Chương I: Cơ sở lý luận về công ty cổ phần và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 2
I. Những khái niệm cơ bản về công ty cổ phần 2
1. Khái niệm về công ty cổ phần 2
1.1. Công ty cổ phần 2
1.2. Cổ phần 2
1.3. Cổ đông 2
1.4. Cổ phiếu 2
1.5. Vốn điều lệ của công ty cổ phần 2
1.6. Cổ tức 2
1.7. Cổ phần chi phối của Nhà nước 2
1.8. Cổ phần đặc biệt của Nhà nước 3
3. Các hình thức cổ phần trong công ty cổ phần 3
4. Đặc điểm công ty cổ phần 3
5. Nguyên tắc hoạt động công ty cổ phần 4
II. Cổ phần hóa - Một giải pháp quan trọng trong cải cách DNNN 5
1. Chế độ cổ phần là sản phẩm tất yếu của xã hội hóa sản xuất và của nền kinh tế thị trường 5
2. Doanh nghiệp nhà nước áp dụng chế độ cổ phần sẽ có lợi cho việc giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất 6
3. Quan hệ sở hữu trong các doanh nghiệp nhà nước sau khi áp dụng chế độ cổ phần 9
4. Hình thức kết cấu doanh nghiệp cổ phần 10
Chương II: Tổng quan về Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài 13
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp 13
II. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 14
1. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp 14
2. Quan hệ với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam 14
III. Hiện trạng và triển vọng của dịch vụ cung ứng suất ăn hàng không tại sân bay quốc tế Nội Bài 15
1. Cơ sở vật chất hiện tại của Xí nghiệp 15
2. Nguồn nhân lực hiện có 16
3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện tại 16
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương án cổ phần hóa Xí nghiệp sản xuất - Chế biến suất ăn Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biểu hiện ra sự phân giải thành quyền sở hữu hiện vật và quyền sở hữu giá trị. Tài sản hiện vật là tài sản pháp nhân của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sở hữu hoàn toàn đối với chúng. Còn tài sản với hình thái giá trị - cổ phiếu (hoặc giấy chứng nhận sở hữu tài sản khác) thì thuộc sở hữu nhà nước. Nhà nước dựa vào cổ phiếu để thu lãi, cổ phiếu có thể được chuyển nhượng. Rõ ràng là với chế độ cổ phần, quyền sở hữu tài sản hiện vật là quyền sở hữu pháp nhân, quyền sở hữu tài sản dưới hình thức giá trị là quyền sở hữu cổ phần.
Như vậy, doanh nghiệp cổ phần còn có đặc trưng là “lưỡng quyền thống nhất”. Là pháp nhân, doanh nghiệp không những có quyền sở hữu pháp nhân đối với mọi tài sản của doanh nghiệp mà còn có quyền kinh doanh đối với mọi tài sản ấy, do đó thật sự thực hiện được sự thống nhất hữu cơ giữa quyền sở hữu pháp nhân và quyền kinh doanh.
Sau khi cổ phần, tùy từng trường hợp cụ thể, tùy từng doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước mà các doanh nghiệp nhà nước tiếp tục tham gia cổ phần, nắm giữ cổ phần khống chế, hình thành chuỗi công ty mẹ - công ty con – công ty cháu. Đặc biệt là công ty đầu tư tài chính nhà nước có thực lực hùng hậu là công ty mẹ của một số công ty lớn (hoặc của một số doanh nghiệp cổ phần). Bằng cách nắm giữ quyền sở hữu cổ phần chủ yếu, nó kiểm soát các công ty lớn. Các công ty lớn cũng dùng phương thức ấy để kiểm soát các công ty con, công ty cháu. Do công ty đầu tư, công ty lớn hoặc doanh nghiệp cổ phần đều là pháp nhân độc lập, cho nên quan hệ giữa chúng với nhau không có màu sắc quan hệ hành chính, mà là quan hệ kinh tế thuần túy giữa các pháp nhân bình đẳng, là quan hệ kiểm soát cổ phần giữa công ty mẹ và công ty con.
