục vụ cho các phân xưởng. Hệ thống kho sắt thép: Gồm có hai kho. + Kho sắt thép 1: Để các vật tư nguyên vật liệu sắt thép. + Kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0302.doc
Tài liệu liên quan