Phương hướng hoàn thiện công tác chuẩn bị, thực hiện và quản lý dự án đầu tư tại EVN.IT

 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1

1.1. Lý luận về dự án và quản lý dự án đầu tư. 1

1.1.1. Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư. 1

1.1.1.1. Khái niệm dự án. 1

1.1.1.1.1. Khái niệm. 1

1.1.1.1.2. Chu kỳ của dự án đầu tư. 2

1.1.1.2. Khái niệm và tác dụng của quản lý dự án. 4

1.1.1.2.1. Khái niệm. 4

1.1.1.2.2. Tác dụng của quản lý dự án. 7

1.1.2. Nội dung của quản lý dự án. 7

1.1.2.1. Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án. 7

1.1.2.1.1. Quản lý vĩ mô đối với hoạt động dự án. 7

1.1.2.1.2. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án. 7

1.1.2.2. Lĩnh vực quản lý dự án. 7

1.1.2.2.1. Quản lý phạm vi. 8

1.1.2.2.2. Quản lý thời gian. 8

1.1.2.2.3. Quản lý chi phí. 8

1.1.2.2.4. Quản lý chất lượng. 8

1.1.2.2.5. Quản lý nhân lực. 8

1.1.2.2.6. Quản lý thông tin. 8

1.1.2.2.7. Quản lý rủi ro. 8

1.1.2.2.8. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán. 9

1.1.2.2.9. Lập kế hoạch tổng quan. 9

1.1.2.3. Quản lý theo chu kỳ của dự án. 9

1.1.3. Mô hình tổ chức dự án. 9

1.1.3.1. Căn cứ vào trách nhiệm và quyền hạn về quản lý và điều hành dự án. 10

1.1.3.1.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. 10

1.1.3.1.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án. 10

1.1.3.1.3. Mô hình chìa khoá trao tay. 11

1.1.3.1.4. Mô hình tự thực hiện. 12

1.1.3.2. Căn cứ vào vai trò và trách nhiệm của người lãnh đạo dự án. 12

1.1.3.2.1. Tổ chức quản lý dự án theo chức năng. 13

1.1.3.2.2. Tổ chức chuyên trách quản lý dự án. 13

1.1.3.2.3. Tổ chức quản lý dự án dạng ma trận. 14

1.2. Vai trò và đặc điểm của các dự án công nghệ thông tin. 15

1.2.1. Vai trò của Công nghệ thông tin. 15

1.2.1.1. Khái niệm, quá trình phát triển và vai trò của công nghệ thông tin trong nền kinh tế nước ta. 15

1.2.1.1.1Khái niệm. 15

1.2.1.1.2. Quá trình phát triển. 16

1.2.1.1.3. Vai trò của Công nghệ thông tin trong nền kinh tế nước ta. 18

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng hoàn thiện công tác chuẩn bị, thực hiện và quản lý dự án đầu tư tại EVN.IT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình tốt phải đáp ứng ít nhất 3 tiêu chuẩn sau đây: Tính chính xác. Tính gọn nhẹ. Tính hiệu quả. Một quy trình đảm bảo tính chính xác tức là một quy trình tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư. Một quy trình đảm bảo tính gọn nhẹ là một quy trình có sự phân công công tác một cách rõ ràng, một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận chức năng; tránh được sự chồng chéo và tình trạng “cha chung không ai khóc”. Và một quy trình đảm bảo tính hiệu quả tức là khi áp dụng quy trình đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả không chỉ cho chính đơn vị thực hiện mà còn đem lại hiệu quả cho chính bản thân dự án đó. Hiện nay EVN.IT đang thực hiện và quản lý rất nhiều các dự án CNTT khác nhau. Vì vậy để có thể nêu bật được thực trạng tình hình chuẩn bị, thực hiện và công tác quản lý dự án đang diễn ra tại EVN.IT là một việc làm đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Bên cạnh đó, do hạn chế về trình độ và thời gian cho nên tác giả xin phép được lựa chọn dự án “áp dụng giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy điện phục vụ nâng cao năng lực tư vấn” làm ví dụ để phân tích xuyên suốt trong bản Luận văn này. Thực trạng công tác chuẩn bị, thực hiện và quản lý dự án tại EVN.IT. 