Với chế độ cổ phần, chuỗi công ty mẹ - công ty con – công ty cháu và các công ty khác có liên quan hình thành kết cấu kim tự tháp do công ty nhà nước nắm giữ cổ phần khống chế chi phối từ trên xuống dưới, do vậy tính chất nhà nước của doanh nghiệp được nhân lên nhiều lần.
4. Hình thức kết cấu doanh nghiệp cổ phần
Các nước phát triển thường áp dụng các hình thức công ty cổ phần hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty lưỡng hợp và công ty cổ phần lưỡng hợp. Công ty cổ phần hữu hạn là một hình thức tổ chức doanh nghiệp trong đó toàn bộ tư bản được chia thành các cổ phần bằng nhau và phát hành cổ phiếu công khai. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tương đối với cổ phần đã mua; công ty phải dùng toàn bộ tài sản để bảo đảm nợ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn là hình thức doanh nghiệp do những người góp vốn đứng ra thành lập; mỗi người góp vốn chỉ chịu trách nhiệm đối với công ty tương ứng với phần vốn đã góp, công ty phải dùng toàn bộ tài sản để đảm bảo nợ của công ty. Trong các công ty loại này, số cổ đông ít, không phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm vô hạn là công ty do hai cổ đông trở lên tổ chức ra, chịu trách nhiệm liên đới vô hạn đối với việc trả nợ của công ty. Công ty lưỡng hợp là công ty do các cổ đông có trách nhiệm vô hạn và các cổ đông có trách nhiệm hữu hạn cùng lập ra. Công ty cổ phần lưỡng hợp là một trong các loại công ty lưỡng hợp, chỉ có bộ phận tư bản có trách nhiệm hữu hạn được chia thành các cổ phần bằng nhau, được phát hành cổ phiếu. Ưu điểm của công ty lưỡng hợp là vừa có thể thông qua các cổ đông có trách nhiệm vô hạn để làm tăng uy tín đói với bên ngoài công ty, vừa có thể thông qua trách nhiệm hữu hạn mà thu hút được nhiều vốn.
Các địa phương, các ngành đều có đặc điểm riêng của mình. Sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển lực lượng sản xuất giữa các doanh nghiệp, sự đa nguyên hóa lợi ích kinh tế và sự đa dạng hóa nhiệm vụ, trách nhiệm là những nhân tố quyết định hình thức tổ chức doanh nghiệp phải đa dạng hóa. Do vậy, các doanh nghiệp nhà nước phải căn cứ tình hình cụ thể để linh hoạt áp dụng các hình thức doanh nghiệp cổ phần khác nhau, có thể áp dụng các hình thức doanh nghiệp tương đối chuẩn mực, cũng có thể áp dụng hình thức không chuẩn mực, như: 1) Hình thức tăng lượng cổ phần. Tức là chỉ tính lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp thành cổ phần chứ không bán cổ phần. Còn phần vốn cần cho tái sản xuất mở rộng thì thu gom bằng cách phát hành cổ phiếu ra ngoài doanh nghiệp. 2) Hình thức cổ phần nội bộ. Hình thức này không phát hành cổ phiếu công khai, cũng không được tự do chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần, cổ phần trong doanh nghiệp có cổ phần nhà nước, cổ phần của tập thể công nhân viên chức, cổ phần của cá nhân các công nhân viên chức. 3) Hình thức liên hiệp đầu tư tham gia cổ phần. Tức là từng bước áp dụng hình thức liên hiệp tài sản theo chiều ngang. Các thành viên trong tập đoàn doanh nghiệp không đem toàn bộ tài sản đầu tư làm cổ phần, mà chỉ dùng một phần tài sản của họ làm cổ phần đầu tư vào doanh nghiệp của nhau, hoặc đầu tư bằng tiền, hoặc đầu tư bằng thiết bị, qua đó sự liên hiệp ngang càng trở nên gắn bó. 4) Hình thức hợp tác cổ phần. Đây là hình thức doanh nghiệp trong đó hình thức cổ phần và hình thức hợp tác đan xen vào nhau. Đặc điểm của nó là tự nguyện, hợp tác bình đẳng, quản lý dân chủ, cùng có lợi,...
