LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần I 3
GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp 3
2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức của công ty 4
II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 9
PHẦN II 15
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 15
I. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP 15
1. Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm của nó 15
2. Nguồn cung ứng của doanh nghiệp 15
3. Tình hình bán ra của Công ty 15
II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP 18
1. Tổ chức và quản lý lao động của Công ty 18
2. Năng suất lao động của công ty 19
3. Công tác tiền lương và tiền thưởng của Công ty 20
III. VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 21
1. Vốn và cơ cấu vốn 21
2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn 22
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp 23
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 25
1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp 25
2. Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội 27
3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu 29
PHẦN III 30
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ 30
CỦA DOANH NGHIỆP, CÁC KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 30
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THEO CHỨC NĂNG 30
1. Đánh giá công tác hoạch định của Công ty 30
2. Đánh giá công tác tổ chức 31
3. Đánh giá công tác lãnh đạo điều hành. 32
4. Đánh giá công tác kiểm soát 33
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THEO HOẠT ĐỘNG TÁC NGHIỆP 33
1. Phân tích đánh giá công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá 33
2. Phân tích đánh giá công tác quản trị mua hàng 34
3. Phân tích và đánh giá công tác quản trị hàng tồn kho 35
4. Phân tích và đánh giá công tác quản trị nhân sự, phát triển nguồn nhân lực 35
5. Đánh giá công tác quản trị chiến lược 36
6. Đánh giá công tác quản trị tài chính 36
7. Phân tích đánh giá quản trị Marketing 37
III. CÁC KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 37
1. Một số kiến nghị và biện pháp về quản trị 38
2. Các đề xuất có tính chất phương hướng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới 40
3. Điều kiện thực hiện 42
KẾT LUẬN 43
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n với bạn bè quốc tế. Hiện nay, sản phẩm của Traphaco đã có mặt trên thị trường Châu Phi, ucraina và dự định trong những năm tới là các thị trường Đông Nam á và các nước SNG.
Không chỉ phát triển theo chiều rộng, hệ thống phân phối của Traphaco ngày càng được nâng cấp theo chiều sâu. Với đội ngũ CBCNV có trình độ là dược sĩ, bác sĩ và nhân viên bán hàng được đào tạo có bài bản, với lòng nhiệt huyết luôn tôn trọng và mong muốn thoả mãn cao nhất quyền lợi của khách hàng - Traphaco đã và đang phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Đến với Traphaco khách hàng thực sự luôn cảm thấy tin tưởng ở chất lượng sản phẩm, hài lòng với thái độ phục vụ và các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng. Để phục vụ khách hàng tốt nhất, Traphaco đã và đang xây dựng một hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP. Tại Hà Nội, công ty đã có hai hiệu thuốc kiểu mẫu: 102 Thái Thịnh, 36 Nguyễn Chí Thanh. Đến với các hiệu thuốc kiểu mẫu của công ty, khách hàng sẽ được đội ngũ các bác sĩ, dược sĩ giàu kinh nghiệm, nhiệt tình tư vấn miễn phí về sức khoẻ và hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Với sự ủng hộ của quí khách hàng, công ty mong muốn sẽ nhân rộng mô hình nhà thuốc kiểu mẫu trên khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Với phương châm "Tạo sự thoả mãn cho khách hàng bằng chất lượng, dịch vụ và giá trị" Traphaco ngày càng khẳng định được thương hiệu và mở rộng thêm thị phần. Kết quả được thể hiện ở năm 2003, công ty đã đạt được doanh thu 148,1 tỷ đồng, khách hàng đến với Traphaco ngày một nhiều hơn. Nhưng không bằng lòng với những cái hiện có, những con người Traphaco với lòng say mê sáng tạo, luôn tìm tòi những cái mới tốt hơn làm cho Traphaco luôn có sự độc đáo với các sản phẩm và dịch vụ mới ngày càng hoàn thiện hơn. Tất cả những điều đó thể hiện khát vọng vươn lên chiếm lĩnh thị trường của những con người Traphaco. Khát vọng ấy được định hướng và quán triệt trong đường lối của lãnh đạo công ty. Nó cũng thể hiện ở lòng nhiệt huyết và tình yêu nghề đã ăn vào máu mỗi con người Traphaco. Toàn thể CBCNV Traphaco quyết tâm phục vụ khách hàng tốt nhất bằng những sản phẩm chất lượng cao.
