Phân tích xu hướng dòng vốn FDI, biện pháp thu hút và quản lý vốn FDI để phát triển bền vững kinh tế Việt Nam

MỤC LỤC

 

1. Phân tích xu hướng dòng vốn FDI ( Foreign Direct Investment) 3

1.1. Cơ sở lý luận 3

1.1.1. Khái niệm FDI 3

1.1.2. Phát triển bền vững ? 3

1.2. Tác động của FDI lên nền kinh tế 3

1.2.1. Tác động tích cực của FDI đến nền kinh tế 3

1.2.2. Tác động tiêu cực của FDI 4

1.3. Xu hướng biến động của dòng FDI 5

1.3.1. Trên thế giới nói chung 5

1.3.2. Việt Nam nói riêng 8

1.4. Phân tích thực trạng thu hút FDI 10

1.4.1. Cơ cấu theo dự án 10

1.4.2. Cơ cấu theo ngành 11

1.4.3. Cơ cấu theo lãnh thổ 13

2. Một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng khả năng thu hút FDI của nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới 13

2.1. Biện pháp về luật pháp, chính sách 14

2.2. Biện pháp về quy hoạch 14

2.3. Biện pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng 14

2.4. Biện pháp về nguồn nhân lực 14

2.5. Biện pháp về giải phóng mặt bằng 15

2.6. Biện pháp về phân cấp 15

2.7. Biện pháp về xúc tiến đầu tư 15

2.8. Một số biện pháp khác 16

3. Biện pháp quản lý dòng vốn FDI để phát triển bền vừg dòng vốn Việt Nam 16

3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý FDI 16

3.2. Định hướng và triển vọng của FDI tại Việt Nam trong thời gian tới 16

3.2.1. Định hướng đối tác 16

3.2.2. Định hướng ngành 17

3.2.3. Định hướng vùng 18

3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng dòng vốn FDI tại Việt Nam 18