Doanh nghiệp nhà nước áp dụng hình thức cổ phần chẳng những làm thay đổi hình thức quyền tài sản trong khu vực kinh tế sở hữu toàn dân, mà còn làm thay đổi quan hệ giữa thành phần kinh tế ấy với các thành phần kinh tế khác. Vì rằng trong doanh nghiệp cổ phần không chỉ có cổ phần thuộc các nguồn tài sản khác nhau của Nhà nước, mà còn thu hút cổ phần của các thành phần kinh tế khác, như cổ phần tập thể, cổ phần cá nhân, cổ phần nước ngoài,... Nếu nói rằng, trong giai đoạn thấp của chủ nghĩa xã hội, kết cấu thành phần kinh tế trong toàn xã hội là nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại lấy thành phần kinh tế nhà nước làm chính, thì chế độ cổ phần đã du nhập hình thái ấy vào doanh nghiệp. Doanh nghiệp trở thành thể hỗn hợp lấy thành phần kinh tế nhà nước làm chính, xen lẫn các thành phần kinh tế khác, tương tự như kết cấu bê tông, có cốt thép, có xi măng, có cát vàng, có sỏi đá, được nhào trộn thành một khối, tăng sức kết tụ của doanh nghiệp nhà nước, tăng sức sống của doanh nghiệp nhà nước. Kết cấu “bê tông” này không làm thay đổi tính chất kinh tế nhà nước, mà chỉ làm thay đổi hình thức thực hiện để thích ứng với yêu cầu xã hội hóa sản xuất và của nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, kết cấu “hỗn hợp” kinh tế nhà nước xen lẫn nhiều thành phần kinh tế khác - doanh nghiệp cổ phần, là bức tranh muôn màu muôn vẻ, đa nguyên, đan xen.
Chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần đã được khẳng định trong nhiều nghị quyết của Đảng. Theo Nghị quyết Trung ương III thì đây là một biện pháp quan trọng trong các biện pháp tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước.
Do xác định rõ ràng về sở hữu và tách bạch được quyền sở hữu và quyền quản lý trong chế độ cổ phần nên hạn chế được việc thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản dẫn đến thất thoát vốn, tài sản. Ưu điểm của cổ phần hóa là tất cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần đều không sa thải người lao động, đồng thời một bộ phận người lao động đã trở thành các cổ đông nên quyền lợi của họ được gắn chặt với công ty; vì vậy, họ có trách nhiệm hơn không chỉ trong công việc trực tiếp của mình mà còn đề xuất nhiều kiến nghị yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc điều hành công ty có hiệu quả hơn. Cổ phần hóa đã thu hút thêm lượng vốn khá lớn của các cá nhân, pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế khác để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định lại rõ ràng, minh bạch hơn, được đánh giá đúng hơn nên đã tăng hơn so với sổ sách kế toán.
Sau cổ phần hóa, các doanh nghiệp không những bảo toàn mà còn tăng đáng kể được vốn, các chỉ tiêu tài chính đều tăng, người lao động tiếp tục có việc làm và tăng thu nhập cho thấy đây là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của cải cách doanh nghiệp nhà nước và giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động.
