Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cơ khí 120

Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập nên mục đích chính và quan trọng của công ty là sản xuất và nhất là đẩy mạnh việc bán hàng để nâng cao lợi nhuận, thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh. Mặc dù vài năm qua, công ty làm ăn có hiệu quả nhưng chưa phát huy hết khả năng của mình. Doanh nghiệp thực sự chưa đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường của mình. Vì vậy, thông tin về nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp nắm được đối với sản phẩm của mình còn rất ít. Doanh nghiệp chưa đưa ra được bảng yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm về chất lượng, mẫu mã, khối lượng, giá cả. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng chưa có được một chiến lược chiễm lĩnh thị trường mà chỉ tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng đã ký trong năm.

Doanh nghiệp hầu như chưa bao giờ xây dựng được lịch trình bán hàng bởi điều này phụ thuộc chủ yếu vào hợp đồng tiêu thụ được ký kết.

Khối lượng hàng hoá tiêu thụ và sản xuất trong năm phụ thuộc chủ yếu vào hợp đồng được ký kết với khách hàng và năm trước đó chứ doanh nghiệp có rất ít chương trình sản xuất sản phẩm mới để giới thiệu với khách hàng.

- Máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã rất cũ kỹ, nhiều loại máy đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn được doanh nghiệp đưa vào sản xuất, do vậy chất lượng không đảm bảo, năng xuất không cao. Điều đó làm giảm uy tín của doanh nghiệp rất nhiều.

Trong quá trình hoạt động, công ty đã và đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán khá phức tạp, đòi hỏi phải có sự ghi chép hàng ngày gây mất thời gian.

 

doc26 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cơ khí 120, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng do doanh nghiệp mua sắm thêm TSCĐ. = = = = 2,45 Với cơ cấu TSCĐ chưa hợp lý ở trên, tình trạng kỹ thuật của TSCĐ thấp do quá trình sử dụng, hiệu suất sử dụng TSCĐ có tăng lên nhưng chưa cao, tình hình cung ứng vật liệu cho sản xuất chưa đảm bảo đầy đủ, trình độ tay nghề của công nhân chưa cao (Bậc thợ 6/7 và 7/7 của công ty chiếm: 31,13%) cũng như việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp nói chung là chưa cao. Hiện nay, công ty đã có định hướng mới về đầu tư chiều sâu, thay thế dần các máy móc, thiết bị đã hết thời gian sử dụng, công suất thấp, nhưng ở đây còn phụ thuộc vào mức hỗ trợ của Nhà nước và Bộ chủ quản. Từ năm 1995 - nay, công ty cơ khí 120 đã đưa máy tính vào công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất nhằm tạo ra sự năng động, sáng tạo thích ứng kịp thời với thị trường ngày nay, phục vụ tốt nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo mức sống tốt hơn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phương pháp tính khấu hao cơ bản tại công ty cơ khí 120: Công ty áp dụng tỉ lệ khấu hao cơ bản theo quy định của Nhà nước, tính theo phương pháp khấu hao cơ bản cho từng loại tài sản, thiết bị, máy móc. MKH = Trong đó: + MKH : Mức khấu hao cơ bản một năm. + Gđ : nguyên giá của TSCĐ. + n : Số năm khấu hao. Hàng năm, doanh nghiệp lập kế hoạch khấu hao TSCĐ đồng thời có kế hoạch quản lý và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ như sau: Đầu năm doanh nghiệp thực hiện kiểm kê TSCĐ để xác định số TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao, đồng thời doanh nghiệp cũng xác định xem trong năm có những TSCĐ nào tăng, giảm và nguyên giá TSCĐ bình quân phải trích khấu hao để từ đó tính toán mức khấu hao bình quân hàng năm. Với kế hoạch này, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong năm xem nộp ngân sách Nhà nước bao nhiêu, trả lãi vay vốn để mua TSCĐ như thế nào, đầu tư qũy khấu hao tạm thời nhàn rỗi như