Với tất cả những gì đã khẳng định ở trên, chúng tôi tin chắc rằng trong một ngày gần đây Traphaco sẽ có một hệ thống phân phối thực sự lớn mạnh, vững chắc có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong nước và có thể khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
Phần II
Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
I. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
1. Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm của nó
2. Nguồn cung ứng của doanh nghiệp
Bảng 1: Tình hình mua vào của Công ty. Trong 3 năm (2001- 2003)
Đơn vị tính: triệu đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
%
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
%
Tỷ trọng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Tổng giá trị
25.997
100
36.038
100
47.015
100
10.041
38,6
0
10.977
30,4
0
2
Dược liệu
60499
25
9.730
27
13.164
28
3.231
49,7
2
3.434
35,2
1
3
Hoá chất
5.199
20
7.567
21
10.108
21,5
2.368
45,5
1
2.541
33,5
0,5
4
Nguyên phụ liệu
3.899
15
6.126
17
8.227
17,5
2.227
57,1
2
2.101
34,2
0,5
5
Mặt hàng khác
10.398
40
12.613
35
15.514
33
2.215
21,3
-5
2.901
23.0
-2
Nhận xét: Tình hình mua vào của doanh nghiệp:
- Tình hình doanh nghiệp phát triển hàng hoá có uy tín trên thị trường được người sử dụng tin dùng, hàng năm doanh thu đều tăng vì vậy, tình hình nhập nguyên vật liệu hoá chất tất cả đều tăng, qua bảng (1) cho ta thấy giá trị mua vào hàng năm tăng 38,6% hay 30,4% Traphaco tự tiêu nguồn nguyên vật liệu từ sơ chế sao tẩm, đến chiết suất vật liệu nấu cao. Tình hình mua vào cân đối với sản xuất, mua về không để tồn kho mà chu chuyển cho sản xuất.
Tổng giá trị năm 2002 so với 2001 tăng (10.041.000.000) tăng 38,6%
Tổng giá trị năm 2003 so với 2002 tăng (10.977.000.000) tăng 30,4%
3. Tình hình bán ra của Công ty
Bảng 2a: Tình hình bán ra của Công ty. Trong 3 năm (2001 - 2003)
Đơn vị tính: triệu đồng.
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tương đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tương đối
Tỷ trọng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Tổng doanh thu
77.993
100
108.115
100
141.047
100
30.122
38,6
0
32.932
30,4
0
2
Hoạt huyết dưỡng não
18.718
24
28.110
26
38.083
27
9.392
50,1
+2
9.973
35,4
+1
3
Viên sáng mắt
15.599
20
22.704
21
31.030
22
7.105
45,5
+1
8.326
36,6
+1
4
Boga nic
12.479
16
18.379
17
26.799
19
5.900
47,2
+1
8.420
45,8
+2
5
Nhân sâm tam thất
7.799
10
12.974
12
18.336
13
5.175
66,3
+2
5.362
41,3
+1
6
Mặt hàng khác
23.398
30
25.948
24
26.799
19
2.550
10,8
-6
851
3,2
-5
Nhận xét: Tình hình bán ra theo bảng (2) doanh thu hàng năm tăng trưởng một cách khá đồng đều: các mặt hàng của doanh nghiệp phát triển đa dạng và phong phú, ngoài ra Công ty rất quan tâm đến mảng thị trường chăm sóc khách hàng, ngoài ra doanh nghiệp còn mở rộng thị trường, quảng cáo hội chợ. Vì vậy doanh thu hàng năm đều tăng 30- 35%. Trạphaco luôn đi đầu trong việc nghiên cứu sản phẩm mới, đầu tư phát triển công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đầu tư xây dựng thêm nhà máy phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
Tổng doanh thu năm 2002/2001 là (30.122.000.000) tăng 38,6%
Tổng doanh thu năm 2003/2002 là (32.932.000.000) Tăng 30,4%.
Bảng 2b: Tình hình bán ra theo thị trường chủ yếu của Công ty.(2001-2003)
Đơn vị tính: triệu đồng.