Chương II: Tổng quan về Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài được thành lập theo quyết định số 444/CAAV ngày 01/06/1993 của Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, hiện nay là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Trên thực tế, dịch vụ cung ứng suất ăn hàng không tại Nội Bài đã có từ hơn 20 năm nay, kể từ khi sân bay Nội Bài bắt đầu khai thác dịch vụ bay thương mại. Thời kỳ mới thành lập, cơ sở chế biến suất ăn tại Nội Bài chỉ là một cửa hàng ăn uống, sau đó được sửa chữa, cơi nới nhiều lần để đáp ứng nhu cầu hoạt động. Từ năm 1993, với thay đổi về cơ cấu của hàng không dân dụng Việt Nam, Xí nghiệp suất ăn Nội Bài chính thức được thành lập trên cơ sở đội suất ăn của Xí nghiệp thương nghiệp Hàng không cũ. Hiện nay, Xí nghiệp chủ yếu cung cấp suất ăn hàng không cho Vietnam Airlines, ngoài ra còn phục vụ cho hai hãng hàng không khác là Pacific Airlines và Aeroflot.
Từ những năm 1994-1995, Vietnam Airlines đã nghiên cứu một dự án liên doanh với Công ty suất ăn SERVIAR (Pháp) để thành lập Công ty liên doanh cung ứng suất ăn Nội Bài, một cơ sở chế biến và cung ứng suất ăn hiện đại có công suất khoảng 7.000 suất ăn/ngày với thời hạn liên doanh 20 năm. Dự án đã được cấp giấy phép đầu tư số 1248/GP ngày 23/05/1995. Kể từ đó đến nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan (như thủ tục chậm trễ và phức tạp, thay đổi đối tác liên doanh, thay đổi nhân sự trong các bên liên doanh,...), việc triển khai dự án gặp khó khăn và bị kéo dài. Điều này cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực đã khiến cho dự kiến ban đầu như về quy mô xây dựng (2.000 m2), nhu cầu vốn đầu tư (ban đầu là 3.180.000 USD, sau được điều chỉnh lên 5.147.574 USD), dự báo mức tăng trưởng sản lượng, chính sách giá,.... không còn phù hợp với hoàn cảnh khách quan. Do không thống nhất được phương án giải quyết, tháng 6 năm 1998, các bên liên doanh phải nhất trí đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép giải thể liên doanh trước thời hạn, khi mà công việc triển khai dự án mới chỉ được một số công việc như: xin cấp phép quyền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị hạ tầng cơ sở, cấp phép xây dựng và đấu thầu,... Ngày 30/07/1998, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ra quyết định số 331/BKH-QLDA giải thể trước thời hạn Công ty liên doanh cung ứng suất ăn Nội Bài.
Sau khi liên doanh giải thể, vị trí cũng như tư cách pháp nhân của doanh nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài chưa được xác định rõ ràng.
Tóm lại, cơ sở sản xuất hiện nay chật hẹp về diện tích, phân tán về địa điểm, chất lượng xây dựng và thiết kế không đạt yêu cầu của một cơ sở sản xuất - chế biến suất ăn hàng không cùng với các trang thiết bị sản xuất thô sơ lạc hậu, khó có thể đáp ứng tốt các yêu cầu nghiêm ngặt của ngành dịch vụ này.
II. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
1. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp
Là một doanh nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn hàng không nên tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn thực phẩm có sự đòi hỏi khắt khe và là rất quan trọng, đặc biệt là tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. Xí nghiệp phải phục vụ suất ăn cho nhiều chủng loại khách từ các vùng địa lý khác nhau; điều này đòi hỏi phải có sự phong phú về thực đơn các món ăn. Do đó, nguồn nguyên liệu là hết sức quan trọng, nó quyết định không nhỏ đến chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp.
Ngoài ra, lao động nữ chiếm một phần lớn trong tổng số lao động của Xí nghiệp nên vấn đề chính sách cho lao động cũng cần có sự ưu đãi. Xí nghiệp cũng cần thuê chuyên gia nước ngoài cố vấn trong thời gian ngắn (khoảng 2 năm) để quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ người Việt thay thế khi hết nhiệm kỳ.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng chất lượng phục vụ của Vietnam Airlines, Xí nghiệp cần được đầu tư dây chuyền sản xuất tiên tiến và đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
2. Quan hệ với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
Do hiện nay là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam nên các chính sách, chiến lược phát triển phải được sự phê duyệt, chấp thuận của Tổng Công ty mới có thể thực hiện được. Doanh nghiệp không có được sự chủ động trong việc đầu tư, định hướng phát triển để thực hiện được nhịp độ phát triển chung của hàng không dân dụng Việt Nam.
Doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của Tổng Công ty để có thể mở rộng hợp tác kinh doanh nhằm tăng thêm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện để Xí nghiệp có thể được phép xuất nhập khẩu trực tiếp và lập kho bảo thuế cho những mặt hàng phục vụ các chuyến bay quốc tế.
Mặc dù quy mô của Xí nghiệp không lớn so với các đơn vị thành viên khác của Tổng Công ty, nhưng Xí nghiệp đóng góp trực tiếp một phần không nhỏ trong việc hoàn thiện chất lượng phục vụ hành khách của Tổng Công ty.
III. Hiện trạng và triển vọng của dịch vụ cung ứng suất ăn hàng không tại sân bay quốc tế Nội Bài
1. Cơ sở vật chất hiện tại của Xí nghiệp
Tình trạng của cơ sở chế biến suất ăn hiện tại cũ nát, lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng. Do không có sự quy hoạch từ đầu nên trong quá trình phát triển, mặt bằng của Xí nghiệp không thể mở rộng. Xí nghiệp phải thuê địa điểm sản xuất bánh cách khu nhà xưởng chính 500 mét và văn phòng tại khách sạn Nội Bài. Cơ sở bị phân tán có ảnh hưởng xấu tới dây chuyền sản xuất và công tác điều hành quản lý. Do được xây dựng từ lâu, thiết kế khu nhà xưởng hiện tại không phù hợp với các yêu cầu của một cơ sở chế biến suất ăn hàng không về mặt kết cấu, chất lượng cũng như bố trí các khu sản xuất.
Do có dự án liên doanh với Công ty Servair (Pháp), những năm gần đây, Xí nghiệp không được đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để chờ chuyển sang liên doanh. Trừ các xe đặc chủng nâng suất ăn lên máy bay, các trang thiết bị sản xuất, còn lại đều thô sơ, cũ nát và lạc hậu.
Cơ sở sản xuất hiện nay có địa điểm phân tán, chất lượng xây dựng và thiết kế không đạt yêu cầu, trang thiết bị sản xuất thô sơ và lạc hậu, mặt bằng không thể phát triển mở rộng,... Xí nghiệp khó có thể đáp ứng được các yêu cầu nghiêm ngặt của ngành dịch vụ cung ứng suất ăn hàng không. Đặc biệt hiện nay, khi mà Công ty liên doanh suất ăn Nội Bài đã giải thể, nếu không có biện pháp giải quyết sớm thì việc cung ứng suất ăn cho hàng không Việt Nam tại Nội Bài sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Trang thiết bị hiện có
Khoản mục
Nguyên giá
Giá trị còn lại
VND
USD
VND
USD
1. Công cụ, dụng cụ
2. Tài sản cố định
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Phương tiện dụng cụ
3. Cộng
426.850.000
7.773.402.323
33.438.875
6.306.170.019
1.433.793.429
8.200.252.323
30.489
555.243
2.388
450.441
102.414
585.723
213.425.000
2.891.358.198
0
2.733.557.299
157.800.899
3.104.783.198
15.245
206.526
0
195.254
11.271
221.770
2. Nguồn nhân lực hiện có
Hiện Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài có tổng cộng 185 cán bộ công nhân viên với cơ cấu như sau:
Về trình độ chia ra: Đại học: 25 người; sơ cấp: 134 người; trung cấp: 25 người; lao động phổ thông: 10 người.
Tuổi bình quân của cán bộ công nhân viên là 34 tuổi.
Số lao động nữ: 105 người.