thế nào. Doanh nghiệp đầu tư đổi mới TSCĐ bằng việc huy động vốn từ Ngân sách Nhà nước cấp, vay ngân hàng hoặc lấy từ qũy khấu hao nhưng quỹ khấu hao rất thấp nên hình thức đầu tư chủ yếu là Ngân sách Nhà nước cấp và vay ngân hàng. Trong vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, doanh nghiệp có thực hiện một số biện pháp như: Cuối mỗi năm, kiểm kê lại TSCĐ, có phương pháp khấu hao và mức khấu hao được xác định theo quy định của Nhà nước, thực hiện bảo dưỡng sửa chữa dự phòng TSCĐ tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng vẫn chưa chủ động trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định như chưa lập quỹ dự phòng tài chính, chưa mua bảo hiểm tài sản đầy đủ. Trong công tác hạch toán TSCĐ, doanh nghiệp sử dụng sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng, thẻ TSCĐ, bảng tính khấu hao để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ hữu hình. TK 211 được mở thành các TK cấp 2: + TK 211.1 : Đất. + TK 211.2 : Nhà xưởng, vật kiến trúc. + TK 211.3 : Máy móc thiết bị. + TK 211.4 : Phương tiện vận tải truyền dẫn. + TK 211.5 : TSCĐ khác. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh và các TK liên quan khác. Nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ, VCĐ của doanh nghiệp chủ yếu chỉ có TSCĐ hữu hình, và phương pháp chủ yếu theo việc xem xét cơ cấu TSCĐ, sự biến động của TSCĐ, tình hình sử dụng TSCĐ và các biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp để đưa ra những nhận xét, đánh giá chung. II-/ Tình hình quản lý TSLĐ và VLĐ: - Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh TSCĐ và VCĐ, doanh nghiệp còn cần một yếu tố nữa vô cùng quan trọng đó là TSLĐ và VLĐ. Ta hãy xem xét cơ cấu TSLĐ của công ty cơ khí 120 thông qua bảng sau: Loại TSLĐ Giá trị (đồng) Tỉ trọng (%) I- Tiền 66.963.928 0,55% II - Các khoản phải thu 8.049.213.952 65,95% III- Hàng tồn kho 3.882.971.311 31,81% IV - TSLĐ khác 205.711.000 1,69% Tổng cộng 12.204.860.191 100% Qua bảng trên ta thấy các khoản phải thu chiếm tỉ trọng quá lớn (65,95%). Điều này cho thấy số vốn lưu động của doanh nghiệp bị chiếm dụng khá nhiều, đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng là: 7.887.139.951 VNĐ (64,62%). Lượng hàng tồn kho của công ty cũng cao. Điều này là do ảnh hưởng của nhân tố về mặt dự trữ như khối lượng vật tư trong kho ở cuối năm còn khá lớn (1.260.816.112 VNĐ). Về mặt sản xuất, do mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, sản phẩm cần độ chính xác cao và chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn ở cuối kỳ (2.416.477.686 VNĐ). Thêm vào đó, do các khách hàng của công ty thường là các doanh nghiệp Nhà nước nên vốn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước, do đó ảnh hưởng đến các khoản phải thu của công ty, các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn (65,95%). Công ty xác định nhu cầu VLĐ dựa trên doanh thu năm kế hoạch và số vòng quay VLĐ năm kế hoạch. Đầu mỗi năm, công ty dựa trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm trước, kế hoạch sản xuất trong năm nay để xác định nhu cầu VLĐ trong năm. VLĐ của công ty được hình thành chủ yếu từ vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự có, một phần vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng và một phần là của khách hàng ứng trước trong các hợp đồng. Công ty thực hiện thanh toán các khoản nợ sau khi kết thúc các hợp đồng sản xuất. Ta xem xét chỉ tiêu khả năng thanh toán chung của công ty. Hệ số thanh toán tổng quát = Hệ số thanh toán tổng quát đầu năm = = 2 lần. Hệ số thanh toán tổng quát cuối năm = = 1,47 lần. Hai kết quả trên chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khá tốt, các khoản huy động đều có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên khả năng thanh toán ở cuối năm thấp hơn đầu năm là do