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
%
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tương đối
Tỷ trọng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Tổng doanh thu
77.993
100
108.115
100
141.047
100
30.122
38,6
0
32.932
30,4
0
* Thị trường trong nước
+ Miền Bắc
38.996
50
56219
52
71.933
51
17.223
44,1
+2
15.714
27,9
-1
+Miền Trung
17.158
22
21.623
20
29.619
21
4.465
26,02
-2
7.996
36,9
+1
+ Miền Nam
20.278
26
27.569
25,5
35.261
25
7.291
35,9
-0,5
7.692
27,9
-1
*Thị trường nước ngoài
+ Đông Âu
1.559
2
2.702
2,5
4.231
3
1.143
73,3
+0,5
1.529
56,5
+0,5
Nhận xét: Công ty mở rộng thị trường ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Từ đồng bằng cho đến các vùng cao đều có các đại lý hay các văn phòng đại diện. Các văn phòng đại diện này sẽ làm cầu nối tới người tiêu dùng. Traphaco thị trường chủ yếu là thị trường nội địa, doanh thu bán ra theo thị trường chủ yếu năm sau đều cao hơn năm trước. Ngoài ra Công ty còn đào tạo cho các nhân viên các khoá học để nâng cao về mặt trình độ, kinh doanh cũng như kỹ năng bán hàng, tiếp thu, tổ chức các đơn vị triển lãm với qui mô lớn, tổ chức tài trợ các chương trình xã hội quảng bá mẫu mã sản phẩm .
Từ năm 2001đ 2003 hàng năm Công ty đều hoàn thành kế hoạch đạt mức tăng trưởng về doanh thu. Năm 2003 đạt 141 tỷ đồng.
Tổng doanh thu của 2002 so với 2001 tăng 38,6%.
Tổng doanh thu của 2003 so với 2002 tăng 30,4%.
II. Tình hình lao động tiền lương của doanh nghiệp
1. Tổ chức và quản lý lao động của Công ty
Bảng 3: Cơ cấu hoạt động của Công ty. (2001- 2003)
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
13
1
Tổng số lao động
401
100
511
100
596
100
110
0
85
0
2
*Trình độ sơ cấp
121
30
158
31
188
31,5
37
+1
30
+0,5
3
+ Chưa đào tạo (S/V)
128
32
143
28
155
26
15
-4
12
-2
4
+ Trung cấp
68
17
93
18
110
18,5
25
+1
17
+0,5
5
+ Đại học
76
19
102
20
122
20,5
26
+1
20
+0,5
+ Trên đại học
8
2
15
3
21
3,5
7
+1
6
+0,5
+ Lao động trực tiếp
217
54
271
53
310
52
54
-1
39
-1
+ Lao động gián tiếp
184
46
240
47
286
48
56
+1
46
+1
*Giới tính
- Nữ
229
57
281
55
322
54
52
-2
87
-1
- Nam
172
43
230
45
274
46
58
+2
44
+1
Nhận xét: Nguồn nhân lực của Công ty ngày càng được nâng cao về chất lượng và số lượng. Công ty có số đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển thị trường, đáp ứng thị trường công tác tuyển dụng được thực hiện công bằng và dân chủ theo qui chế và qui trình tuyển dụng, ngoài việc tuyển dụng ưu tiên cán bộ trẻ có năng lực, Công ty sử dụng năng lực hiện có bố trí nhân lực phù hợp để giải quyết công ăn việc làm cho hơn 500 lao động. Hàng năm cán bộ công nhân viên được nâng cao về mặt trình độ, thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hành.
Số lao động tăng năm 2002 so với năm 2001 tăng 110 người.
Số lao động tăng năm 2003 so với năm 2002 tăng 85 người.