Tài liệu tham khảo 20

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3017 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích xu hướng dòng vốn FDI, biện pháp thu hút và quản lý vốn FDI để phát triển bền vững kinh tế Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, còn nguyên nhân chủ quan từ phía các doanh nghiệp trong nước. - Mất cân đối giữa các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. FDI thường tập trung vào những ngành có khả năng sinh lợi cao như khai thác tài nguyên khoáng sản, dầu khí, công nghiệp nặng,…. Trong khi những ngành như nông nghiệp lại thu hút được rất ít nguồn FDI. Điều này, dẫn tới sự mất cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế. -  Xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu khách hàng ở nước ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con đường mở cửa kinh tế và được đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi để tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn vốn FDI có thể là một kênh thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tư vào nước ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp hóa các khoản tiền bất hợp pháp.  Xu hướng biến động của dòng FDI Trên thế giới nói chung Bối cảnh dòng FDI  quốc tế Cùng với sự tăng trưởng liên tiếp 3 quý (kể từ quý 3, 4/2009 và quý 1/2010 đến nay) sau 4 kỳ liên tục suy giảm trước đó của kinh tế Mỹ. Trong những năm sắp tới nền kinh tế thế giới sẽ phục hồi nhanh hơn theo hình chữ V, có thể đạt mức tăng trưởng chung 3,9% trong năm 2010 (sau khi suy giảm 0,8% trong năm 2009) . Tuy nhiên nhiều quốc gia cũng sẽ gặp khó khăn trong nỗ lực trả nợ. Hầu hết các nước phát triển đều là những nước - con nợ khổng lồ với chỉ số tín nhiệm không ổn định, thậm chí có nguy cơ tụt hạng. Ví dụ: Năm 2009 tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản 227%, Mỹ  93,6%, Bồ Đào Nha 84,6%,  Đức 84,5% và Pháp 82,6%. Hiện tại,  Tây Ban Nha có khoản nợ công chiếm 54% GDP… Như vậy cộng đồng quốc tế đang và có thể phải tung ra khoản cứu trợ ngày càng lớn hơn để giúp các nước - con nợ. Có thể nói, quả bom nợ nần đang treo lơ lửng, có nguy cơ gây những bất ổn khó lường và trở thành vũ khí gây áp lực chính sách mới đối với nhiều quốc gia và cả nền kinh tế thế giới… Khuynh hướng dòng chảy FDI quốc tế Từ năm 2010 đến nay dòng FDI  thế giới cũng có xu hướng phục hồi, nhưng có sự chuyển dịch mới về cơ cấu, tăng cường đổ vào các quốc gia mới nổi và củng cố hơn vai trò động lực chủ đạo thúc đẩy kinh tế thế giới phục hồi của các nước này.  Sau  đỉnh điểm đạt tới 2.080 tỷ USD của năm 2007, dòng FDI thế giới đã giảm 17% trong năm 2008 (còn 1.720 tỷ USD), và tiếp tục giảm 41% (còn 1.000 tỷ USD) trong năm 2009.  Nhưng sự đảo chiều của dòng FDI thế giới đã được ghi nhận trong năm 2010, với dự báo dòng vốn này sẽ tăng trưởng chậm theo sự phục hồi kinh tế toàn cầu, với mức bình quân 2,5% GDP toàn cầu trong giai đoạn 2010 – 2014. Thậm chí, đến năm 2014, dòng FDI toàn cầu sẽ vẫn thấp hơn so với mức đỉnh điểm của năm 2007.Các quốc gia mới nổi sẽ đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy kinh tế thế giới phục hồi trong năm 2010 và sự gia tăng dòng FDI đổ vào các nước này càng góp thêm xung lực tích cực cho động thái mới đó. Năm 2008, trong khi dòng FDI vào các nước phát triển giảm 1/3, thì FDI vào các nước đang nổi lại tăng 11%. Năm 2009, lần đầu tiên các nước mới nổi thu hút FDI nhiều hơn các nước phát triển. Dù vậy, FDI vào các thị trường đang nổi dự báo giảm từ mức 4% GDP xuống còn 3% GDP của các nước này trong giai đoạn 2010 - 2014. Bối cảnh mới và các xu hướng mới nói trên đang đặt ra yêu cầu chính sách mới cả cấp quốc gia và quốc tế.Theo đó, yêu cầu hàng đầu vẫn là cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng hơn và gia tăng kiểm soát an toàn vĩ mô của nhà nước. Đặc biệt, cả các tổ chức lẫn các chính phủ cần có những đột phá trong cải tổ khu vực tài chính –ngân hàng nhằm tăng trách nhiệm và hiệu quả của các định chế tài chính, giảm nguy cơ bất ổn định trong tương lai và làm cho khu vực này linh hoạt hơn, quản lý tốt hơn dòng vốn đang tái xuất hiện. Đồng thời, các yêu cầu và cơ chế về sự  phối hợp điều hành kinh tế đa phương trở nên phổ biến và linh hoạt hơn, tầm ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế phi chính phủ  cũng sẽ được mở rộng hơn… Kinh tế khu vực Đông Nam Á đang phục hồi nhanh chóng khỏi