trong năm công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài là: 12.524.586.233 - 5.881.481.283 = 6.643.104.950 VNĐ. Ta cũng cần phải xét đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty qua chỉ tiêu sau: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = = = 1,5 Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty nói chung là chưa cao lắm. Trong quá trình sử dụng VLĐ, ngoài số vốn tự có công ty thực hiện huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và khách hàng. Từ các tổ chức tín dụng thì chủ yếu là công ty thực hiện vay ngắn hạn để thực hiện hợp đồng và trong hợp đồng với khách hàng, khách hàng sẽ ứng trước một số vốn nhất định khi hết hợp đồng, công ty sẽ thực hiện trả nợ các tổ chức tín dụng. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty được đảm bảo vì vậy quan hệ giữa công ty với các tổ chức tín dụng và khách hàng là khá tốt. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty chưa cao lắm. Điều này là do sản phẩm sản xuất có thời gian dài, nên vốn tồn kho dự trữ bị ứ đọng lâu, các khách hàng thường là các doanh nghiệp Nhà nước có vốn ngân sách Nhà nước nên các khoản phải thu cũng bị ảnh hưởng do phải phụ thuộc vào Nhà nước. Như vậy, mặc dù công ty đã có mọi biện pháp để hạn chế ứ đọng vốn như mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ; yêu cầu khách hàng đặt cọc, tạm ứng, có chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng; thường xuyên kiểm tra, đối chiếu khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp đồng thời cố gắng giảm mức dự trữ nguyên vật liệu nhưng do độ dài của chu kỳ sản xuất sản phẩm nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ thường lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Trong công tác kế toán TSLĐ, công ty sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu sổ sách như sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả, sổ chi tiết NVL hàng hoá, thành phẩm, sổ kho,... và sử dụng một số tài khoản như TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 131 - Phải thu của khách hàng, TK 138 - Phải thu khác, TK 141 - Tạm ứng, TK 152 - Nguyên liệu vật liệu, TK 153 - Công cụ dụng cụ, TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK 155 - Thành phẩm và các TK liên quan. Tóm lại để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và VLĐ của công ty, công ty cần phải quan tâm hơn nữa tới việc quản lý các khoản phải thu, phải trả, nâng cao công suất sử dụng máy móc, thiết bị, tăng nhanh quá trình sản xuất, rút bớt chu kỳ sản xuất sản phẩm để giảm bớt lượng nguyên vật liệu tồn kho và giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tránh tình trạng ứ đọng vốn trong sản xuất. III/- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Xét về mặt hạch toán theo quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm chia ra thành 2 loại: giá thành sản xuất thực tế sản phẩm (giá thành công xưởng thực tế) và giá thành tiêu thụ sản phẩm (giá thành toàn bộ sản phẩm) - Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng tạo ra sản phẩm trong đó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. - Giá thành sản phẩm tiêu thụ là chi phí thực tế của số sản phẩm đã tiêu thụ của doanh nghiệp. Nó bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số sản phẩm đó. 1-/ Bảng tính giá thành sản phẩm chính của doanh nghiệp năm 1999: Đơn vị tính: Đồng Tên sản phẩm Số lượng Nguyên vật liệu Lương Chi phí QLDN Chi phí bán hàng Giá thành tổng SPSX Giá thành đơn vị 1 2 3 4 5 6 7 8 1. Cột điện tuyến Phả Lại - HP - Sản xuất kết cấu cột điện 272.146 806.831 82.847.375 89.261.054 24.507.700 1.479.099.905 5.500,76 - Mạ cột điện 367.806 878.308.865 127.319.170 87.415.350 10.309.600 892.177.488 2.425,67 - Bulon cột điện đồng bộ 12.810 6.072.300 6.543.468 2.548.234 147.769.294 11.537,57 2. sản