2. Năng suất lao động của công ty
Bảng 4: Năng suất lao động của Công ty. (2001- 2003)
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Năng suất lao động chung
192
209
234
17
8,8
25
11,9
2
Năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh
1.284
1.645
1.997
361
28,1
352
21,3
3
Năng suất lao động của cửa hàng
25.750
27.300
31.600
1.550
6,0
4.300
15,7
Nhận xét: Năng suất lao động nói chung cuả doanh nghiệp hàng năm từ 2001- 2003, từ việc đào tạo nhân viên trực tiếp kinh doanh nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng kinh doanh bán hàng, cách giao tiếp ứng xử cùng với đầu tư về mặt chuyên môn, con người làm cho năng suất lao động trực tiếp kinh doanh tăng lên đáng kể, năng suất lao động của cửa hàng cũng tăng lên (1.550). Vì được đầu tư xây dựng cửa hàng đội ngũ bán hàng được đầu tư từ địa điểm cho đến tủ quầy làm cho năng suất năm sau cao hơn năm trước.
- Năm 2002 so với năm 2001 (17.000.000) tăng 8,8%
- Năm 2003 so với năm 2002 ( 25.000.000) tăng 11,9%.
3. Công tác tiền lương và tiền thưởng của Công ty
Bảng 5: Tình hình trả lương cho người lao động của Công ty trong 3 năm 2001 - 2003
Đơn vị tính: triệu đồng.
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Tổng quĩ lương (năm)
13.750
15.100
17.880
1.350
9,8
2.780
18,4
2
Tổng số lao động
401
511
596
110
27,4
85
16,6
3
Tiền lương bình quân (năm)
22,8
25,8
30
3
13,1
3,02
1,17
4
Tổng tiền thưởng (năm)
239
275
298
36
15,0
23
8,3
5
Tiền thưởng bình quân ( năm)
1,2
1,2
1,2
0
6
Thu nhập bình quân người lao động(năm)
24
27
31,2
3
12,5
4,2
55
Thu nhập khác
0
0
0
0
0
0
Nhận xét: Chính sách chế độ cho người lao động thực hiện tốt, tiền lương, tiền thưởng được trả đầy đủ đúng kỳ hạn theo kết quả công việc, người lao động được chăm sóc sức khoẻ, điều kiện lao động được cải thiện. Tổng quĩ lương hàng năm tăng.
Năm 2002 so với năm 2001 tăng (1.350.000.000) tăng 9,8%.
Năm 2003 so với năm 2002 tăng (2.780.0000) tăng 18,4%
Tổng thu nhập bình quân người lao động:
Năm 2002 so với năm 2001tăng (3.000.000) tăng 13,1%.
Năm 2003so với năm 2002 tăng (4.200.000) tăng 15,5%.
III. Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
1. Vốn và cơ cấu vốn
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm (2001- 2003).
Đơn vị tính: triệu đồng.
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
%
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
%
Tỷ trọng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Tổng số vốn
70.506
100
83960
100
110.431
100
13454
19
0
26471
31,5
0
+ Vốn cố định
16.921
24
20.990
25
29.816
27
4.069
24
+1
8.826
42
+2
+ Vốn lưu động
26.792
38
30.225
36
38.651
35
3.433
12,8
-2
8.426
27,8
-1
+ Vốn bằng tiền
6.346
9
9.236
11
13.252
12
2.890
45,5
+2
4.016
43,4
+1
+ Hàng hoá
20.447
29
23.509
28
28.712
26
3.062
14,9
-1
5.203
22
-2
Nhận xét: Trước đây vốn tự có của Công ty còn quá ít, cơ sở chật hẹp, thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, nhiều cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm, hơn nữa lại gặp phải sự cạnh tranh của các công ty dược phẩm trong và ngoài nước. Đứng trước tình hình này ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên đã phải nỗ lực hết mình chủ động sáng tạo trong sản xuất, đổi mới phương thức làm việc, bám sát thị trường để nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng nâng cao chất lượng sản phẩm. Cho đến bây giờ nhìn lại toàn bộ qui mô sản xuất của Công ty không một ai có thể nghĩ rằng Công ty đã phải bước những bước đầu tiên gặp nhiều trở ngại và thiếu thốn như vậy. Từ số liệu nguồn vốn, tổng vốn tăng bao nhiêu thì nguồn vốn tăng bấy nhiêu do đó vốn và nguồn vốn năm 2002 so với 2001tăng 13.454.000.000 đ với tỷ lệ tương ứng 19%.
