Lời mở đầu 1
Phần I: Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 3
I. Quá trình ra đời của Tổng công ty 3
I.1. Sự thành lập tổng công ty 3
I.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị theo quyết định thành lập 3
I.3. Cơ cấu tổ chức và bộmáy hoạt động của Tổng công ty 4
II. Bố trí lao động của Tổng công ty xây dựng giao thông 8 8
II.1. Cơ cấu nhân sự 8
II.2. Sắp xếp bố trí lao động 9
III. Hoạt động của Tổng công ty 9
Phần II: Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Tổng công ty công trình giao thông 8 11
I. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 11
1. Đặc điểm thị trường của TCT 11
2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị 12
3. Đặc điểm về lao động 13
4. Đặc điểm về chế độ tiền lương 14
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm 15
II. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty công trình giao thông 8 16
1. Kết quả sản xuất kinh doanh 16
1.1. Doanh thu 1
1.2. Lợi nhuận và nộp ngân sách 18
1.2.1. Lợi nhuận 18
1.2.2. Nộp ngân sách nhà nước 22
1.3. Nguồn vốn kinh doanh 23
1.4. Chi phí của Tổng công ty 25
IV. Nhận xét và đánh giá tổng hợp 27
1. Những thành tựu đạt được 27
2. Những vấn đề còn tồn tại 28
3. Nguyên nhân của những thành tựu và những tồn tại 28
3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được 28
3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc 29
Phần III: Phân tích đánh giá công tác quản trị của doanh nghiệp, các kiến nghị và đề xuất 30
I. Phân tích đánh giá công tác quản trị theo các hoạt động tác nghiệp 30
II. Một số kiến nghị 32
Kết luận 34
Danh mục tài liệu tham khảo 35
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và dánh giá hoạt động kinh doanh của tổng công ty công trình giao thông 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước phương Tây. Chiến lược của Công ty trong những năm tới là sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp,... để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường như hiện nay.
3. Đặc điểm về lao động
Trong bất cứ một nghành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động và chất lượng lao động. Dưới đây là các thống kê sơ bộ:
Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn
Số TT
Cán bộ chuyên môn
Số lượng
Theo thâm niên công tác (năm)
<5
>5
>10
>15
I
Đại học và trên Đại học
106
Kỹ sư Xây dựng
66
13
1
2
50
Kiến trúc sư
7
4
1
0
2
Kỹ sư Giao Thông
1
0
0
0
1
Kỹ sư cơ khí
3
0
0
0
3
Cử nhân kinh tế-tài chính
14
1
1
2
10
Kỹ sư khác
15
3
8
0
4
II
Cao Đẳng và Trung cấp
74
CĐ Kỹ thuật
1
1
0
0
0
CĐ Ngân hàng -Kế toán
2
2
0
0
0
TC Xây dựng
45
2
0
2
41
TC Tài chính-Tiền lương
9
2
0
1
6
TC Điện Cơ khí
5
0
0
0
5
TC Khác
12
2
5
2
3
Tổng cộng
180
Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật là 180 người, trong đó có 106 người có trình độ Đại học chiếm 58,89%, 3 người có trình độ cao đẳng chiếm 1,67% và 71 người có trình độ trung cấp chiếm 39,44%. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCông ty.