những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu 2007-2009. Điều này có được là nhờ các chương trình kích thích tài khóa và tiền tệ quy mô lớn mà các chính phủ trong khu vực đưa ra nhằm vực dậy nhu cầu nội địa kinh tế của Đông Nam Á thời gian qua đã khiến nhiều nhà phân tích ngạc nhiên, đồng thời cho thấy sự phục hồi theo hình chữ V.Các nền kinh tế trong khu vực chỉ ra rằng, các hoạt động kinh tế sẽ còn mạnh trong những tháng tới. Bất chấp những rủi ro còn tồn tại trong nền kinh tế thế giới mà chủ yếu là khủng hoảng nợ công của châu Âu, sự phục hồi của kinh tế Đông Nam Á đang diễn ra vững vàng”. Ví dụ: GDP của Singapore trong quý 1 đã tăng trưởng ở mức 15,5% so với cùng kỳ năm trước. Đối với Malaysia và Singapore, con số này là 10,1% và 7,3%. Ngay cả ở Thái Lan, quốc gia phải đương đầu với hàng loạt rắc rối chính trị, GDP quý 1 cũng tăng 12% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng mạnh nhất trong vòng 15 năm trở lại đây. “Kinh tế Đông Nam Á đang phục hồi mạnh không chỉ về GDP mà xuất khẩu và sản xuất công nghiệp cũng cho thấy điều này”. Sự phục hồi này phản ánh sức mạnh kinh tế của Đông Nam Á trước khi nổ ra khủng hoảng tài chính gần đây, khu vực này đã rút được kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính khu vực hồi năm 1997-1998, các nước Đông Nam Á đã thực hiện nhiều cải cách trong hệ thống tài chính nhờ đó, khi cuộc khủng hoảng tài chính 2008 nổ ra, kinh tế châu Á đang ở trong “trạng thái vữngvàng”. “Các chính phủ trong khu vực có đủ tiền và khả năng về phương diện tài khóa để tăng cường thanh khoản và tiếp sức cho nền kinh tế. Các biện pháp kích thích kinh tế cho phép Đông Nam Á chống chọi với khủng hoảng toàn cầu và phục hồi tốt hơn dự kiến, đồng thời tốt hơn nhiều nền kinh tế khác”. Một động lực quan trọng đối với sự phục hồi của Đông Nam Á chính là nền kinh tế đang tăng trưởng bùng nổ của Trung Quốc, đất nước đang chiếm một tỷ lệ ngày càng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Đông Nam Á. Mặc dù nhu cầu nội địa của các nước Đông Nam Á đã tăng, Trung Quốc vẫn là đích đến quan trọng cho hàng hóa của khu vực, bao gồm cả những mặt hàng chờ được tái xuất sang thị trường phương Tây. Phần lớn các chuyên gia đầu tư FDI vẫn giữ thái độ lạc quan, cho rằng, suy thoái sẽ không Tác động mạnh đến Đông Nam Á. Bất chấp cuộc khủng hoảng nợ của châu Âu và đồng Euro suy yếu, xuất khẩu của Trung Quốc sang Liên minh châu Âu - thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước này. Đây được xem là một bằng chứng cho thấy những ảnh hưởng chỉ ở mức hạn chế của khủng hoảng nợ châu Âu. Qua những nhận định trên cho thấy rằng nếu các nền kinh tế hàng đầu thế giới phải đương đầu với một cuộc khủng hoảng mới, Đông Nam Á chắc chắn sẽ chịu sự sụt giảm của nhu cầu bên ngoài, đồng thời tâm lý ngại rủi ro sẽ khiến các dòng vốn đầu tư thoái lui khỏi khu vực. “Tuy nhiên, những thiệt hại từ bất kỳ một cuộc khủng hoảng mới bên ngoài châu Á nào gây ra cho Đông Nam Á cũng sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với tác động của suy thoái 2008-2009”. Với năng lực tài khóa tốt và quản lý kinh tế vĩ mô hợp lý “kinh tế Đông Nam Á hiện có khả năng vượt qua một cuộc khủng hoảng mới tốt hơn châu ÂU”. Đông Nam Á sẽ nhanh chóng phục hồi nếu bất kỳ một cuộc khủng hoảng mới nào xảy ra. “Các chính phủ trong khu vực đã trải qua khủng hoảng tài chính, các ngân hàng trung ương đều đã từng sẵn sàng cho việc bơm vốn khẩn cấp và cơ chế này có thể được kích hoạt lại. Các gói kích thích tài khóa đã được thực thi, và nhiều quốc gia thậm chí không phải thực hiện đầy đủ chương trình kích thích của họ trong lần giải ngân đầu tiên”. Việt Nam nói riêng Việt Nam đã chủ động có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả thích ứng với sự mất cân đối trong đầu tư ở các ngành nghề, vùng lãnh thổ; tình trạng ô nhiễm môi trường, phá vỡ quy hoạch ngành, đe dọa an ninh năng lượng, gia tăng đầu cơ  trên thị trường bất động sản và sự bất ổn trên thị trường vốn; việc chuyển giao và  sử dụng công nghệ lạc hậu; lạm dụng những ưu đãi về thuế, đất đai, từng bước phục căn bản những nút thắt gây nghẽn mạch và lệch hướng dòng vốn FDI thu hút, nổi bật là tình trạng thủ tục hành chính rườm rà, quan liêu; hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực yếu kém, chi phí đầu vào cao; công tác xúc tiến đầu tư thiếu tính chuyên nghiệp. Năm 2010 nguồn vốn FDI vào Việt Nam có nhiều triển vọng