Số tăng của vốn nói trên phản ánh số tăng qui mô tài sản của doanh nghiệp chủ yếu do tăng TSCĐ, các khoản phải thu…
2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 3 năm 2001- 2003
Đơn vị tính: triệu đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
%
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tương đối
Tỷ trọng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Tổng số nguồn vốn
70.506
100
83.960
100
110.431
100
13454
19
0
26.471
31,5
0
2
Nguồn vốn tự có
33.138
47
41.140
49
55.215
50
8.002
24,1
+2
14.075
34,2
+1
3
Nguồn vốn đi vay
29.612
42
36.103
43
48.590
44
6.491
21,9
+1
12.487
34,5
+1
4
Nguồn vốn khác
7.756
11
6.717
8
6.626
6
-1.039
-13,3
-3
-91
-1354
-2
Nhận xét về mặt cơ cấu nguồn vốn của Công ty 3 năm.
Huy động các nguồn vốn chưa dùng tới trong Công ty để phục vụ sản xuất kinh doanh như quĩ phát triển sản xuất kinh doanh, quĩ phúc lợi và một phần quĩ khen thưởng chưa chi tới.
- Huy động vốn trong các khách hàng là các nhân tố có quan hệ mua bán thường xuyên với Công ty.
Trong những năm gần đây, Công ty đã xây dựng được uy tín lớn trên thị trường, các mặt hàng của Công ty đều gây được cảm tình đối với khách hàng và người tiêu dùng qua chất lượng và giá cả hợp lý. Công ty có hệ thống quản lý tài chính chặt chẽ và một hệ thống bán hàng ngày càng năng động và cải tiến, việc huy động vốn kinh doanh theo hình thức vay ngắn hạn ngân hàng đạt kết quả tốt.
Công ty vay của ngân hàng và chịu lãi suất theo qui định từng thời kỳ. Lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng do ngân hàng qui định, các đơn vị chỉ chấp hành. Nhưng để kinh doanh một cách chủ động đạt hiệu quả kinh tế cao. Công ty đã phải nghiên cứu vận dụng các chính sách hiện hành của ngân hàng Nhà nước, phát huy các lợi thế của Công ty để đạt được mục tiêu sau:
+ Sử dụng tối đa các nguồn vốn chịu lãi suất thấp nhất.
+ Giảm thời gian vay vốn của ngân hàng tới mức ngắn nhất.
+ Giữa tín nhiệm trong quan hệ vay, trả nợ với ngân hàng để được hưởng qui chế ưu đãi của ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn lưu động của Công ty hàng năm có biến động song tính bình quân mấy năm trở lại đây cơ cấu như sau:
* Vốn tự có của Công ty khoảng 47%.
* Vốn lưu động của khách hàng khoảng 11%.
* Vốn của ngân hàng 40%.
Nhìn chung vấn đề huy động vốn của Công ty có nhiều tiến bộ và thu được nhiều kết quả tích cực.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Bảng 8: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng.
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
=
0,47
0,48
0,49
0,01
2,12
0,01
2,08
2
Khả năng ổn định về mặt tài chính
=
0,41
0,43
0,44
0,02
4,87
0,01
2,32
3
Khả năng an toàn cho kinh doanh :
0,27
0,31
0,34
0,04
14,8
0,03
9,67
4
1,56
1,62
1,44
0,06
3,84
-0,18
-0,11
5
Khả năng thanh toán nhanh
=
0,88
0,99
0,90
0,11
12,5
-0,09
-9,09
6
Khả năng thanh toán bằng tiền mặt
=
0,22
0,16
0,13
-0,06
27,2
-0,03
-18,7
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cung cấp những thông tin về sự kiện, nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Công ty.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
+ Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời.
Qua bảng 8 - bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta tính được một số chỉ tiêu về thực trạng tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh.
Qua số liệu trên ta nhận thấy hầu hết các khoản đầu tư về tài sản cố định từ năm 2001 chuyển sang 2003 quyết toán và tăng tài sản cố định. So với năm 2002 tỷ lệ đầu tư tuy có tăng nhưn không đáng kể.