Những năm gần đây, đội ngũ nhân lực của Xí nghiệp luôn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ, nhưng do điều kiện lao động thủ công với những công cụ thô sơ nên trình độ còn nhiều hạn chế. Để đảm nhiệm tốt công việc của một cơ sở chế biến suất ăn hiện đại, cung ứng dịch vụ suất ăn cho các hãng hàng không quốc tế thì đội ngũ nhân viên hiện nay cần được đào tạo lại và bổ sung thêm những nhân viên có khả năng và trình độ chuyên môn cao, đặc biệt trong các lĩnh vực nấu nướng, vệ sinh thực phẩm, tiếp thị và phục vụ khách hàng, kỹ thuật, ngoại ngữ, quản lý,...
3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện tại
Với mục tiêu vệ sinh, an toàn, chính xác, với sự nỗ lực và quyết tâm cao của cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp suất ăn Nội Bài cùng sự tham gia của các chuyên gia tư vấn APAVE, Xí nghiệp đã xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào áp dụng 18 quy trình, 15 hướng dẫn, 5 quy định theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 từ tháng 7/2001. Ngày 29/05/2002, tại Hà Nội, Xí nghiệp đã tổ chức lễ đón nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
Sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, tổng số ý kiến phản ánh của khách hàng đã giảm đáng kể: năm 2001 giảm 53% so với năm 2000, 4 tháng đầu năm 2002 giảm 32% so với năm 2001.
Mặc dù với sự cố gắng cải tiến của Xí nghiệp trong những năm qua, chất lượng sản phẩm dịch vụ luôn được cải thiện song chỉ đạt được những giới hạn nhất định do:
- Cơ sở sản xuất, trang thiết bị lạc hậu.
- Trình độ chuyên môn và tay nghề của công nhân còn hạn chế.
- Nguồn cung cấp nguyên liệu thực phẩm còn hạn chế (do thị trường nội địa chưa đáp ứng tốt được các loại nguyên liệu thực phẩm chất lượng cao trong khi Xí nghiệp chưa trực tiếp khai thác được nguồn hàng nhập khẩu từ nước ngoài vì chưa có giấy phép nhập khẩu trực tiếp).
- Uy tín doanh nghiệp chưa cao trên thị trường suất ăn quốc tế.
4. Thị trường hiện tại và triển vọng của thị trường cung ứng suất ăn hàng không Nội Bài
4.1. Thị trường cung ứng suất ăn hiện tại của Xí nghiệp
Xí nghiệp cung ứng suất ăn hàng không Nội Bài hiện chủ yếu cung cấp suất ăn và dịch vụ cho Vietnam Airlines. Ngoài ra, Xí nghiệp còn hợp đồng phục vụ cho các hãng Pacific Airlines với tần suất 1 chuyến/tuần và Hàng không Nga Aeroflot với tần suất 2 chuyến/tuần. Còn các hãng hàng không nước ngoài khác (trừ các chuyến bay charter) thường nạp suất ăn từ các sân bay gốc hoặc các sân bay lân cận cho chặng bay lượt về xuất phát từ Nội Bài.
Sản lượng suất ăn cung ứng của Xí nghiệp trong những năm gần đây
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Sản lượng
(suất ăn)
574.882
755.200
893.901
970.175
1.002.429
937.492
954.187
Công suất
(suất ăn/ngày)
1.575
2.069
2.449
2.658
2.746
2.568
2.614
Chỉ số tăng trưởng(%)
31,4
18,4
8,5
3,3
-6,5
1,8
Lượng cung ứng suất ăn từ năm 2000 cho tới năm 2002 đã tăng gần gấp đôi. Tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân giai đoạn này là 9,4%/năm. Tỷ lệ suất ăn phục vụ cho các đối tượng trong tổng sản lượng như sau: VNA nội địa: 68% tổng sản lượng; VNA quốc tế: 24% tổng sản lượng; các hãng khác: 8% tổng sản lượng.