2.2.2.1. Giới thiệu chung về dự án “áp dụng giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy điện phục vụ nâng cao năng lực tư vấn”. Trong kế hoạch phát triển kinh tế đất nước, nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng, với tốc độ tăng trưởng hàng năm lên tới 17%. Để đáp ứng nhu cầu đó, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) đang triển khai kế hoạch phát triển các nguồn điện và lưới điện. EVN có kế hoạch phát triển khoảng 40 nhà máy điện từ nay đến 2020, trong đó các nhà máy nhiệt điện chiếm khoảng 20% tổng công suất của hệ thống. Chính vì vậy EVN đang tiến hành thực hiện đề án nâng cao năng lực khối các công ty tư vấn xây dựng điện và Viện Năng lượng nhằm giúp các đơn vị này từng bước lớn mạnh đủ khả năng thực hiện độc lập các công tác tư vấn đầu tư, đáp ứng nhiệm vụ đầu tư xây dựng phát triển to lớn của ngành điện trong những năm tới. Đề án này tập trung vào các giải pháp chính là nâng cao trình độ năng lực, đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất và đặc biệt là trang bị công nghệ phần mềm tiên tiến. Các chi phí này được xác định lấy từ nguồn vốn đầu tư phát triển của EVN. Công tác thực hiện triển khai trang bị phần mềm thiết kế nhà máy nhiệt điện là một trong những dự án quan trọng trong đề án đó. Dự án đã được tiến hành thực hiện với sự phân công đơn vị đầu mối là EVN.IT với sự phối hợp của Viện Năng lượng, các Ban của EVN gồm Ban Khoa học công nghệ môi trường và Viễn thông, Ban Quản lý Đấu thầu. Viện Năng lượng là một trong những thành viên của EVN cũng đang xây dựng chương trình nâng cao năng lực nhằm đáp ứng các yêu cầu của EVN giao cho. Viện Năng lượng được giao các nhiệm vụ chính sau: Đảm nhận chức năng đầu mối của ngành và Nhà nước, tham mưu cho Nhà nước và ngành về chiến lược phát triển năng lượng và điện lực, cũng như chính sách năng lượng quốc gia. Tổ chức nghiên cứu, soạn thảo các chương trình và dự án phát triển năng lượng tổng thể, cân bằng năng lượng toàn quốc và phân vùng... Lập các quy hoạch phát triển năng lượng, lưới điện, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nguồn điện và lưới điện... Làm tư vấn chính cho các công trình nguồn điện, lưới điện, lập thiết kế kỹ thuật chi tiết cho công trình và giám sát công trình (hiện nay phần việc này vẫn phải thuê tư vấn nước ngoài cùng tham gian). Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cho các nhà máy, hoặc nâng cấp các nhà máy hiện có đều yêu cầu triển khai thiết kế thi công công trình. Nghiên cứu chiến lược phát triển khoa học và khoa học ứng dụng trong ngành năng lượng, nghiên cứu các vấn đề tài nguyên môi trường, nâng cao hiệu qủa sử dụng năng lượng và phát triển bền vững... Để có thể nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng song song với việc nghiên cứu lý thuyết, Viện Năng Lượng cần phải tham gia vào dây chuyền sản xuất của EVN từ khâu sản xuất, thiết kế và triển khai dự án, như vậy Viện mới có thể nắm bắt được nhu cầu của sản xuất và tiếp cận được công nghệ trên thế giới. Với phương thức thực hiện như vậy sẽ từng bước nâng cao được năng lực của cán bộ và kỹ sư của Viện. Hiện nay trong công tác của mình, Viện Năng Lượng đã có các bước phát triển tích cực. Viện đã được EVN giao nhiệm vụ tư vấn thiết kế các công trình nhà máy nhiệt điện lớn, trọng điểm của quốc gia. Việc tham gia thiết kế các công trình nhiệt điện ngày càng lớn, ở một mức độ chuyên môn ngày càng cao với đòi hỏi tiến độ ngày càng rút ngắn, vì vậy Viện cần có các trang