mới. Nhất là, sau hơn bốn tháng đầu năm, gắn với sự gia tăng cơ hội kinh doanh của các dự án FDI, niềm tin và những động thái tích cực mới, với sự cải thiện khá rõ về quy mô vốn đăng ký/dự án, cơ cấu vốn đăng ký và mức giải ngân thực tế... Ðứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung Chỉ số niềm tin FDI, Việt Nam được báo cáo của A.T. Kearney xếp ở vị trí thứ 93 về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh (Ease of Doing Business Ranking). Mở ra những cơ hội cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt cho các nhà đầu tư thế giới trong các năm tiếp theo, do gắn với các lợi thế về số dân lớn và đang tăng nhanh (Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới với 86 triệu dân và 65% dân số ở độ tuổi dưới 35); khả năng sản xuất hàng tiêu dùng và tiềm lực tiêu dùng của người dân; nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như dầu mỏ và các nguyên liệu quý, cùng với tiềm lực lớn về tăng trưởng kinh doanh và tăng trưởng tiêu dùng khác.. Năm 2010 và những năm tiếp theo Việt Nam vẫn rất hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Việc FDI vào Việt Nam trong năm 2009 giảm không phản ánh thái độ của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường này, vì bản thân các tập đoàn trên thế giới cũng gặp rất nhiều khó khăn trong cơn bão tài chính vừa qua. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam rất ưu ái, tạo nhiều điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ðây là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam thu hút đầu tư trong những năm tới".Các lĩnh vực thu hút FDI vào Việt Nam phát triển mạnh trong năm tới gồm: dịch vụ y tế, sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ tài chính, ngành năng lượng, đặc biệt là năng lượng sạch thân thiện với môi trường, ngành công nghệ cao. Trên thực tế, FDI vào Việt Nam năm 2010 đang có những động thái tích cực mới, với sự  cải thiện khá rõ về quy mô vốn đăng ký/dự án, cơ cấu vốn đăng ký và mức giải ngân thực tế... Nếu trong những năm trứơc đây đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là kinh doanh bất động sản, lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống…thì hiện nay,Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang bước sang một giai đoạn mới khi mà các cách thức tiếp cận nguồn vốn quan trọng này đã thay đổi về căn bản. Việc thu hút nguồn vốn đầu tư FDI đang được đa dạng hóa nhằm để đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa Việt Nam đang cầu dòng vốn FDI vào những lĩnh vực quan trọng, ưu tiên như công nghiệp phụ trợ, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, chế biến nông sản, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, ngành sản xuất tiết kiệm năng lượng và các ngành có tỷ trọng xuất khẩu. Năm 2010, vốn FDI vào Việt Nam đạt kỉ lục. Top 5 ngành thu hút FDI lớn nhất năm 2010 Thứ tự Ngành Số dự án cấp mới Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD) Vốn đăng ký tăng thêm (triệu USD) Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm (triệu USD) 1 KD bất động sản 27 6.710,6 132,1 6.842,7 2  CN chế biến, chế tạo 385 4.032,2 1.048,9 5.081,2 3 Sản xuất, phân phối điện,khí, nước, đ.hòa 6 2.942,9 9,8 2.952,6 4 Xây dựng 141 1.707,8 26,8 1.734,6 5 Vận tải kho bãi 16 824,1 55 879,1 Đánh giá về kết quả này cho thấy răng: Trong bối cảnh suy thoái toàn cầu hiện nay môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.  Những năm gần đây trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế Việt Nam cũng không thoát khỏi bị ảnh hưởng. Bất chấp những khó khăn ngắn hạn của kinh tế Việt Nam, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn tiếp tục đổ vào rất mạnh, cho thấy niềm tin của các nhà đầu tư vào tương lai dài hạn. thị trường đầu tư của nước ta đã thay đổi theo hướng tích cực, hiện nay nhiều nước công nghiệp phát triển đã có những dự án lớn ở Việt Nam. Nguồn FDI vào Việt Nam đã đạt mức cao và giới kinh doanh vẫn tiếp tục muốn mở công xưởng tại Việt Nam để tận dụng nguồn lao động giá rẻ. Sự hiện diện của các tên tuổi như: IBM, Canon, LG, Toyota... tại thị trường Việt Nam đã cho thấy ít nhiều thành công về thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Phân tích thực trạng thu hút FDI Cơ cấu theo dự án Trong khoảng thời gian gần đây các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được cấp phép cũng khá nhiều. Năm Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Tổng