4.2. Tiềm năng và triển vọng của thị trường cung ứng suất ăn hàng không Nội Bài
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường suất ăn hàng không ở phần trên ta thấy:
- Lưu lượng khách qua đường hàng không trong những năm qua tăng rất nhanh. Tuy cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực (năm 1998) và vụ khủng bố bằng máy bay ở New York ảnh hưởng, khiến tốc độ tăng giảm xuống, nhưng tới năm 2007 và 2012 sẽ phục hồi và phát triển. Theo dự báo, lượng khách vận tải hàng không tại Việt Nam năm 2007 tăng bình quân 7%/năm; năm 2012 là 10%/năm.
- Vietnam Airlines hiện là đối tượng phục vụ chủ yếu của Xí nghiệp suất ăn hàng không Nội Bài. Khi cơ sở chế biến suất ăn hàng không mới được thành lập và đi vào hoạt động, Công ty sẽ cung ứng toàn bộ nhu cầu suất ăn hàng không của Vietnam Airlines tại Nội Bài. Theo dự báo, lượng khách vận tải hàng không của Vietnam Airlines sẽ tăng trong giai đoạn 2002-2007 khoảng 5-7%/năm, giai đoạn 2007-2012 khoảng 7-9%/năm.
- Nội bài là sân bay quốc tế của thủ đô, cửa ngõ hàng không phía Bắc của Việt Nam, hiện đang được nâng cấp và mở rộng để trở thành sân bay hiện đại tiêu chuẩn quốc tế. Trong bối cảnh lượng khách vận tải hàng không ngày càng tăng, sân bay được mở rộng nâng cấp, các tuyến đường bay đi/đến Nội Bài sẽ mở rộng, sẽ có thêm nhiều hãng hàng không nước ngoài tới Nội Bài, và lưu lượng khách qua sân bay Nội Bài sẽ tăng đáng kể. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho thị trường cung ứng suất ăn hàng không và dịch vụ tại Nội Bài.
- Hiện nay do những hạn chế về chủ quan, thị phần của Xí nghiệp suất ăn Nội Bài còn khá thấp. Đối tượng phục vụ chủ yếu vẫn là Vietnam Airlines. Với tư cách là một đơn vị phục vụ nội bộ, Xí nghiệp hiện đáp ứng 100% nhu cầu về cung ứng suất ăn và dịch vụ chuyến bay của Vietnam Airlines đi từ Nội Bài (riêng các chuyến bay từ Nội Bài tới các sân bay lẻ phía Bắc như Điện Biên, Xí nghiệp cung cấp suất ăn cho cả hai chiều). Thị phần đối với các hãng nước ngoài của Xí nghiệp rất thấp. Trong tương lai, cơ sở mới sẽ đáp ứng cho toàn bộ thị phần mà Xí nghiệp hiện đang phục vụ. Nhờ chất lượng sản phẩm và dịch vụ nâng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, với giá cả cạnh tranh, Công ty sẽ mở rộng được thị phần, có thêm nhiều khách hàng mới là các hãng hàng không nước ngoài.
Dự báo sản lượng suất ăn và dịch vụ cung ứng của Công ty chế biến suất ăn hàng không Nội Bài được lập dựa trên các yếu tố và giả thiết sau:
- Số liệu về lượt khách và chuyến bay đi/đến sân bay Nội Bài của VNA và các hãng khác thời điểm năm 2002.
- Sản lượng suất ăn và dịch vụ chuyến bay của Xí nghiệp suất ăn Nội Bài năm 2002.
* Dự báo mức thấp:
- Giai đoạn 2002-2007: căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, vận tải hàng không của cả nước, của khu vực, căn cứ vào chất lượng dịch vụ về suất ăn được nâng cao, dự kiến mức tăng sản lượng hàng năm của cơ sở suất ăn bình quân là 6%/năm đối với phục vụ VNA và 8%/năm đối với phục vụ các hãng quốc tế.
- Giai đoạn 2007-2012: kinh tế khu vực vượt qua khủng hoảng, nhà ga hàng không Nội Bài được mở rộng, cơ sở suất ăn hoạt động ổn định, dự kiến mức tăng sản lượng hàng năm của cơ sở suất ăn là 9%/năm đối với phục vụ VNA và 10%/năm đối với phục vụ các hãng quốc tế. Công suất bình quân năm 2012 đạt 5.200 suất ăn/ngày, lúc cao điểm tăng gấp 1,5 lần là 7.800 suất ăn/ngày.
* Dự báo mức cao:
- Giai đoạn 2002-2007: mức tăng sản lượng đạt 8%/năm cho cả VNA và các hãng khác.
- Giai đoạn 2007-2012: mức tăng sản lượng đạt 9%/năm đối với phục vụ VNA; 10%/năm đối với phục vụ các hãng khác. Công suất bình quân năm 2012 đạt 6.000 suất ăn/ngày, lúc cao điểm tăng gấp 1,5 lần là 9.000 suất ăn/ngày.
4.3. Đánh giá
Qua kết quả nghiên cứu và phân tích thị trường, ta có thể thấy:
- Thị trường vận tải hàng không ngày càng phát triển, trong đó có cả hoạt động vận tải của VNA; do đó nhu cầu cung ứng suất ăn hàng không ngày càng tăng.
- Lưu lượng khách qua sân bay Nội Bài ngày càng nhiều. Sẽ có thêm nhiều tuyến đường bay mới và các hãng hàng không nước ngoài bay tới Nội Bài.
- Với điều kiện cơ sở vật chất xuống cấp, dây chuyền sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý kém, vệ sinh sản phẩm không đạt tiêu chuẩn quốc tế, Xí nghiệp suất ăn Nội Bài sẽ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp trước hết tới VNA.
- Việc đầu tư xây dựng một cơ sở chế biến suất ăn hàng không hiện đại tại Nội Bài là hết sức cần thiết và đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường. Với chất lượng sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, cơ sở sẽ giúp cho nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của hàng không Việt Nam, đồng thời mở rộng thị trường và thu hút thêm nhiều khách hàng nước ngoài.
4.4. Việc chuyển đổi Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài thành công ty cổ phần là tất yếu khách quan
Tận dụng đất đai, tài sản vật chất và lao động sẵn có tạo ra tiềm lực kinh tế mới thông qua cơ chế hoạt động mới - công ty cổ phần, và thu hút thêm vốn đầu tư tiến hành xây dựng một cơ sở chế biến suất ăn hiện đại tại sân bay quốc tế Nội Bài thông qua việc cổ phần hóa Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài theo cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng phục vụ hành khách trên các chuyến bay quốc tế và nội địa của Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam nhằm tăng cường sức cạnh tranh của hàng không Việt Nam trên thị trường vận tải hàng không quốc tế, mở rộng thị trường cung ứng suất ăn cho các hãng hàng không nước ngoài có các chuyến bay tới sân bay quốc tế Nội Bài. Đồng thời Công ty có thể thoát ra để thực hiện một cơ chế quản lý mới năng động, sáng tạo, góp phần nâng cao sự chuyên môn hóa trong ngành hàng không, để Vietnam Airlines thực hiện chức năng vận tải là chính, tập trung vào việc phát triển đội máy bay, đội ngũ phi công, đội ngũ tiếp viên, bảo dưỡng kỹ thuật để trở thành một hãng hàng không lớn trong khu vực. Điều đó sẽ góp phần vào sự phát triển chung của hàng không dân dụng Việt Nam cũng như thúc đẩy các hoạt động hàng không dân dụng quốc tế tại cảng hàng không Nội Bài, mang lại các nguồn lợi kinh tế cho đất nước.
Chương III: Phương án cổ phần hóa Xí nghiệp sản xuất - chế biến suất ăn Nội Bài
I. Mục tiêu và hình thức cổ phần hóa
1. Mục tiêu
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhằm huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện để những người góp vốn và công nhân viên chức trong doanh nghiệp có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng cường giám sát xã hội đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
2. Hình thức cổ phần hóa
Căn cứ đặc điểm và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, những thuận lợi, khó k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37028.doc