* Hệ số khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: năm 2001 89,9%, năm 2003 là 124,8 % tăng 5,8% chỉ tiêu này phản ánh Công ty có khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ lưu động: Năm 2001: 84%; năm 2003 còn 60% giảm 24% chứng tỏ khả năng tự chủ trong thanh toán, các khoản nợ ngắn hạn tham gia vào tài sản cố định ngày càng giảm, vốn chủ sở hữu tham gia ngày càng nhiều.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Năm 2001: 49,8%; năm 2003: 55,7% chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn.
Số vòng thu hồi nợ
Năm 2001: 4.028; năm 2003: 4.762 tăng 0,734 tức là thời gian thu hồi nợ, năm 2003 được rút ngắn so với trước do chính sách khuyến khích khách hàng, ưu tiên khách hàng, giao quyền chủ động cho các bộ phận và phòng kinh doanh, mặt khác đôn đốc thanh toán các khoản nợ đến hạn với khách hàng tích cực hơn.
IV. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2001-2003
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Tổng doanh thu
77.993
108.115
141.047
30.122
38,6
32.932
30,4
Trong đó:
4.395
12.412
19.138
8.017
182,4
6.726
54,1
- Doanh thu bán hàng hoá
70.249
93.326
120.382
23.077
32,8
27.056
28,9
- Doanh thu hàng XK
3.348
4.376
5.526
1.028
30,7
1.150
26,2
2
Các khoản giảm trừ
916
1.130
1.214
214
23,3
84
7,43
- Giảm giá
44
52.
60
8
18,1
8
15,3
- Hàng bán bị trả lại
871
1.130
1.154
259
29,7
24
2,12
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
0
0
0
0
3
Doanh thu thuần
77.077
106.984
139.832
29.907
38,8
32.848
30,7
4
Giá vốn hàng bán
38.343
106.987
70.533
13.680
35,6
18.510
5,5
5
Lợi nhuận gộp
38.734
54.961
69.298
16.227
41,8
14.337
26
6
Chi phí bán hàng
10.607
20.511
27.646
9.904
93,3
7.135
34,7
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10,151
16.416
20.646
6.265
61,7
4.517
27,5
8
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
17.975
18.033
20.718
58
0,32
2.658
14,8
9
Thu nhập từ hoạt động tài chính
66
80
153
14
21,2
73
91,2
10
Chi phí từ hoạt động tài chính
1.086
1121
1.600
35
3,2
479
42,7
11
Lợi nhuận thuần từ HĐ tài chính
-1,020
-1.040
-1.447
-20
-1,96
-407
-39,1
12
Các khoản thu nhập bất thường
377
98
981
-279
-74
883
-90,1
13
Chi phí bất thường
3
74
22
71
-2,36
-52
70,2
14
Lợi nhuận bất thường
377
24
958
-353
93,6
934
389
15
Tổng thu nhập trước thuế
17.334
17.017
20.229
-317
1,82
3.212
-18,8
16
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
5.536
5.45
6.473
-91
1,64
1.028
-18,8
17
Lợi nhuận sau thuế
9.924
11.571
13.756
1.647
16,5
2.185
Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty luôn luôn được xem ra là một yếu tố quan trọng. Vì phân tích hoạt động kinh tế không chỉ được xem là phương pháp quản lý có hiệu quả mà nó còn là một công cụ không thể thiếu trong quá trình thu nhập, xử lý thông tin để đưa ra những quyêt định trong kinh doanh và quản lý. Chính nhờ việc phân tích này các nhà quản lý có thể phát huy hết hiệu lự và mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Hoạt động được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục theo từng tháng, từng quý và từng năm nhằm để so sánh kết quả đạt được giữa các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện. Từ đó ban lãnh đạo công ty có thể theo sát được tình hình hoạt động kinh doanh và đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời.
Công tác phân tích các chỉ tiêu tài chính được phòng kế toán tài chính của công ty tiến hành phân tích trên cơ sở những số liệu thực tế tổng hợp được và những chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đồng thời, các nhà quản lý cũng kết hợp phân tích để tìm ra nguyên nhân của những sai lệch so với kế hoạch. Việc phân tích hoạt động kinh tế còn giúp cho doanh nghiệp có thể phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế.
Như vậy, so với năm trước thì năm nay 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về lượng lợi nhuận sau thuế là cao hơn. Từ đó chứng từ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phải tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.
Qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính ta nhận thấy không có gì đáng ngại đối với tình hình tài chính của công ty và hứa hẹn sẽ có sự phát triển hơn nữa trong thời gian tới, thực hiện được mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh.
2. Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội
Bảng 10: Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội của Công ty
3 năm 2001-2003
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 02/01
So sánh 03/02
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
+ Thuế
5.714
8.929
9.908
3.215
56,2
979
10,9
- Thuế xuất khẩu
- Thuế đất
- Thuế vốn
- Thuế khác
+ Bảo hiểm xã hội
29
348
653
49
16,3
305
87,6
+ Kinh phí công đoàn
170
194
240
24
14,1
46
23,7
+ Bảo hiểm y tế
44
52
97
8
1,81
45
86,5
Nhận xét: Từ năm 2001 đến 2003 công ty đều nộp ngân sách đầy đủ về thuế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Ngoài ra công ty còn chịu sự quản lý của Chi cục thuế Hà Nội.
Hàng năm doanh thu tăng dân đến thuế tăng: 3.215.000.000đ chiếm 56%
BHXH: 49.000.000 chiếm 16,3%
BHYT: 8.000.000đ chiếm 1,81%
3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu
Bảng 11: Một số chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu trong 3 năm 2001-2003
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 02/01
So sánh 03/02
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
x 100
138
144
177
6
4,3
33
22,9
2
x 100
49
50,8
52
1,8
3,6
1,2
2,36
3
x 100
54,9
65,4
67,7
10,5
19,1
2,3
3,51
4
32
35,8
38,2
3,8
11,8
2,4
6,7
5
2,8
3,6
3,87
0,80
28,5
0,27
7,5
6
Số ngày chu chuyển vốn lưu động
29
31
32
2
6,8
1
3,2
7
Số lần chu chuyển vốn lưu động
1,87
2,24
2,35
0,37
19,7
0,11
4,91
Nhận xét: Để kinh doanh có lãi trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan như: chế độ chính sách của Nhà nước chưa ổn định, chưa đồng bộ, do thiếu vốn và thiéu kinh nghiệm. Đồng thời công ty là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, do vậy các kế hoạch tài chính của công ty đều do chính công ty và các phòng ban liên quan thực hiện. Công ty đã nghiên cứu vận dụng một số công cụ về tài chính vào thực tế kinh doanh cả về mặt chất và lượng. Cụ thể là phòng kế toán sẽ lập các kế hoạch về tài chính như: nguồn vốn cho các phòng ban là bao nhiêu; nguồn vốn được sử dụng làm những công việc gì; chi phí hoạt dộng kinh doanh của công ty trong năm, trong quý, trong tháng là bao nhiêu; phân bổ cho các phòng ban, phân xưởng như thế nào; nguồn vốn này sử dụng phải đạt được các mục tiêu gì. Các kế hoạch này sẽ được cụ thể dần theo năm, quý và tháng.
Phần III
Phân tích và đánh giá công tác quản trị
của doanh nghiệp, các kiến nghị và đề xuất
I. Đánh giá công tác quản trị theo chức năng
1. Đánh giá công tác hoạch định của Công ty
+ Các loại kế hoạch của công ty: Trong 3 năm Công ty cổ phần Traphaco đã phát triển toàn diện vừa tạo công ăn việc làm cho trên 500 lao động vừa góp phần phát triển ngành dược Việt Nam theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Phấn đấu gia nhập câu lạc bộ doanh nghiệp 500 tỷ vào năm 2007, Traphaco với phương châm "Công nghệ mới và bản sắc cổ truyền", không ngừng đổi mới công nghệ, tiếp cận và làm chủ tri thức, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, phát huy nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ hợp tác của các cấp, các ngành và các đơn vị bạn để tạo thành khối sức mạnh đoàn kết. Chúng ta tin tưởng rằng: với sự thống nhất mục tiêu và quyết tâm đổi mới, CBCNV Traphaco sẽ còn tiến xa hơn nữa.
+ Các phương pháp hoạch định: Đưa Traphaco trở thành một trong những doanh nghiệp dược hàng đầu tại Việt Nam, góp phần phát triển ngành dược Việt Nam thành ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động hội nhập khu vực và thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2007 căn bản hoàn thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC432.doc