xuất phụ kiện cột điện + tiếp địa 760 69.674.831 219.000 349.316 38.776.172 51.021,27 3. Lắp ráp xe máy 950 38.212.375 25.369.000 25.369.000 57.727.000 60.765,26 4. Mạ cột điện các loại 219.928 783.206.331 107.231.277 49.760.310 8.781.045 533.473.654 2.425,67 Tổng cộng 2.576.233.581 349.058.122 258.698.498 46.146.597 3.148.595.513 133.676,18 Nhìn vào bảng kết cấu giá thành ta thấy. - Tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm trong tổng số giá thành là: (2.576.233.581 : 3.148.595.513) x 100% = 80,82% Tỷ lệ trên là tương đối cao vì vậy công ty cần xem xét và điều chỉnh lại mức nguyên vật liệu sao cho phù hợp. - Tỷ trọng tiền lương là: (349.058.122 : 3.148.595.513) x 100% = 11,08% - Tỷ trọng chi phí QLDN là: (258.698.498 : 3.148.595.513) x 100% = 8,21% - Tỷ trọng chi phí bán hàng là: (46.146.579 : 3.148.595.513) x 100% = 1,26% Nhìn chung tỷ trọng tiền lương và tỷ trọng chi phí QLDN của công ty là phù hợp. Tuy nhiên công ty cần duy trì về tỷ trọng chi phí bán hàng và đầu tư hơn nữa vào công tác bán hàng để đẩy nhanh mức độ tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2-/ Đánh giá phân tích tình hình thực hiện giá thành: Trong phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng một số tài khoản như: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... được xuất dùng trực tiếp cho công việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,...) thì công ty hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan nhiều đến đối tượng tập hợp chi phí không tổ chức được thì công ty áp dụng biện pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm. TK 621 dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 - Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp có tính chất lượng. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. TK 622 được dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công và các khoản trích nộp cho công nhân lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm - TK627 - Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ sản xuất chế tạo sản phẩm của phân xưởng. - TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh sản phẩm dở dang: Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nhìn chung, cách tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng là hoàn toàn hợp lý, bao gồm chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhưng trong quá trình thực hiện gía thành, phân bổ của công ty chưa cụ thể và rõ ràng. Về vấn đề vật tư, nguyên liệu, công ty ấn định mức giá chung theo thị trường nhưng không theo sự biến động của thị trường mà xác định theo một thời điểm xác định. Tình hình thị trường có thể biến động do nhiều nguyên nhân khách quan làm tăng hoặc giảm giá cả vật tư, do đó sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. IV-/ Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp: - Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền thu được do hoạt động kinh doanh mang lại bao bồm: doanh thu bán hàng, doanh thu về các hoạt động tài chính và các khoản doanh thu khác. Đối với doanh nghiệp, doanh thu có ý nghĩa rất lớn đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp có tồn tại hay không. ở công ty cơ khí 120, doanh thu gồm: doanh thu từ bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. Ta có cơ cấu doanh thu của công ty qua bảng sau: Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Chênh lệch (±) Tỷ trọng % (Năm 99) 1. Doanh thu thuần 11.674.870.000 14.201.722.157 +2.526.852.157 94,6 2. Thu nhập hoạt động tài chính 237.620.000 277.244.000 +39.624.000 1,85 3. Thu nhập bất thường 51.570.000 369.726.638 +318.156.638 3,55 Tổng cộng 11.964.060.000 14.848.692.795 +2.884.632.795 100 Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, công ty hiện tiêu thụ sản phẩm thông qua đơn đặt hàng và hợp đồng sản xuất, và