4. Đặc điểm về chế độ tiền lương
Trong sản xuất, tiền lương là một yếu tố chi phí, là một bộ phận của kế hoạch lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Đối với người lao động, tiền lương cải thiện đời sống, khuyến khích nâng cao tay nghề chuyên môn. Tiền lương mang ý nghĩa đòn bẩy, thúc đẩy kích thích sản xuất phát triển. Hiện nay, TCông ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương gắn với kết quả lao động của từng người lao động, từng bộ phận:
- Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho bộ máy quản lý của các xí nghiệp và Công ty, cho các đối tượng công nhân không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán như:công nhân tiếp liệu, bảo vệ. Với hình thức trả lương này, tiền lương căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Tuy nhiên, người lao động sẽ được nhận một khoản tiền nếu trong quá trình làm việc người lao động tăng được năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu hay hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Đối với bộ máy quản lý ở các xí nghiệp thì tiền lương gắn liền với hiệu quả công việc công trình thi công còn đối với bộ máy quản lý của Công ty thì tiền lương được gắn với giá trị sản lượng của toàn TCông ty hoàn thành trong tháng. Mặc dù vậy hình thức này làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương bởi thời gian làm việc của mọi người được phân bổ bằng nhau tức là người làm không đủ thời gian quy định cũng sẽ nhận được một khoản tiền lương bằng người làm vượt mức thời gian quy định.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được trả căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành.Với hình thức này sẽ kích thích mạnh mẽ người lao động làm việc bởi tiền lương của người lao động nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc, do vậy mỗi người trong công ty đều cố gắng hoàn thành vượt mức để có tiền lương cao.
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành sản phẩm và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Trong lĩnh vực xây dựng, nguyên vật liệu có tính chất quyết định đối với chất lượng của công trình. Hay nói cách khác là chất lượng của công trình được quyết định phần lớn bởi chất lượng nguyên vật liệu.
Tổng Công ty công trình giao thông 8 với đặc thù về sản phẩm là đơn chiếc do vậy mà nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là những nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng như: xi măng, sắt, thép, đá, sỏi, cát,... Mặc dù TCT luôn đặt chất lượng công trình lên hàng đầu nhưng không có nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền để thi công mà còn phải xét đến yêu cầu, tính chất công trình như thế nào để từ đó sử dụng nguyên vật liệu nào cho phù hợp vừa đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật, vừa đảm bảo chất lượng và chi phí sản phẩm thấp làm tăng hiệu quả kinh tế cho TCT. Do trên thị trường hiện nay có vật liệu xây dựng với chủng loại rất phong phú và đa dạng, vì thế đối với mỗi một công trình TCT phải lựa chọn sử dụng các loại nguyên vật liệu với các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, số lượng khác nhau sao cho phù hợp.
Để có được các loại nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, TCông ty luôn có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng như: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, công ty TNHH Hưng Thịnh,... Bên cạnh đó TCT cũng thực hiện công tác quản lý, giám sát nguyên vật liệu từ khâu chuẩn bị cho đến thi công công trình nhằm tránh hao hụt, mất mát hay giảm chất lượng nguyên vật liệu nhờ đó hạn chế tối đa những nguyên vật liệu kém chất lượng đưa vào quá trình sản xuất làm cho sản phẩm của TCT chất lượng thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của tổng Công ty công trình giao thông 8
1. Kết qủa sản xuất kinh doanh
1.1. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp xây dựng bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động xây lắp: Là toàn bộ số tiền thu được từ bên chủ đầu tư giao cho bên nhận thầu khi bàn giao công trình.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập từ hoạt động góp vốn kinh doanh, thu nhập tù hoạt động mua bán chứng khoán, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản,...
- Doanh thu hoạt động bất thường: Là toàn bộ các khoản thu nhập bất thường đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập do thanh lý nhượng bán tài sản, tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng,...
- Tuy nhiên đối với TCông ty , do đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh vì vậy doanh thu của TCông ty bao gồm cả doanh thu từ khối dịch vụ khác.
Vậy ta có công thức tính toán sau:
Doanh thu = D.thu xây lắp + D.thu tài chính + D.thu bất thường + D.thu dịch vụ
Biểu 5: Bảng doanh thu .
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Doanh thu xây lắp
20.857.303.718
21.970.061.472
24.472.902.465
2. Doanh thu dịch vụ
6.324.595.000
4.894.430.000
5.569.835.000
3. Doanh thu HĐTC
45.107.630
49.327.989
4. Doanh thu HĐBT
475.874.964
328.548.181
459.560.945
Tổng doanh thu
27.657.773.682
27.238.147.283
30.551.626.399
Qua biểu số 5 ở trên, ta có thể thấy rằng: Tổng doanh thu của TCông ty qua các năm từ 2000 đến 2002 nhìn chung đều tăng đáng kể. Riêng tổng doanh thu năm 2001 lại giảm so với năm 2000 một lượng là 419,6 triệu đồng tương đương với 1,52%.