bị ứng dụng phần mềm tự động hoá thiết kế. Hơn thế nữa, trong qúa trình phát triển của mình, Viện Năng lượng đã và đang nâng cao quy mô thiết kế trong các công trình nhà máy nhiệt điện, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong công tác thiết kế, chính vì thế việc triển khai giải pháp tự động hoá thiết kế là công tác mang tính chiến lược lâu dài của Viện Năng lượng. Xuất phát từ nhu cầu trên của Viện Năng lượng, EVN đã có chỉ đạo việc mua sắm phần mềm thiết kế nhà máy nhiệt điện để sớm đáp ứng nhu cầu thiết kế các công trình nhà máy trong thời gian sắp tới. Tên dự án: “áp dụng giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy nhiệt điện phục vụ nâng cao năng lực tư vấn”. Địa điểm thực hiện dự án: Viện Năng lượng. Dự án thuộc lĩnh vực: tăng cường năng lực tư vấn. Cơ quan chủ quản của dự án: Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Cơ quan quản lý dự án: Trung tâm công nghệ thông tin – TCT Điện lực VN. Tổng mức đầu tư: 770.881USD tương đương 12.334.096.000 VNĐ. Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư phát triển của EVN. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Sự cần thiết phải đầu tư. Hiện nay, cụng nghệ thụng tin ứng dụng trong lĩnh vực điện núi chung và trong cụng tỏc tư vấn đang phỏt triển nhanh chúng và rộng rói trờn mọi lĩnh vực, từ cụng việc nghiờn cứu, tớnh toỏn, khảo sỏt, thiết kế, hỗ trợ quỏ trỡnh kiểm soỏt xõy lắp đến đưa cụng trỡnh vào vận hành khai thỏc. Trờn thế giới, việc ỏp dụng cụng nghệ thụng tin cho lĩnh vực tư vấn thiết kế thường được quan tõm thực hiện, cỏc cụng ty tư vấn lớn đều cú cỏc bộ phận chuyờn ngành cụng nghệ thụng tin cú trỏch nhiệm quản lý bản quyền tất cả cỏc chương trỡnh phần mềm hiện cú trong cụng ty, hỗ trợ việc ỏp dụng, tuỳ biến ứng dụng phục vụ cỏc nhiệm vụ cụ thể của cụng việc. Cỏc kỹ sư trong cỏc cụng ty tư vấn sau khoảng thời gian làm việc, thu được cỏc kiến thức và kinh nghiệm chuyờn ngành, đều được đào tạo để nõng cao kiến thức, trỡnh độ nghiệp vụ, đặc biệt là cụng nghệ thụng tin với cỏc ứng dụng chuyờn ngành. Do đú cỏc kỹ sư cú thể sử dụng thành thạo cỏc chương trỡnh phần mềm, phỏt triển mở rộng chức năng của ứng dụng, phục vụ đắc lực cho cụng việc chuyờn mụn của mỡnh. Nhỡn chung, việc sử dụng phần mềm trong cỏc đơn vị tư vấn của EVN và Viện Năng lượng hiện nay đó tương đối nhiều về chủng loại và số lượng, tuy nhiờn cũn ở mức độ đơn lẻ, tự phỏt, chưa đồng bộ. Cỏc phần mềm sử dụng cú nhiều nguồn gốc, xuất xứ. Một số phần mềm cú được do chuyển giao qua cỏc dự ỏn hợp tỏc với hóng tư vấn nước ngoài và do Viện mua sắm. Cỏc phần mềm này cú ưu điểm là cỏc phần mềm chuyờn ngành, hợp phỏp, cú hướng dẫn sử dụng đầy đủ. Tuy nhiờn, cũn hạn chế về chủng loại và số lượng. Một số phần mềm được mua và trao đổi trờn thị trường tự do, chủ yếu là cỏc phần mềm CAD, Microsoft Office, tớnh toỏn kết cấu xõy dựngvới số lượng nhiều nhưng hầu hết cỏc phần mềm này chưa hợp phỏp, thiếu đào tạo hướng dẫn cơ bản và khụng cú cỏc chuyờn ngành chuyờn sõu đỏp ứng nhiệm vụ chuyờn mụn của Viện. Một số phần mềm tự lập trong Viện, một phần do Viện đầu tư, một phần do cỏc kỹ sư tự lập. Số phần mềm cú ưu điểm là chủng loại và số lượng phong phỳ, đỏp ứng được một phần cụng việc chuyờn mụn trong Viện. Tuy nhiờn, cỏc phần mềm chủ yếu do cỏc lập trỡnh viờn nghiệp dư lập nờn thường chỉ đạt yờu cầu về chuyờn ngành kỹ thuật, cũn phần kỹ thuật tin học, trỡnh bày, giao diện với người sử dụng cũn nhiều hạn chế. Trong thời điểm hiện tại, việc