vốn thực hiện (triệu USD) Quy mô bình quân 1 dự án (triệu USD) Tổng số 6332 130,230.2 39,691.3 118.87 2005 811 4547,6 2852,5 5,61 2006 970 6839,8 3308,8 7,05 2007 987 12004,0 4100,1 12,16 2008 1544 21347,8 8030,0 13,8 2009 1171 64011,0 11400,0 54,66 2010 839 21480,0 10000,0 25,60 Qua số liệu ta thấy , tổng số dự án cũng như tổng số vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005-2010 nhìn chung tăng lên với tốc độ khá nhanh . Trong giai đoạn này , môi trường đầu tư được cải thiện rất tốt , tốc độ thu hút vốn FDI tăng lên , nhưng quy mô trong mỗi dự án không quá lớn. Cơ cấu theo ngành Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài , bởi nó tác động to lớn đến quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế của Việt Nam . STT Ngành Tỷ trọng theo dự án (%) Tỷ trọng theo vốn đầu tư (%) 1 Nông –lâm nghiệp 10,90 5,32 2 Công nghiệp dầu khí 1,00 6,00 3 Xây dựng khu đô thị mới 0,08 6,52 4 Công nghiệp thực phẩm 5,28 6,54 5 Giao thông vận tải-Bưu điện 4,04 8,00 6 Xây dựng 8,70 9,30 7 Khách sạn-du lịch 5,45 10,48 8 Công nghiệp nhẹ 23,55 10,55 9 Xây dựng căn hộ-văn phòng 5,12 11,92 10 Công nghiệp nặng 22,68 18,22 Giai đoạn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nước ta không thể phủ nhận vai trò của FDI đã đóng góp đáng kể vào việc gia tăng tốc độ phát triển kinh tế của đất nước . Thực tế , số liệu vốn FDI đầu tư cho ta thấy FDI tập trung vào ngành công nghiệp và xây dựng, tiếp theo đó là lĩnh vực dịch vụ, còn lại là nông lâm ngư nghiệp. Công nghiệp nặng hấp dẫn các nhà đầu tư nhiều nhất, đây cũng chính là mục tiêu đầu tiên của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước . Cơ cấu theo lãnh thổ FDI đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước ,nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở các vùng kinh tế phía Bắc và phía Nam như : Hà Nội , Hải Phòng , TP Hồ chí Minh , Bà Rịa Vũng Tàu ,Bình Dương , Đồng Nai. Tuy nhiên đầu tư nước ngoài chỉ tập trung ở những tỉnh thành có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh , thủ tục thông thoáng , nguồn nhân lực có chất lượng . Hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng chuyển dịch đến các địa phương khác do những nguyên nhân như : nhu cầu đầu tư ở các thành phố lớn gần như đã bão hòa , các dự án mang lại lợi nhuận cao ngày càng giảm , môi trường đầu tư ở các thành phố lớn kém hấp dẫn hơn các địa phương khác do tác động của một số yếu tố như giá nhân công , thị trường vốn và hoạt động ngân hàng , chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng . Do đó tình hình thu hút FDI ở các vùng trong những năm gần đây đang bi mất can đối ngày càng lớn giữa khu vực duyên hải và khu vực nội địa , giữa nông thôn và thành thị , Hiện nay chính phủ đang cố gắng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực trung tâm và các vùng sâu vùng xa của Việt Nam .Các hình thức ưu đãi đặc biệt như được miễn thuế và miễn trong thời gian dài hơn , giảm tiền thuê đất , miễn thuế nhập khẩu với các nguyên liệu thô đã được áp dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Tuy nhiên , thành công thì còn hạn chế . Điểm bất lợi chính là sự thiếu thốn về mặt cơ sở hạ tầng , thị trường hẹp và thiếu lao động có tay nghề . Đến thời điểm này vẫn chưa nhiều nhà đầu tư thế hệ tiếp theo lựa chọn đầu tư vào Việt Nam: Do chất lượng lao động là rào cản đầu tư vào một quốc gia, tiếp theo đó là chất lượng cơ sở hạ tầng, vấn đề về thủ tục, quy định pháp lý và vấn đề kiểm soát tham nhũng.Theo dự đoán đoán trong tương lai nhà đầu tư FDI mới vào Việt Nam sẽ tập trung vào lĩnh vực công nghệ hiện đại như các ngành công nghệ thông tin và truyền thông; các dịch vụ khoa học, kỹ thuật; hoặc ngành bảo hiểm và tài chính có sử dụng kỹ năng quản lý hiện đại và đòi hỏi lao động trình độ cao. Như vậy trong những năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một động lực quan trọng góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, Mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn có bước tăng trương rất khả quan. Một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng khả năng thu hút FDI của nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới Biện pháp về luật pháp, chính sách Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO. Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất khu công nghiệp. Biện pháp về quy hoạch Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững. Biện pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin. Biện pháp về nguồn nhân lực Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau. Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động. Biện pháp về giải phóng mặt bằng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án FDI không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án. Biện pháp về phân cấp Qua thực tế thực hiện việc phân cấp trong hơn 2 năm vừa qua đã bộc lộ một số vấn đề bất cập, không phù hợp, ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung. Cần nghiên cứu để xem xét lại chủ trương phân cấp toàn diện như quy định hiện nay, có các biện pháp để tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài. Biện pháp về xúc tiến đầu tư Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản... Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project profile) đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này. Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010. Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm. Một số biện pháp khác Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước. Biện pháp quản lý dòng vốn FDI để phát triển bền vừg dòng vốn Việt Nam Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý FDI FDI sạch cần thiết phải hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, cụ thể phải đáp ứng các yêu cầu: Lợi ích kinh tế Nguồn vốn FDI một khi được tiến hành đầu tư thì phải đảm bảo lợi ích cho cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Đối với nước đầu tư khi tiến hành đầu tư phải nhận được các lợi ích kinh tế như nguồn lao động và nguyên vật liệu rẻ hơn, tạo ra được lợi nhuận trong quá trình đầu tư. Đối với nước tiếp nhận đầu tư phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững; phát triển sản xuất theo hướng thân thiện môi trường, công nghiệp hóa, phát triển nông nghiệp – nông thôn bền vững, phát triển công nghiệp sạch. Lợi ích xã hội Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm các mục tiêu: tiến bộ và công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo; giải quyết việc làm, tăng thu nhập; nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe… Bảo vệ môi trường, xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác tài nguyên bừa bãi. Định hướng và triển vọng của FDI tại Việt Nam trong thời gian tới Định hướng đối tác Về đối tác, chú trọng hơn vào việc thu hút đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là các tập đoàn đến Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, theo hướng thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất khẩu, tạo điều kiện để xây dựng các trung tâm nghiên cứu gắn với đào tạo nguồn nhân lực FDI trên thế giới chủ yếu là vốn của từ các tập đoàn đa quốc gia (TNCs); hoạt động của các công ty này có tác động quan trọng đối với những nước tiếp nhận vốn FDI. Do đó việc thu hút các TNCs được khuyến khích cả hai hướng: Thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất khẩu; tạo điều kiện để một số TNCs xây dựng các Trung tâm nghiên cứu, phát triển, vườn ươm công nghệ gắn với đào tạo nguồn nhân lực. Đồng thời cũng phải chú ý tới các đối tác truyền thống Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore… Định hướng ngành Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước đến năm 2010 và định hướng trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 cần ưu tiên thu hút ĐTNN vào các ngành có tác động lớn trên các phương diện như: thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn; gia tăng xuất khẩu; tạo việc làm; phát triển công nghiệp phụ trợ; các dự án sản xuất các sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng. Một số định hướng cụ thể: Ngành Công nghiệp - Xây dựng Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học…; chú trọng công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ. Công nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên-phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ. Ngành Dịch vụ Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như dịch vụ ngân hàng, tài chính; dịch vụ vận tải, bưu chính-viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo và các lĩn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích xu hướng dòng vốn FDI, biện pháp thu hút và quản lý vốn FDI để phát triển bền vững kinh tế Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan