Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20

Năm 2000, công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đặt và vượt so với kế hoạch. Mức độ tăng trưởng từng bước vững chắc, cả về ý nghĩa kinh tế và chính trị. Đã đảm bảo được việc làm cho gần 3000 lao động có thu nhập ổn định tăng thêm tích luỹ cho công ty và thu nộp cho ngân sách Nhà nước,. Công ty đã vinh dự được Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thưởng thi đua,.

Tiếp nối những thành tựu đạt được công ty đã đưa ra kế hoạch mục tiêu cho thời gian tới. Về sản xuất công ty phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài. Ba mặt hàng chủ yếu của công ty là: hàng quốc phòng, hàng kinh tế nội địa, hàng xuất khẩu. Trong đó hàng quốc phòng sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh là nhiệm vụ chủ yếu của công ty, luôn được chú ý hàng đầu để hoàn thành nhiệm vụ kể cả những nhiệm vụ đột xuất. Đối với hàng kinh tế, công ty có kế hoạch mở rộng thị trường bằng cách đa dạng hoá sản phẩm theo yêu cầu khách hàng,. (may quần áo đồng phục cho các cơ quan bộ ngành như hải quan, y tế,.). Về hàng gia công xuất khẩu, hiện tại công ty đã có thị trường ở Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước ở Châu Âu. Tiến tới công ty sẽ mở rộng thị trường sang nhiều nước trong khối EU,. Kế hoạch phát triển sản xuất thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: doanh thu tăng 10-20% (đặc biệt là hàng kinh tế và hàng xuất khẩu). Lợi nhuận tăng 5%, kéo theo các khoản nộp ngân sách Nhà nước tăng 3-5%. Đặc biệt công ty có kế hoạch tăng nguồn vốn 10% (5-10 tỷ) từ nhiều nguồn khác nhau (quỹ đầu tư phát triển, ngân sách Nhà nước, nguồn vốn khấu hao,.) để đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị nhằm tăng năng lực sản xuất. Về lao động có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ quản lý cũng như nâng cao tay nghề cho công nhân,. Phấn đấu tăng thu nhập bình quân của người lao động đạt 1 triệu đồng/người/tháng (tăng 6% so với năm 2000).

 

doc22 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Chính trị Phòng hành chính quản trị Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc chính trị Giám đốc công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 20 Giám đốc công ty: là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại công ty, là sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước TCHC-BQP, trước pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của công ty. Có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch được cấp trên phê duyệt và Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức hàng năm. Các Phó Giám đốc công ty: có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần việc được phân công. Được quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công việc được giám đốc phân công và uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của mình. - Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành về các hoạt động kinh doanh của đơn vị. Hiện nay đang kiêm nhiệm chức Giám đốc xí nghiệp dệt vải, trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính - kế toán và phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. - Phó Giám đốc sản xuất: giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật - chất lượng. - Phó Giám đốc chính trị: giúp Giám đốc điều hành công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị và phòng Hành chính quản trị. Các phòng nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý và điều hành công việc. - Phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất: là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch hoá, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương. Giúp Giám đốc công ty xác định phương hướng, chiến lược đầu tư và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo quản và cung ứng đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật tư với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu về các đơn hàng sản xuất theo hợp đồng và các đơn hàng đã thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của các đơn vị sản xuất nhập trả công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lực lượng lao động theo biên chế. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các phương án tiền lương, tiền thưởng, sử dụng lợi nhuận chung toàn công ty. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động, tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị thành viên theo chức năng được phân công. - Phòng Tài chính - kế toán: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tài chính - kế toán, sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty. Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất của công ty. Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên. - Phòng Kinh doanh - XNK: là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh - XNK và dịch vụ, giúp Giám đốc công ty xây dựng các kế hoạch kinh doanh - XNK và dịch vụ theo định kỳ dài hạn và hàng năm. Phòng còn là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh, XNK trên các lĩnh vực: thị trường sản phẩm, khách hàng,... trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ về kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch. Phòng cũng là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nguồn hàng và khách hàng. - Phòng Kỹ thuật chất lượng: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt công tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mốt chế thử sản phẩm mới; quản lý máy móc thiết bị; bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty; tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực hoạt động khác. - Phòng Chính trị: là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty thực hiện công tác tuyên huấn, công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ chính sách và các công tác đoàn thể như công đoàn, phụ nữ, thanh niên trong đơn vị,... - Phòng Hành chính quản trị (văn phòng công ty): là cơ quan giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện các chế độ về hành chính, văn thư, bảo mật. Thường xuyên bảo đảm trật tự an toàn cho công ty; đảm bảo an toàn trang thiết bị nơi làm việc; phương tiện vận chuyển phục vụ cho các hoạt động của công ty và các xí nghiệp thành viên, tổ chức phục vụ ăn ca, nước uống trong toàn công ty; quản lý và bảo đảm phương tiện làm việc, phương tiện vận tải chung trong toàn công ty. Các xí nghiệp thành viên: về cơ cấu sản xuất của công ty gồm nhiều xí nghiệp sản xuất và dịch vụ, mỗi xí nghiệp là những bộ phận thành viên của công ty, chịu sự chỉ huy trực tiếp của công ty trên tất cả các lĩnh vực, có chức năng trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh của công ty. Mỗi xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp. Trong mỗi xí nghiệp có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp, dưới Giám đốc là Phó Giám đốc và các ban nghiệp vụ: ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân xưởng và các tổ sản xuất. Tính độc lập của các xí nghiệp chỉ là tương đối vì chúng không có tư cách pháp nhân, không có quyền ký hợp đồng kinh tế với các cơ quan cá nhân khác, không được trực tiếp huy động vốn. II. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 20 Từ ngày 01/01/1996, Công ty 20 đã thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán (sử dụng phần mềm do công ty FPT cài đặt). Việc ứng dụng này đã cung cấp thông tin kế toán có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý của công ty. 1. Bộ máy kế toán của công ty 1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán * Chức năng: - Tổ chức ghi chép phản ánh, hạch toán mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động. Mặt khác, thông qua hạch toán thực hiện giám đốc, giám sát bằng đồng tiền với mọi hoạt động kinh tế đó. - Tổ chức đáp ứng nguồn vốn phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. * Nhiệm vụ: - Tổ chức hướng dẫn lập các chứng từ ban đầu và ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác liên tục có hệ thống mọi hoạt động kinh tế xảy ra. - Tổ chức thanh toán và hạch toán kế toán, thống kê tổng hợp các hoạt động kinh tế. - Tổ chức quản lý sử dụng và bảo toàn nguồn vốn. - Tổ chức lập và gửi đầy đủ báo cáo kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ, tài liệu thống kê, kế toán theo chế độ quy định,... Nhiệm vụ cụ thể sẽ được phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong bộ máy kế toán, mỗi thành viên sẽ đảm nhiệm một phần hành công việc kế toán nhất định. 1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán Là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng, để có thể theo dõi và đáp ứng các yêu cầu thông tin kinh tế phục vụ kịp thời công tác kinh doanh, Công ty 20 đã tổ chức bộ máy kế toán tài chính riêng biệt phù hợp với nội dung hoạt động của mình. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Phụ trách phòng Tài chính - kế toán là một kế toán trưởng, dưới xí nghiệp có các ban tài chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Ban Tài chính XN1 Ban Tài chính XN2 Ban Tài chính XN3 Ban Tài chính XN4 Ban Tài chính XN5 Ban Tài chính XN6 Ban Tài chính XN7 Kế toán tiền mặt, TGNH, (Kế toán thanh toán) Kế toán thuế Kế toán vật tư, thành phẩm (Kế toán tiêu thụ) Kế toán lương, BHXH Kế toán TSCĐ, đầu tư Kế toán chi phí, giá thành Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán trưởng Sơ đồ bộ máy kế toán - Trưởng phòng kế toán - (Kế toán trưởng): là người phụ trách chung giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và công tác tài chính của công ty theo định kỳ. - Phó phòng (Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi lỗ): có nhiệm vụ theo dõi, quản lý các loại chi phí sản xuất, tính giá thành các loại sản phẩm của công ty sản xuất. Quản lý các sổ sách liên quan đến chi phí, giá thành. Hướng dẫn lập báo cáo tài chính kế toán, báo cáo Giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và thanh toán: có nhiệm vụ làm các thủ tục thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; kiểm tra, kiểm soát các chứng từ thanh toán, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng công ty có tài khoản chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho kế toán trưởng và giám đốc công ty. Theo dõi quản lý tạm ứng. - Kế toán vật tư, thành phẩm, công nợ (Kế toán tiêu thụ): theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn trong kỳ, hạch toán, tính toán phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Xác định công nợ, đôn đốc thu hồi nợ, thanh toán nội bộ (trừ khoản tạm ứng). - Kế toán tiền lương và BHXH: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm cấp trên (thông qua Tổng cục Hậu cần). - Kế toán TSCĐ, đầu tư: có nhiệm vụ theo dõi lưu trữ chứng từ tăng giảm tài sản. Hướng dẫn đơn vị trực thuộc hạch toán TSCĐ trong trường hợp điều chuyển nội bộ công ty. Lập báo cáo chi tiết, tổng hợp tăng giảm TSCĐ, phối hợp với các phòng ban và các bộ phận có liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết. Quyết toán các hợp đồng mua bán vật tư thiết bị. - Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lý sổ Nhật ký chung của công ty, báo cáo kế toán trưởng về việc xử lý số liệu kế toán trước khi khoá sổ kế toán. Lập báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp của xí nghiệp và toàn công ty; lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của công ty theo quý, năm; lập chứng từ hạch toán của công ty, kế toán tổng hợp toàn công ty. Nhận kiểm tra tính toán chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị nội bộ. Trình kế toán trưởng công ty phương án xử lý số liệu trước khi tổng hợp toàn công ty, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,... Lập và lưu trữ sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản và các sổ kế toán khác. - Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của công ty; thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh; tính toán, cân đối nhu cầu tồn quỹ đảm bảo phục vụ đủ sản xuất kinh doanh; ghi sổ quỹ; đối chiếu thực tế tồn quỹ hàng ngày với kế toán thanh toán. Tại các xí nghiệp thành viên có ban tài chính (bao gồm: trưởng ban, phó ban, nhân viên thống kê, thủ quỹ) chịu sự chỉ đạo của phòng tài chính kế toán công ty. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lương, thưởng, BHXH và các khoản chi khác trong xí nghiệp. Định kỳ báo cáo quyết toán tài chính với giám đốc xí nghiệp và công ty. Tại phòng Tài chính - kế toán công ty: sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo từng nhiệm vụ được phân công sẽ tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ vào máy. 1.3. Các mối quan hệ 1.3.