ứng dụng cụng nghệ thụng tin tại Viện Năng lượng thuộc Tổng cụng ty Điện lực Việt Nam cú thể túm tắt như sau: Trỡnh độ CNTT của cỏc cỏn bộ được đỏnh giỏ là cũn chưa chuyờn nghiệp, chưa cú điều kiện tiếp cận với phương phỏp thiết kế hiện đại. Việc ỏp dụng nhiều nhất là cho soạn thảo văn bản, cỏc bảng tớnh, bỏo cỏo, cỏc ứng dụng CAD (khụng chuyờn ngành). Chưa cú chương trỡnh ứng dụng chuyờn ngành mang tớnh tớch hợp cao, đảm bảo tớch hợp giữa cỏc module thiết kế của nhiều chuyờn ngành. Chưa cú mụi trường CSDL (cơ sở dữ liệu) dựng chung trờn mụi trường mạng phục vụ cụng tỏc thiết kế và lưu trữ cỏc thiết kế qua cỏc dự ỏn một cỏch cú hiệu quả. Cụ thể hơn với nhiệm vụ thiết kế cỏc cụng trỡnh năng lượng tại Viện Năng lượng, việc ỏp dụng CNTT cú thể túm tắt như sau: Thiết kế CAD trờn nền đồ hoạ, chưa cú dữ liệu thuộc tớnh gắn kết với chuyờn ngành (Chủ yếu là AutoCAD – là ứng dụng CAD khụng chuyờn ngành) Cỏc cụng cụ hỗ trợ thiết kế chuyờn ngành hầu như khụng cú, đặc biệt là cụng cụ thiết kế nhà mỏy với cỏc chuyờn ngành khỏc nhau như: Thiết bị, kết cấu, đường ống, điện, tự động hoỏ ... Việc búc tỏch dữ liệu cũng như đưa ra cỏc đặc tả cho thiết kế phải thực hiện bằng tay, tốn nhiều thời gian và khụng chớnh xỏc. Quy mụ thiết kế hạn chế chỉ đảm nhận được cỏc thiết kế nhỏ và vừa và dừng lại ở thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật. Việc tớch hợp và sử dụng lại cỏc thiết kế sơ bộ, thiết kế nguyờn lý kỹ thuật, thiết kế thi cụng bị hạn chế rất nhiều và hầu như khụng thực hiện được. Khả năng tham gia cỏc giai đoạn của quỏ trỡnh thiết kế, mua sắm, xõy lắp của cỏc cụng trỡnh vỡ thế bị hạn chế. Tớnh tớch hợp của giải phỏp thiết kế với cỏc giải phỏp quản lý tiến độ, mua sắm và cỏc ứng dụng đang sử dụng khụng cú. Như vậy, xuất phát từ nhu cầu cần có một giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy nhiệt điện để có thể từng bước phát triển, trở thành một cơ quan tư vấn mạnh, trong đó đảm đương được các nhiệm vụ tư vấn cho các dự án nhiệt điện rất quan trọng, cụ thể là: Tư vấn cho chủ đầu tư các dự án nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư : Lập các Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi và Báo cáo Nghiên cứu khả thi. Tư vấn cho chủ đầu tư các dự án nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn thực hiện đầu tư: Lập Hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế định hướng), tổng dự toán và hồ sơ mời thầu, tham gia xét thầu, thương thảo hợp đồng, giúp chủ đầu tư giám sát, quản lý các khía cạnh kỹ thuật của dự án... Thực hiện thiết kế thi công (thiết kế chi tiết) một số hạng mục công trình của dự án nhà máy nhiệt điện. Thực hiện thiết kế cải tạo, nâng cấp các nhà máy điện hiện có. Từng bước tham gia làm tư vấn phụ cho các nhà thầu EPC dự án nhà máy nhiệt điện và tiến tới làm tư vấn chính cho nhà thầu EPC. Tham gia liên danh cùng các công ty tư vấn quốc tế đấu thầu dịch vụ tư vấn cho chủ đầu tư và nhà thầu EPC các dự án nhà máy nhiệt điện trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời qua quá trình thực tiễn làm việc, tìm hiểu đánh giá và tham khảo khuyến nghị của công ty tư vấn Elektrotek, Viện Năng lượng đã nhận thấy bộ phần mềm Intergraph là một giải pháp tổng thể cho các dự án công nghiệp, trong đó có nhà máy nhiệt điện, từ các công việc thiết kế định hướng, thiết kế chi tiết, lập bản vẽ thiết kế thi công, mua sắm vật tư thiết bị, quản lý dự án, vận hành, sửa chữa và quản lý nhà máy. Bên cạnh đó năng lực chuyên môn và công