Nguyên nhân của sự giảm Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 có thể được giải thích như sau:
- Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động xây lắp
- Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động tài chính
- Do sự tăng giảm của doanh thu từ hoạt động bất thường
- Do sự tăng giảm của doanh thu từ các khối dịch vụ khác
Tuy Tổng doanh thu năm 2001 có giảm đi chút ít ( chỉ có 1,52%) so với năm 2000, song đến năm 2002 thì Tổng doanh thu lại có dấu hiệu phục hồi và đã tăng một lượng 3.313,5 triệu đồng tương đương tăng 12,17% so với năm 2001. Đây là dấu hiệu tốt và đáng mừng, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của TCông ty phát triển tốt và hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCông ty cũng được nâng cao.
1.2. Lợi nhuận và nộp ngân sách
1.2.1. Lợi nhuận
Sau quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường hay quan tâm cái gì thu được và thu được bao nhiêu. Do đó mà chỉ tiêu lợi nhuận được các chủ doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng bậc nhất của doanh nghiệp. Còn đối với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa coi là mục tiêu cần đạt được vừa được coi là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Do vậy, lợi nhuận được xác định bởi công thức sau:
P = TR - TC
Trong đó:
P: là lợi nhuận (trước thuế lợi tức)
TR: là tổng doanh thu
TC: là tổng chi phí
Đối với thực trạng sản xuất kinh doanh của TCông ty công trình giao thông 8:
Biểu 6: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng doanh thu
23.633.588.130
27.657.773.682
27.238147.283
30.551.626.399
Các khoản giảm trừ
1.407.813.690
1.555.551.967
1.912.252.239
1.614.773.82i7
Doanh thu thuần
22.225.774.440
26.102.221.715
25.325.895.044
28.936.852.572
Giá vốn hàng bán
18.510.832.662
23.022.935.351
22.148.936.386
24.986.540.320
Lợi tức gộp
3.714.941.778
3.079.286.364
3.176.958.658
3.950.312.252
Chi phí bán hàng
0
0
0
0
Chi phí QLDN
3.171.650.838
1.908.870.836
1.886.450.888
2.361.450.888
Lợi tức thuần từ HĐKD
561.863.940
1.170.415.528
1.290.507.770
1.588.861.364
Thu nhập từ HĐKD
0
0
45.107.630
49.327.989
Chi phí từ HĐTC
0
0
216.966.500
220.107.912
Lợi tức từ HĐTC
0
0
-171.858.870
-170.779.923
Thu nhập bất thường
297.556.094
475.874.964
328.548.181
459.560.945
Chi phí bất thường
138.735.380
185.148.835
243.621.544
260.472.709
Lợi tức bất thường
158.820.714
290.726.079
84.926.637
199.088.236
Tổng lợi nhuận trước thuế
720.684.654
1.461.141.607
1.203.575.537
1.617.169.677
Thuế lợi tức phải nộp
324.308.094
388.438.403
385.148.858
384.697.840
Lợi nhuận sau thuế
396.376.560
1.072.703.204
818.426.679
1.232.471.837
Biểu 7: Sự tăng, giảm các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Đơn vị: Đồng / %
Chỉ tiêu
Năm 2000 /1999
Năm 2001/2000
Năm 2002/2001
Chênh lệch
Tỷ trọng
Chênh lệch
Tỷ trọng
Chênh lệch
Tỷ trọng
Tổng doanh thu
4.024.185.552
117
- 419.626.399
98.5
3.313.479.116
112.2
Các khoản giảm trừ
147.738.277
110.5
356.700.272
122.9
- 297.478.412
84.4
Doanh thu thuần
3.876.447.275
117.4
- 776.326.671
97
3.610.957.528
114.3
Giá vốn hàng bán
4.512..102..689
124.4
- 873.998.965
96.2
2.837.603.934
112.8
Lợi tức gộp
- 635.655.414
82.9
97.672.294
103.2
773.353.594
124.3
Chi phí bán hàng
0
0
0
0
0
0
Chi phí QLDN
-1.262.780.002
60.2
- 22.419.948
98.8
475.000.000
125.2
L.tức thuần từ HĐKD
608.551.588
208.3
120.092.242
110.3
298.353.594
123.1
Thu nhập từ HĐKD
0
0
45.107.630
0
4.220.359
109.4
Chi phí từ HĐTC
0
0
216.966.500
0
3.141.412
101.4
Lợi tức từ HĐTC
0
0