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán Kế toán trưởng phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán trong đơn vị. Các kế toán phần hành liên quan tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu hạch toán về các nghiệp vụ liên quan, đồng thời hướng dẫn ban tài chính tại các xí nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Giữa kế toán các phần hành với nhau cũng có mối quan hệ với nhau, thể hiện qua nội dung công việc từng phần hành (như kế toán thanh toán liên quan đến hầu hết kế toán các phần hành khác; kế toán vật tư thành phẩm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành,...). 1.3.2. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban chức năng nội bộ Các phòng ban trong công ty có những chức năng khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Phòng tài chính - kế toán có liên quan tới tất cả các phòng ban trong công ty. Vì vậy, phòng tài chính kế toán luôn đảm bảo cung cấp thông tin số liệu đầy đủ kịp thời, giúp Giám đốc quyết định đúng đắn trong công tác quản lý. Mối quan hệ được thể hiện cụ thể: * Quan hệ với Ban Giám đốc: Dựa trên các báo cáo tài chính đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. * Quan hệ với phòng kế hoạch tổ chức sản xuất: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, qua khâu thực hiện sản xuất tại phân xưởng, bộ phận kế toán sẽ phản ánh tình hình thực hiện. Các định mức về chi phí: nguyên vật liệu, tiền lương,... đều do phòng kế hoạch tổ chức sản xuất đưa ra, kế toán chỉ là người ghi chép, phản ánh, tính toán (tiền lương, giá thành sản phẩm,...). * Quan hệ với phòng kinh doanh - XNK: Dựa trên các hợp đồng kinh tế (hàng kinh tế nội địa và hàng gia công xuất khẩu) bộ phận kế toán sẽ tính toán hiệu quả kinh tế, tìm biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng thị trường. * Quan hệ với phòng kỹ thuật chất lượng: Dựa trên thông tin về kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng tài chính - kế toán cùng tiến hành phân tích, xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế số sản phẩm hỏng,... * Quan hệ với các xí nghiệp thành viên: Phòng tài chính kế toán chỉ đạo trực tiếp các ban tài chính tại các xí nghiệp thành viên. Các thông tin kế toán từ các xí nghiệp sẽ được phòng tài chính kế toán tổng hợp, lập các báo cáo tài chính toàn công ty. 1.3.3. Mối quan hệ giữa phòng tài chính kế toán với các cơ quan cấp trên và các đơn vị tổ chức có liên quan. * Quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên: - Quan hệ với Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch đầu tư, TCHC xin đầu tư chiều sâu từ vốn, NSNN. - Quan hệ với Bộ Tài chính, TCHC, Cục Tài chính xin cấp bổ xung vốn lưu động. - Quan hệ với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Cục Tài chính, phòng Tài chính TCHC về việc triển khai các chính sách chế độ về quản lý tài chính và hạch toán kế toán. - Quan hệ với TCHC, Cục Tài chính xin đầu tư NSQP. - Quan hệ với cục Quân nhu, Cục Tài chính thanh toán sản phẩm quân trang, ứng vốn sản xuất. - Quan hệ với các cơ quan chức năng của BQP, TCHC trong việc triển khai công tác tài chính. * Quan hệ với các đơn vị tổ chức khác: - Quan hệ với các ngân hàng: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Quân đội,... + Mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng + Giải quyết các quan hệ vay vốn + Thông qua ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán: VNT, VNC, L/C,.. - Quan hệ với khách hàng. 2. Hình thức tổ chức công tác kế toán 2.1. Hình thức sổ kế toán Để phù hợp với tình hình hoạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung". Hình thức kế toán này giản đơn, phù hợp với việc sử dụng máy vi tính của công ty hiện nay. Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc (Nhập máy) Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào chứng từ gốc đã lập hợp pháp, hợp lệ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được nhập vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung của nghiệp vụ. Sau đó số liệu từ Nhật ký chung được chuyển vào Sổ cái tài khoản theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp có một số nghiệp vụ kinh tế thường xuyên được ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Định kỳ tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái (sau khi đã loại trừ sự trùng lắp). Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính. Các loại sổ kế toán đang sử dụng gồm: - Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái. - Sổ Nhật ký đặc biệt: Mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền. - Sổ chi tiết: TSCĐ, nguyên vật liệu, tiền lương, thành phẩm, chi phí trả trước, chi phí phải trả, thanh toán với ngân sách Nhà nước, thanh toán nội bộ, nguồn vốn kinh doanh. 2.2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất Nhà nước ban hành, các văn bản hướng dẫn của ngành và của cơ quan quản lý cùng với các hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý công ty đã áp dụng 54 tài khoản trong số 72 tài khoản trong bảng và 5 trong số 7 tài khoản ngoài bảng của Hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp theo Quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Các tài khoản được mở chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3. Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng của công ty. Căn cứ vào hệ thống báo cáo tài chính Nhà nước đã ban hành theo Quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) - Thuyết minh báo cáo tài chính. 3. Khái quát các phần hành kế toán của công ty 3.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán. - Tài khoản sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, bảng kê nộp séc, giấy yêu cầu bảo chi séc, hợp đồng tín dụng, đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, giấy báo nợ, giấy báo có, hoá đơn,... - Sổ sách sử dụng: Báo cáo quỹ tiền mặt, sổ cái TK 111, sổ cái TK 112. - Sơ đồ luân chuyển chứng từ 2 nghiệp vụ thu, chi tiền mặt: Phiếu thu Căn cứ lập chứng từ Kế toán viết phiếu thu Kế toán trưởng ký Thủ quỹ nhận và ký Kế toán nhập số liệu vào sổ Giám đốc ký Phiếu chi Chuyển CT cho KT Thủ quỹ xuất quỹ chi Giám đốc ký duyệt Kế toán trưởng ký Kế toán viết phiếu chi Căn cứ đề nghị Căn cứ để hạch toán TGNH là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (UNC, UNT, séc chuyển khoản,...) 3.2. Kế toán TSCĐ, đầu tư - TSCĐ thuộc xí nghiệp bao gồm: máy may, máy dệt, các thiết bị chuyên dùng, nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận tải,... phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Hàng ngày kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ đồng thời tiến hành trích khấu hao tài sản theo quy định. Mỗi TSCĐ của công ty đều có ký hiệu riêng để quản lý chi tiết ở sổ chi tiết TSCĐ. TSCĐ được theo dõi chi tiết đến từng địa điểm qua sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Trong trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ phải có biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Để tính khấu hao TSCĐ, công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính dựa vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao hàng năm: Tỷ lệ khấu hao = Nguyên giá căn cứ vào phiếu nhập kho tài sản. Thời gian sử dụng căn cứ Thông tư 166, cụ thể: - Máy móc thiết bị dệt may: 5 năm - Nhà xưởng, kho tàng: 15 năm - Thiết bị văn phòng: 3 năm - Phương tiện vận tải: 6 năm Căn cứ tỉ lệ khấu hao xác định được và nguyên giá của các loại tài sản tính ra mức khấu hao trong tháng để tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Mức khấu hao tháng = Sau đó kế toán TSCĐ sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao chi tiết cho từng xí nghiệp. Đối với đầu tư xây dựng cơ bản được huy động từ nhiều nguồn vốn: vốn tự có, vốn NSNN cấp, NSQP cấp,... Chi phí phát sinh được tập hợp TK 241, hoàn thành nghiệm thu tăng TSCĐ (chuyển sang TK 211). Đối với những dự án cần thu hồi vốn nhanh, kế toán tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh. 3.3. Kế toán vật tư, thành phẩm, công nợ Nguyên vật liệu trực tiếp của ngành may bao gồm: các loại vải, chỉ, khuy, khoá, nhãn, mác,... Nguyên vật liệu của ngành dệt chủ yếu bao gồm các loại sợi. Trong mỗi loạt vật liệu gồm nhiều chủng loại chi tiết khác nhau. Các loại nguyên vật liệu đã được mã hoá thành danh mục để thuận tiện trong việc sử dụng máy tính. Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (từ 75%-80%). Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành. Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp từng đối tượng sử dụng (từng xí nghiệp cụ thể) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. Tại công ty, việc quản lý nguyên vật liệu được tiến hành khá chặt chẽ từ khâu tiếp nhận, bảo quản đến khâu cấp phát. Cuối tháng, sau khi kế toán nhập xong các chứng từ nhập xuất kho vào máy, chương trình kế toán trên máy sẽ tự động tính được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: = Từ đó tính ra giá trị xuất dùng sử dụng trong tháng theo công thức: = x Trình tự công việc: Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ HĐSX tính định mức vật tư, tiến hành nhập NVL, xuất vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất vật tư, phiếu nhập vật tư trên cơ sở HĐ mua ngoài, kế toán nhập số liệu vào máy (hàng ngày). Trong tháng, kế toán vật tư, thành phẩm chỉ quản lý về mặt số lượng NVL xuất và khoản nợ về NVL với người bán. Cuối kỳ tính giá trị trung bình và tính ra đơn giá xuất NVL. Trên cơ sở đó sẽ tính được trị giá NVL xuất kho trong kỳ chuyển cho kế toán chi phí, giá thành để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Khi thành phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ cũng chỉ quản lý về mặt số lượng. Cuối kỳ mới tập hợp được chi phí và tính ra giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán vật tư, thành phẩm sẽ kiêm luôn mảng kế toán tiêu thụ, theo dõi tình hình xuất trả hàng, cũng như xuất kho thành phẩm. Do đó kế toán vật tư, thành phẩm sẽ quản lý các khoản công nợ với khách hàng, có nhiệm vụ đôn đốc thu hồi công nợ. Các sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, Bảng kê nhập, Bảng kê xuất, báo cáo bán hàng,... 3.4. Kế toán lương, BHXH Việc hạch toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên luôn được nhân viên phòng kế toán chú trọng nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động. Hiện nay ở công ty sử dụng 2 hình thức trả lương: lương thời gian, lương sản phẩm. Lương thời gian trả theo cấp bậc và chức danh. Lương sản phẩm trả cho công nhân sản xuất trực tiếp. Đơn giá khoán là do phòng tổ chức sản xuất kết hợp với phòng kỹ thuật xây dựng mức lương cho phù hợp. Dựa vào quy trình công nghệ, năng suất lao động và yêu cầu của sản xuất, đơn giá được xây dựng theo mặt bằng tiền lương của công ty. Tiền lương của cán bộ, công nhân viên trong công ty được thực hiện thanh toán làm 2 kỳ trong 1 tháng. Kỳ 1 được thanh toán vào ngày 15 và kỳ 2 được thanh toán vào ngày 05 tháng sau. Kế toán sử dụng các TK 334, 338, 627, 622,... để hạch toán các khoản phải trả cho người lao động. Tại các xí nghiệp, sau khi có đơn giá khoán của các xí nghiệp thành viên đưa xuống, kế toán cùng giám đốc và các tổ trưởng xây dựng hệ số và chia đơn giá chi tiết cho từng công đoạn theo quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp. Công thức xác định: = ( x + x ) x = x Kế toán tiền lương và BHXH căn cứ vào bảng thanh toán lương lập bảng tính lương của từng xí nghiệp. Chương trình kế toán trên máy sẽ tự động phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định của Nhà nước. BHXH và BHYT tính theo lương cơ bản (BHXH trích 20% trong đó 15% tính vào chi phí, 5% trừ vào thu nhập công nhân; BHYT trích 3% trong đó 2% tính vào chi phí; 1% trừ vào thu nhập công nhân) KPCĐ trính 2% trên lương thực tế, tính vào chi phí. BHXH được nộp cho Tổng cục Hậu cần, BHYT công ty quản lý trực tiếp. 3.5. Kế toán thuế - TK sử dụng TK 133, TK 333: TK 133 được chi tiết theo vật tư, hàng hoá và TSCĐ; TK 333 được chi tiết theo mức thuế suất (5%, 10%, 20%). - Hàng hoá bán ra của công ty chịu thuế GTGT là hàng kinh tế, hàng xuất khẩu (%). Còn hàng quốc phòng không phải nộp thuế GTGT, nên cũng không được khấu trừ. - Cách xác định số thuế phải nộp: = - + Thuế GTGT đầu vào căn cứ vào doanh số đầu vào (các hoá đơn GTGT hoặc khấu trừ theo tỉ lệ nếu không có hoá đơn GTGT). Nhưng thuế GTGT đầu vào chỉ được khấu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC221.doc
Tài liệu liên quan