nghệ thông tin của các kỹ sư tư vấn của Viện đã được nâng cao nhờ các kinh nghiệm và kiến thức thu được khi thực hiện vai trò tư vấn chính (hoặc phụ) cho chủ đầu tư các dự án nhà máy điện vừa qua nên hoàn toàn có khả năng học tập, tiếp thu và sử dụng các phần mềm thiết kế của giải pháp. Trên cơ sở đó, Viện Năng lượng đã đề xuất lên Tổng công ty được đầu tư mua sắm bộ phần mềm PDS. Đáp ứng nhu cầu của Viện Năng lượng, EVN đã giao cho EVN.IT là đơn vị đầu mối, phối hợp với Viện Năng lượng, các ban của EVN gồm: Ban Khoa học Công nghệ Môi trường và Viễn thông, Ban Quản lý Đấu thầu thực hiện công tác đầu tư mua sắm phần mềm trên. Cụ thể như sau: Trên cơ sở đã có chủ trương đầu tư mua sắm bộ phần mềm PDS phục vụ nâng cao năng lực tư vấn của Viện Năng lượng, EVN đã giao cho EVN.IT phối hợp với Viện Năng Lượng làm việc với công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Đồ hoạ; giao cho Viện Năng lượng triển khai các thủ tục cần thiết để mua sắm phần cứng tương ứng cho PDS; giao Ban Quản lý đấu thầu phối hợp với các Ban liên quan hướng dẫn EVN.IT làm các thủ tục pháp lý cần thiết để mua phần mềm PDS. Thực hiện công tác do EVN giao, ENV.IT đã có công văn yêu cầu Viện Năng lượng với vai trò là đơn vị sử dụng phần mềm cần phải có văn bản cam kết sử dụng phần mềm hiệu quả. Trả lời công văn của EVN.IT, Viện Năng lượng sau đó đã có công văn khẳng định tính hữu dụng của phần mềm PDS và cam kết sử dụng hiệu quả bộ phần mềm này. Ban Khoa học công nghệ Môi trường và Viễn thông có công văn gửi EVN trình bày rõ lý do mua trực tiếp phần mềm PDS từ nhà cung cấp Cty TNHH Công nghệ Đồ hoạ (hãng Intergraph). Cụ thể như sau: Phần mềm này cần mua sắm gấp cho Viện Năng lượng để đáp ứng tiến độ thiết kế kỹ thuật các nhà máy nhiệt điện Ninh Bình và Nghi Sơn sắp tới. Là phần mềm khá đặc chủng và đã được Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) sử dụng trong thiết kế và quản lý xây dựng nhà máy điện Uông Bí. Công ty tư vấn Elektrotek (Cty tham gia tư vấn hỗ trợ cho EVN.IT trong khuyến nghị mua phần mềm cho Viện Năng lượng) khuyến nghị mua PDS vì hiệu ích của nó. Chi phí mua phần mềm là chấp nhận được so với chi phí thiết kế trả cho các tư vấn nước ngoài khi thiết kế một loạt nhà máy nhiệt điện tương lai. Đồng ý với công văn của Ban KHCNMT & VT, EVN đã có công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư “Về việc xin thoả thuận chỉ định thầu mua sắm phần mềm thiết kế nhà máy – PDS của hãng Intergraph thuộc đề án nâng cao năng lực các công ty tư vấn xây dựng điện”. Trong đó có trình bày khái quát chương trình mua sắm phần mềm trong đề án nâng cao năng lực tư vấn xây dựng điện của EVN; Lý do xin chỉ định thầu (gồm: Lí do lựa chọn phần mềm thiết kế nhà máy nhiệt điện PDS và Lí do lựa chọn Công ty TNHH Công nghệ Đồ hoạ là Nhà cung cấp phần mềm thiết kế nhà máy nhiệt điện PDS ); Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Công nghệ Đồ hoạ; Nội dung hợp đồng. Được sự chấp thuận của Bộ Kế hoạch & Đầu tư ( Vì căn cứ vào khoản 4 - điều 1 của Nghị định 66/2003/NĐ-CP 12 - 6 - 2003 “Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án...” ), EVN đã giao cho EVN.IT nhiệm vụ sau: Hoàn chỉnh các tài liệu đã có lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Mua sắm phần mềm thiết kế nhà máy cho Viện Năng lượng trình Tổng công ty phê duyệt. Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ chỉ định thầu theo các quy định hiện hành trình TCT phê duyệt. Giai đoạn Lập - trình và phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu khả thi. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Thực hiện nhiệm vụ do EVN giao phó, EVN.IT đã xúc tiến lập BCNCKT cho dự án “áp dụng giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy điện phục vụ nâng cao năng lực tư vấn”. Phương pháp xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi. Phân tích và khảo sát nhu cầu áp dụng giải pháp công nghệ thông tin phục vụ thiết kế nhà máy nhiệt điện. EVN.IT thực hiện các đánh giá tổng quan về hiện trạng và nhu cầu áp dụng giải pháp công nghệ thông tin phục vụ thiết kế nhà máy nhiệt điện kết hợp với các nhiệm vụ thiết kế các công trình năng lượng điện của Viện Năng lượng cũng như xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thiết kế nhà máy nhiệt điện trên thế giới và trong nước từ đó khẳng định cần thiết phải đầu tư, triển khai áp dụng giải pháp công nghệ thông tin phục vụ thiết kế nhà máy nhiệt điện với mục tiêu nâng cao công tác tư vấn cho Viện Năng lượng. Phân tích khuyến nghị lựa chọn giải pháp. Từ phân tích các tiêu chí lựa chọn giải pháp kỹ thuật, so sánh một số giải pháp hiện có trên thị trường và tham khảo tư vấn kết hợp các căn cứ pháp lý hiện có, EVN.IT đưa ra giải pháp được lựa chọn đáp ứng được các tiêu chí lựa chọn, khả năng áp dụng thực tế cũng như quan điểm trong đầu tư dự án. Các yêu cầu kỹ thuật đối với giải pháp thiết kế nhà máy sẽ triển khai tại Viện Năng lượng. Các yêu cầu này bao gồm các nội dung chính: Giải pháp cần được cung cấp từ nhà sản xuất có năng lực, kinh nghiệm, có khả năng cung cấp cả một giải pháp tổng thể cho toàn bộ quá trình thiết kế, mua sắm, thi công xây lắp, vận hành, duy tu bảo dưỡng nhà máy. Giải pháp là sản phẩm công nghệ tiên tiến, ổn định đã được kiểm nghiệm nhiều qua sử dụng trong lĩnh vực chuyên ngành. Giải pháp cần được cung cấp từ nhà sản xuất có hệ thống bảo hành, bảo trì tốt sau bán hàng. Giải pháp cần được hỗ trợ tại chỗ một cách hiệu quả tại Việt Nam qua nhà thầu có kinh nghiệm và có cam kết kinh doanh lâu dài tại Việt Nam. Giải pháp được cung cấp từ nhà sản xuất có chiến lược lâu dài cho nghiên cứu và đầu tư phát triển sản phẩm. Giải pháp phải có uy tín lớn trong lĩnh vực thiết kế nhà máy. Lập tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư bao gồm các hạng mục: Chi phí mua sắm các phần mềm trong giải pháp. Chi phí đào tạo huấn luyện và chuyển giao công nghệ. Lập kế hoạch triển khai. Đề xuất tổ chức bộ máy triển khai dự án từ EVN đến các đơn vị thành viên bao gồm cả cán bộ IT và nghiệp vụ để đảm bảo các yêu cầu triển khai được thông suốt ở các cấp và việc đưa ứng dụng giải pháp tại các đơn vị có hiệu quả cao. Phân công công tác lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Căn cứ vào “Quy trình thực hiện và quản lý dự án”, công tác lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được EVN.IT phân công cho phòng Quản lý dự án thực hiện. Phòng Quản lý dự án. Theo quy trình trên, phòng QLDA đã soạn thảo các nội dung 1, 2, 8, 10, 11, 12, 13, 14 như quy định tại điều 24 Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể như sau: Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư. Lựa chọn hình thức đầu tư. Xác định rõ nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với các dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư). Phân tích hiệu quả đầu tư. Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư . Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu. Dự án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư (tuỳ điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất). Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án. Xác định chủ đầu tư. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan tới dự án. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, về kiến thức cũng như thông tin về các giải pháp thiết kế nhà máy nhiệt điện, cho nên để hoàn thành được BCNCKT, EVN.IT đã phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài (Công ty tư vấn Elektrotek). Sau 3 tuần làm việc, chuyên gia tư vấn đã xây dựng xong bản báo cáo trong đó có sự so sánh, đánh giá các giải pháp hiện có trên thị trường. Trên cơ sở đó đã khuyến nghị EVN.IT nên áp dụng bộ phần mềm giải pháp của hãng INTERGRAPH. Nhờ sự hỗ trợ của chuyên gia tư vấn nước ngoài, phòng Quản lý dự án đã tiếp tục soạn thảo các nội dung 6, 9 như quy định tại điều 24 Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể như sau: Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động. Như vậy, ta có thể thấy rằng nếu tuân theo đúng như quy trình đang áp dụng hiện nay thì việc lập BCNCTKT hay BCNCKT nếu chỉ giao phó cho phòng Quản lý dự án thì sẽ rất khó đảm bảo được yếu tố chất lượng ( mà ta biết rằng giai đoạn lập BCNCKT – giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn quan trọng nhất; nếu ngay từ giai đoạn này đã thực hiện không tốt thì dự án sẽ có xác suất thất bại rất lớn). Bởi lẽ, nhân lực cũng như trình độ của các chuyên viên trong phòng Quản lý dự án chỉ có hạn; trong khi đó các dự án về công nghệ thông tin nói chung thì rất đa dạng và phức tạp. Như vậy, ta càng nhận thấy rõ sự hạn chế trong quy trình thực hiện và quản lý dự án hiện đang áp dụng tại EVN.IT; đó là thiếu sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận chức năng; không tận dụng được năng lực của các bộ phận khác; trong khi đó lại phát sinh thêm chi phí do phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài (khoảng 12.000 USD). Khái quát nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi. Bản Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi được lập xong bao gồm các nội dung chính sau đây: Tên dự án: áp dụng giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy điện phục vụ nâng cao năng lực tư vấn. Địa điểm: Viện Năng lượng – Tổng công ty Điện lực Việt nam. Đơn vị thực hiện: Trung tâm Công nghệ thông tin – Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Mục tiêu đầu tư: Giải pháp được hình thành với mục tiêu lâu dài nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của Tổng công ty nói chung và cho phép áp dụng cho các dự án trước mắt của TCT. Giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy nhằm phục vụ nhu cầu trước mắt về tư vấn thiết kế nhà máy nhiệt điện nhưng cần nằm trong giải pháp tổng thể hoàn chỉnh cho cả quá trình thiết kế, mua sắm, xây lắp, vận hành nhà máy. Trước mắt giải pháp được cung cấp theo hướng trang bị phục vụ cho giai đoạn thiết kế với số lượng hạn chế nhưng vẫn đảm bảo phát huy tác dụng ngay sau khi đưa vào sử dụng. Quy mô dự án: Phần mềm Thiết kế nhà máy sẽ được mua và triển khai áp dụng cho Viện Năng lượng. Các giải pháp kỹ thuật chính: Sau khi nghiên cứu, phân tích và chọn lựa các giải pháp thiết kế nhà máy hiện có trên thị trường, EVN.IT đề xuất lựa chọn Giải pháp thiết kế nhà máy của Intergraph vì Intergraph cung cấp các giải pháp tổng thể gồm: Thiết kế kỹ thuật. Thiết kế chi tiết, mô hình hoá thiết kế cho công trình công nghiệp. Các tác vụ cho quản lý (quản lý tiến độ, mua sắm vật tư, trang thiết bị...) Quản lý toàn bộ thông tin cho các công trình công nghiệp trong suốt vòng đời của công trình. Các giải pháp này được tích hợp chặt chẽ với nhau cho phép quản lý toàn bộ thông tin trong suốt các quá trình thiết kế, thi công, vận hành cũng như sửa chữa nâng cấp cho đến khi công trình kết thúc hoạt động. Cách thức tổ chức thực hiện dự án. Đây là dự án CNTT quan trọng, mang tính chất nâng cao năng lực tư vấn, có ý nghĩa về định hướng phát triển công nghệ trong TCT. Theo quyết định của TCT, dự án này do EVN.IT làm đầu mối thực hiện công tác mua sắm phần mềm và áp dụng các ứng dụng chuyên ngành thiết kế nhà máy điện tại Viện Năng lượng. Chính vì vậy để có thể triển khai tốt dự án cần có sự tham gia phối hợp của EVN.IT, đơn vị sử dụng là Viện Năng lượng cũng như các Ban của TCT. Để có thể thực hiện tốt việc triển khai dự án, EVN.IT kiến nghị thực hiện dự án theo mô hình sau: Điều phối dự án Điều phối dự án Nhóm thực hiện. Nhóm thực hiện. Phụ trách dự án INTERGRAPH Phụ trách dự án EVN Hình 2.3: Mô hình tổ chức quản lý triển khai dự án mua sắm phần mềm PDS. Mô hình được lập trên cơ sở tham khảo kiến nghị của nhà thầu Cty TNHH Công nghệ Đồ hoạ - Intergraph Việt Nam – trong đó phía nhà thầu sẽ có đại diện của Cty TNHH Công nghệ Đồ hoạ, các chuyên gia của hãng Intergraph tại khu vực Châu á - Thái Bình Dương và đại diện các hãng tại khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Thiết lập cấu hình phần mềm của giải pháp. Giải pháp thiết kế của Công ty Intergraph hoạt động trên môi trường mạng, có nhiều người sử dụng chia sẻ công việc trong một dự án trong đó một người sử dụng có thể tham khảo tới dữ liệu của các người sử dụng khác theo phân quyền của người quản trị hệ thống. Số lượng licence quy định số người sử dụng được kết nối và thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống thiết kế vào cùng một thời điểm. Tổ chức thực hiện dự án, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện dự án. Việc tổ chức thực hiện dự án được thực hiện qua đầu mối là EVN.IT. Ngoài các công tác về quản lý dự án và các công tác hậu cần liên quan tới dự án mà EVN.IT sẽ thực hiện, quá trình thực hiện dự án gồm các bước triển khai chính: Bước 1: Thực hiện đào tạo cơ bản các ứng dụng Công nghệ thông tin chuyên ngành. Bước 2: Thực hiện áp dụng các ứng dụng chuyên ngành cho một dự án thử nghiệm cũng như thực hành trên các bài toán mà các đơn vị tư vấn của EVN đang thực hiện. Bước 3: Lắp đặt phần mềm và chuyển giao dữ liệu của dự án vào hệ thống, đưa hệ thống vào vận hành. Tiến độ và lịch trình thực hiện. Bắt đầu tháng 12 / 2003. Kết thúc tháng 7 / 2004. TT Các bước triển khai Thời điểm thực hiện 1 Phê duyệt chọn thầu phần mềm và dịch vụ đào tạo, chuyển giao công nghệ. December-03 2 Ký hợp đồng mua bán phần mềm và dịch vụ đào tạo,chuyển giao công nghệ Jan-04 3 Tiến hành công tác đào tạo phần cơ bản các ứng dụng Công nghệ thông tin chuyên ngành. Feb-04 4 Tư vấn và chuyển giao công nghệ thực hành trên các bài toán mà các đơn vị tư vấn của EVN đang thực hiện. Jul-04 5 Chuyển giao và tiếp nhận phần mềm. Apr-04 6 Cài đặt phần mềm và chuyển giao dữ liệu của dự án vào hệ thống, đưa hệ thống vào vận hành. Jul-04 Bảng 2.1. Tiến độ và lịch trình triển khai dự án. Tổng mức đầu tư. Chi phí hàng hoá và dịch vụ cài đặt phần mềm : 400.039 USD Chi phí Đào tạo huấn luyện và chuyển giao công ngh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1028.doc
Tài liệu liên quan