- 171.858.870
0
1.078.947
99.4
Thu nhập bất thường
178.318.870
159.9
- 147.326.783
69
131.012.764
139.9
Chi phí bất thường
46.413.455
133.5
58.472.709
131.6
16.851.165
106.9
Lợi tức bất thường
131.905.365
183.1
- 205.799.442
29.2
114.161.599
234.4
Lợi nhuận trước thuế
740.456.953
202.7
- 257.566.070
82.4
4135.94.140
134.4
Thuế lợi tức phải nộp
64.130.309
119.8
-3.289.545
99.2
- 451.018
99.9
Lợi nhuận sau thuế
676.326.644
270.6
- 254.276.525
76.3
414.045.158
150.6
Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh thu thuần năm 2000 tăng 17,4% hay 3.876 triệu đồng so với năm 1999 thể hiện kết quả của Công ty đạt được trong năm, tuy nhiên giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (24,4%) làm lợi tức gộp giảm 17,1%, đây là xu hướng không tốt ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nguyên nhân là do:
- Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước bị cắt giảm đáng kể.
- Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
- Một số tai nạn khá nghiêm trọng trong sản xuất kinh doanh mà TCông ty phải khắc phục giải quyết,...
Sau năm 1999, với những khó khăn, thách thức trên, TCông ty đã tiến hành thay đổi, cải tổ cơ cấu bộ máy tổ chứ, sắp xếp lại cơ cấu, phân công lại trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các phòng ban. Do vậy, sang năm 2000 tình hình sản xuất kinh doanh của TCông ty đã có sự thay đổi, doanh thu thuần tăng 3.876 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 1.072 triệu đồng tăng 676 triệu đồng so với năm 1999, đây là năm TCông ty đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nếu xét theo các chỉ tiêu định lượng.
Trong năm 2001 doanh thu thuần bị giảm 776 triệu đồng giảm 3% so với năm 2000 là kết quả xấu trong việc đạt mục tiêu tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Sang năm 2002, do doanh thu thuần tăng 3610 triệu đồng hay tăng 14,3% và giá vốn hàng bán tăng 2.837 triệu đồng tương ứng tăng 12,8% đã làm cho lợi tức gộp năm 2002 là cao nhất trong 4 năm và tăng 14,3% so với năm 2001. Tuy nhiên, các khoản chi phí cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm và ở mức thấp do đó đã làm lợi nhuận sau thuế của TCông ty tăng mạnh, tăng 4.140 triệu đồng hay tăng 50,6% so với năm 2001. Nguyên nhân chính là do:
- Được sự quan tâm thích đáng của Bộ giao thông vận tải
- Năm 2002 vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh tăng
1.2.2. Nộp ngân sách Nhà nước
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng Tổng Công ty công trình giao thông 8 luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Biểu 8: Tình hình thực hiện nộp nhân sách Nhà nước
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Thuế d.thu (VAT)
1.017.036.090
1.230.566.720
1.096.645.372
1.370.899.568
2. Thuế lợi tức (TNDN)
324.308.094
335.610.479
388.438.403
392.727.656
3. Thu trên vốn
109.770.530
109.552.787
109.063.530
109.675.879
4. Tiền thuê đất
141.387.000
141.387.000
143.172.000
177.249.051
5. Bảo hiểm xã hội
447.705.044
358.809.799
375.680.991
499.156.260
6. Bảo hiểm Y tế
91.836.000
89.752.002
80.696.500
103.323.250
7. Kinh phí công đoàn
45.105.000
48.405.918
49792.286
53.635.306
Tổng
2.177.147.758
2.314.084.705
2.243.489.082
2.884.342.849
Các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng hiện nay thường nộp ngân sách thông qua thuế doanh thu với tỷ lệ 6% doanh thu và 2,5% phần lợi tức còn lại sau khi đã trừ đi chi phí, thuế doanh thu và các thuế khác do đó khi doanh thu tăng, lợi nhuận tăng thì nộp ngân sách sẽ tăng .
Mức nộp ngân sách của TCông ty biến động qua từng năm. Năm 1999, do doanh thu chỉ đạt 23.633 triệu đồng nên mức nộp ngân sách Nhà nước của TCông ty chỉ đạt 2.177 triệu đồng. Năm 2000, tổng doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế tăng đã làm cho thuế doanh thu tăng 20,99% và làm tổng nộp ngân sách tăng 6,28%. Sang năm 2001, tổng doanh thu giảm nên thuế doanh thu giảm nhưng do năm 2000 TCông ty áp dụng thuế VAT 10% thay cho thuế doanh thu 6% nên Công ty phải đóng thuế với tỷ lệ lớn hơn các năm trước mặc dù giảm 70.595.623 đồng những vẫn phải nộp 2.240 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2002 thì tổng doanh thu tăng 12,16% so với năm 2001 đã làm thuế doanh thu tăng 25% so với năm 2001 do đó tổng thuế nộp ngân sách tăng 28,5%.
Như vậy, trong những năm qua Tổng Công ty công trình giao thông 8 đã hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước về nộp thuế góp phần cùng cả nước thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước.
1.3. Nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, là hình thái giá trị của mọi tài sản máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Để phân tích và đánh giá vốn kinh doanh của TCông ty, ta sử dụng bảng sau:
Biểu 9: Phân tích nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
A. Vốn lưu động
14.173.103.544
14.525.823.639
14.115.928.196
14.453.488.558
1. Tiền mặt
609.252.207
934.792.939
920.638.728
1.805.813.391
2. Phải thu
7.309.016.689
8.933.629.254
7.066.307.445
7.540.685.479
3. Hàng tồn kho
5.058.010.342
3.654.023.353
5.010.937.979
3.780.456.742
4. TSLĐ khác
1.196.824.306
1.003.378.093
1.118.044.044
1.326.532.976
B. Vốn cố định
10.505.317.959
8.549.506.233
9.888.870.366
10.217.407.999
1. TSCĐ
10.505.317.959
8.549.506.233
9.888.870.366
10.217.407.999
Tổng nguồn vốn
24.678.421.503
23.075.329.872
24.004.798.562
24.670.896.557
Theo bảng trên ta thấy năm 1999 vốn kinh doanh của TCông ty là 24.678 triệu đồng đến năm 2000 nguồn vốn kinh doanh đã bị giảm 6,49% trong đó vốn cố định giảm 18,61% và vốn lưu động tăng 2,48%. Năm 2001, lượng vốn cố định tăng 15,66% và vốn lưu động giảm 2,82% do đó tổng vốn tăng 929 triệu đồng tương ứng tăng 4,02%. Sang năm 2002, tổng vốn kinh doanh tăng 666 triệu đồng hay tăng 2,77% trong đó vốn cố định tăng 328 triệu đồng hay 3,3% và vốn lưu động tăng 2,39%.
Sự tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của TCông ty được thể hiện qua các bảng so sánh sau:
Biểu 10: Tốc độ tăng, giảm nguồn vốn qua các năm
Đơn vị: triệu đồng / %
Năm
Tốc độ tăng giảm vốn lưu động
Tốc độ tăng giảm vốn cố định
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
2000/1999
352
102,5
-1.955
81,38
2001/2000
-409
97,17
1.339
115,66
2002/2001
337
102,39
328
103,3
Biểu 11: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn lưu động/Tổng vốn(%)
57,4
62,94
58,8
58,58
Vốn cố định/Tổng vốn(%)
42,6
37,06
41,2
41,42
Như vậy, vốn cố định năm 1999 là 14.143 triệu (chiếm 57,4% vốn kinh doanh) đã tăng 352 triệu đồng lên thành 14.525 triệu đồng (chiếm 62,94% vốn kinh doanh) vào năm 2000 và năm 2001 thì vốn lưu động bị giảm 409 triệu đồng hay giảm 2,3% (chiếm 58,8% vốn kinh doanh) so với năm 2000, nhưng đến năm 2002 thì vốn kưu động tăng 337 triệu đồng hay tăng 2,39% so với năm 2001 và chiếm 58,58% vốn kinh doanh.
Tỷ lệ vốn lưu động/tổng vốn từ năm 2000 đến năm 2002 đã ngày càng giảm và vốn cố định ngày càng tăng, điều đó là do: Tỷ lệ vốn lưu động ngày càng giảm do các khoản phải thu năm 2001 đã giảm mạnh so với năm 2000 tức là số vốn của tổng công ty đã bị chiếm dụng ít hơn nhưng năm 2002 các khoản phải thu đã tăng lên chứng tỏ trong năm 2002 số vốn của công ty đã bị chiếm dụng nhiều hơn. Tuy nhiên do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty thì việc bị chiếm dụng vốn là không tránh khỏi.
Năm 1999 TSCĐ của TCông ty chủ yếu là các máy móc thiết bị, nhà xưởng cũ kỹ do đó năm 2000 TCông ty đã thanh lý bớt các thiết bị máy móc đã khấu hao hết hoặc còn khấu hao ít nên vốn cố định bị giảm mạnh. Năm 2001 do nhu cầu cấp thiết và sự đòi hỏi của thị trường, TCông ty đã mua thêm một số TSCĐ phục vụ cho thi công công trình và đến năm 2002 thì TCông ty lại mua thêm một số thiết bị máy móc chuyên dụng phục vụ thi công do đó vốn cố định tăng. Do có thiết bị máy móc mới, TCông ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường về chất lượng và tiến độ thi công công trình do đó cả doanh thu xây lắp và doanh thu từ khối dịch vụ khác đều tăng dẫn đến tổng doanh thu năm 2002 tăng 3.313 triệu đồng hay tăng 12,1%.
1.4. Chi phí của Tổng Công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương,... đó là các khoản chi phí mà TCông ty phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về vật chất, về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Tư đó cho thấy, chi phí là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCông ty.
Biểu 12: Chi phí của Tổng công ty công trình giao thông 8
Năm
Tổng chi phí
Mức thay đổi
Chênh lệch
Tỷ lệ % so với năm trước
1999
23.237.211.570
2000
26.585.070.478
3.347.858.908
114,4 %
2001
26.419.720.604
-165.349.874
99,3 %
2002
29.319.154.562
2.889.433.959
110,9 %
- Năm 1999 có tổng chi là nhỏ nhất mặc dù đây là năm có tổng nguồn vốn khá lớn nhưng lợi nhuận thấp. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á đã làm cho đầu tư trong nước bị giảm đồng thời bộ máy quản trị cồng kềnh, kém hiệu quả làm cho các công trình trúng thầu của Công ty ít dẫn đến vốn sản xuất kinh doanh nhiều nhưng sử dụng vốn không có hiệu quả.
- Năm 2000 tổng chi phí tăng 3.347 triệu đồng đạt 114,4% so với năm 1999 và tổng doanh thu tăng 4.024 triệu đồng hay tăng 17,02%. Như vậy năm 2000 tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng chi phí thể hiện sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000 có hiệu quả hơn năm 1999.
- Đến năm 2001, mặc dù tổng chi phí giảm 165 triệu đồng hay giảm 0,7% nhưng tổng doanh thu cũng giảm 1,5% so với năm 2000, mức giảm của doanh thu lớn hơn mức giảm của chi phí do đó hiệu quả kinh doanh năm 2001 thấp hơn năm 2000.
- Sang năm 2002, tổng chi phí tăng 10,9% và tổng doanh thu tăng 12,1%,như vậy mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí đã làm lợi nhuận của công ty đạt 1.073 triệu đồng và đây cũng là năm cho lợi nhuận cao nhất trong 4 năm gần đây của tổng công ty.
IV. Nhận xét và đánh giá tổng hợp
Qua việc nghiên cứu và phân tích khá tỉ mỉ và chi tiết về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty công trình giao thông 8 ở mục I và II. Đến đây, chúng ta có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá tổng hợp (khái quát) về những thành tựu đạt được, những vấn đề còn tồn tại cùng những nguyên nhân của chúng.
1. Những thành tựu đạt được (ưu điểm)
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi cơ bản do đổi mới đem lại, còn có nhiều khó khăn thử thách do hậu quả của thiên tai và những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, đặc biệt việc cắt giảm mạnh vốn cho đầu tư XDCB, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là thị trường Xây dựng ở Hà nội.
Với truyền thống đoàn kết, phát huy nội lực và được sự chỉ đạo sâu sát của Bộ Giao thông vận tải, cán bộ công nhân viên Tổng Công ty đã phấn đấu đạt được những thành tựu đáng ghi nhận sau:
- Chỉ trong vòng hai năm 2000 và 2001, TCông ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu trên 40 công trình lớn nhỏ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ở Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
- Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu: Một số công trình TCông ty đã chủ động tham gia xây dựng dự án với chủ đầu tư ngay từ đầu giúp cho chủ đầu tư giải quyết nhanh các thủ tục, rút ngắn giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Trong thời điểm hiện nay trong khi vốn đầu tư xây dựng giảm, thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt thì việc lo tương đối đầy đủ việc làm cho công nhân là việc làm rất đáng hoan nghênh.
- Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện, thu nhập trong những năm qua ngày một tăng.
2. Những vấn đề còn tồn tại (nhược điểm)
Mặc dù Tổng Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà TCông ty cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là:
- Tham gia đấu thầu, dự thầu nhiều nhưng tỷ lệ trúng thầu không cao do công tác thông tin kinh tế chậm và không chính xác.
- Một số công trình thi công ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh khác hiệu quả kinh tế kém, chưa đem lại lợi nhuận cao .
- Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh .
- Máy móc và trang thiết bị còn lạc hậu và chưa đồng bộ, vẫn còn nhiều công đoạn thủ công gây khó khăn cho sự phát triển và đánh giá hiệu quả quản lý.
- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn chưa hợp lý. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về TCông ty và thị trường chưa cao, khiến TCông ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCông ty trong tương lai.
3. Nguyên nhân của những thành tựu và những tồn tại
3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được
Những thành tựu đạt được kể trên của TCông ty là do:
- Do tác động của cơ chế thị trường, buộc công ty muốn tồn tại và phát triển phải chủ động củng cố hoàn thiện các công tác tổ chức quản lý.
- Do thực hiện kiểm tra sát hạch chặt chẽ trước khi tuyển dụng nhân viên đã phần nào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Do TCông ty đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Tổng Công ty, tăng cường quan hệ với các ban quản lý dự án của các Sở, ban ngành Thành phố,...
- Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc thẩm định các dự án công trình xây dựng đồng thời Công ty đẫ đầu tư mua mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công.
3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc
Dưới đây là một số nguyên nhân cơ bản của những tồn tại kể trên:
- Công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cán bộ công nhân kỹ thuật của Công ty chưa thực sự được coi trọng, hiệu quả đào tạo còn thấp, chưa có kế hoạch tốt để đào tạo và nâng cao tay nghề cho ngư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC739.doc