phương thức thanh toán chủ yếu thông qua séc, chuyển khoản. Hàng năm, công ty thực hiện lập kế hoạch doanh thu bán hàng dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước và các hợp đồng ký kết với khách hàng. Qua bảng trên ta thấy, tổng thu nhập của công ty năm 1999 đã tăng 2.884.632.795 VNĐ. Đây là biểu hiện tốt trong hoạt động của công ty do sự nỗ lực phấn đấu của toàn công ty trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Vậy thì, việc tăng doanh thu ở trên có tác động gì đến việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty. Ta hãy xem bảng sau: Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Tỷ trọng (%) năm 1999 Lợi nhuận thuần 169.890.000 136.403.845 48 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 55.660.000 70.072.505 24,5 Lợi nhuân từ hoạt động bất thường 10.060.000 79.074.501 27,5 Tổng cộng 235.610.000 285.550.851 100 Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuận năm 99 so với năm 98 tăng lên là 285.550.851 - 235.610.000 = 49.940.810 VNĐ. Điều này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Ta xem xét chỉ tiêu sau: = x 100 Năm 1998 = x 100 = 1,97 % Năm 1999 = x 100 = 1,92 % Mặc dù tổng lợi nhuận qua 2 năm có tăng lên nhưng tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng lại có xu hướng giảm. Vậy là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có tăng nhưng chưa nhiều. Lợi nhuận tăng là do lợi tức bất thường tăng nhanh trong khi đó lợi nhuận thuần giảm đi. Đây là điều không tốt đối với công ty. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp tối ưu hơn nữa trong việc tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận. Công ty cần cố gắng phấn đấu hơn nữa trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thông qua việc quản lý chặt chẽ hơn nữa quá trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí không cần thiết, không hợp lý. Đồng thời công ty cũng cần phải có những chính sách giá cả hợp lý nhất để thu hút thêm nhiều khách hàng làm tăng sản lượng bán ra thông qua việc tận dụng và nâng cao công suất máy móc, thiết bị, từ đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Các chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty Cơ khí 120: Đơn vị: VN đồng STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1 Tổng số 320.650.000 395.290.000 575.922.083 2 Thuế vốn 33.670.000 103.484.000 113.684.370 3 Thuế môn bài 650.000 850.000 850.000 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 45.991.000 5.000.000 71.387.713 5 Thuế GTGT 169.918.000 285.956.000 390.000.000 6 Thuế tiêu thụ đặc biệt 70.240.000 Ngoài việc nộp ngân sách thì công ty cũng trích lập các quỹ chuyên dùng từ lợi nhuận sau thuế nhằm đảm bảo thế tự chủ tài chính trong tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và chăm lo mọi mặt của công ty, giúp cho công ty đứng vững trong cơ chế thị trường. Công ty đã thực hiện trích lập các quỹ như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi. Còn về quỹ dự phòng tài chính, công ty chưa thực hiện trích lập do lợi nhuận kinh doanh chưa cao. Điều này cũng là một hạn chế của công ty trong việc đề phòng rủi ro bất trắc trong quá trình kinh doanh. Từ các quỹ trên, công ty sử dụng vào mục đích đầu tư, mở rộng phát triển kinh doanh mua sắm thêm một số máy móc thiết bị, chi cho các hoạt động phúc lợi và dùng để khen thưởng cho cán bộ công nhân viên. Trong năm 1999, công ty có mua thêm một xe vận tải và xây dựng thêm nhà xưởng, nhà ăn, nhà làm việc, y tế. Số vốn được lấy 1 phần từ 2 quỹ trên. V-/ Cơ cấu vốn, nguồn vốn kinh doanh và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán của công ty Cơ khí 120 ngày 31/12/1999 Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ 1 2 3 4 A. tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 6.463.880.522 12.204.860.191 I/ Tiền 110 59.256.911 66.963.928 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 8.392.828 11.361.227 2. Tiền gửi ngân hàng 112 50.864.083 55.602.701 II/ Các khoản phải thu 130 4.873.606.007 8.049.213.952 1. Phải thu của khách hàng 131 4.455.185.280 7.887.139.951 2. Trả trước cho người bán 132 280.000.000 3. Các khoản phải thu khác 138 138.420.727 162.074.001 III/ Hàng tồn kho 140 1.089.756.184 3.882.971.311 1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 666.067.385 1.260.816.112 2. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 127.129.383 126.249.813 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 198.660.416 2.416.477.686 4. Thành phẩm tồn kho 145 97.899.000 79.427.700 IV/ Tài sản lưu động khác 150 441.261.420 205.711.000 1. Tạm ứng 151 6.239.200 6.101.000 2.Chi phí chờ kết chuyển 153 435.022.220 199.610.000 b. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 5.289.330.534 6.227.097.967 I/ Tài sản cố định 210 4.872.986.534 5.871.171.880 1. Tài sản cố định hữu hình 211 4.872.986.534 5.871.171.880 - Nguyên giá 212 10.101.551.762 10.849.563.415 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (5.228.565.228) (4.978.391.535) II/ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 416.344.000 355.926.087 Tổng cộng tài sản 11.753.211.056 18.431.958.158 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ 1 2 3 4 A. Nợ phải trả 300 5.881.481.283 12.524.586.233 I/ Nợ ngắn hạn 310 5.587.677.863 11.731.568.623 1. Vay ngắn hạn 311 3.118.763.873 5.450.524.004 2. Phải trả cho người bán 313 840.964.511 4.118.665.143 3. Người mua trả tiền trước 314 20.000.000 500.000.000 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 179.526.915 149.552.963 5. Phải trả công nhân viên 316 66.607.648 266.253.300 6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 1.361.814.952 1.246.573.213 II/ Nợ dài hạn 320 200.000.000 578.000.000 1. Vay dài hạn 321 200.000.000 578.000.000 III/ Nợ khác 330 93.803.420 215.017.610 1. Chi phí phải trả 331 93.803.420 215.017.610 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 5.871.729.773 5.907.371.925 I/ Nguồn vốn - quỹ 410 5.871.729.773 5.907.371.925 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 5.739.780.942 5.801.542.182 2. Quỹ phát triển kinh doanh 414 27.850.231 743.391 3. Lãi chưa phân phối 416 8.207.493 14.686.819 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi 417 17.681.114 12.189.540 5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 418 78.209.993 78.209.993 tổng cộng nguồn vốn 430 11.753.211.056 18.431.958.158 Từ bảng cân đối kế toán trên, ta có bảng thể hiện cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty Cơ khí 120: Tài sản Tỷ trọng % Nguồn vốn Tỷ trọng % Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 55% 66,2% A. Nợ phải trả 50,04 % 68 % B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 45% 33,8% B. Nguồn vốn chủ sở hữu 49,96 % 32 % Nhìn vào bảng trên, ta thấy khoản nợ phải trả cuối kỳ chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn chủ sở hữu khá nhiều chứng tỏ số vốn mà công ty chiếm dụng được nhiều, nhất là khoản phải trả cho người bán là 4.118.665.143 VNĐ. Đây cũng là điều tốt đối với hoạt động kinh doanh của công ty do uy tín của công ty đối với bạn hàng. Huy động vốn kinh doanh từ các nguồn chủ yếu như Ngân sách Nnhà nước cấp, vốn tự có và vay các tổ chức tín dụng, công ty thực hiện sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh trong năm 1999 như sau: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 1999 của công ty Cơ khí 120: Diễn biến nguồn vốn Tiền (VNĐ) % Sử dụng vốn Tiền (VNĐ) % 1. Giảm 1 số tài sản lưu động khác 235.550.420 3,92 1. Dự trữ vốn bằng tiền 7.707.017 0,11 2. Giảm chi phí xây dựng cơ bản dở dang 60.417.913 0,84 2. Cho khách hàng nợ thêm 3.175.607.945 44,4 3. Vay thêm ngắn hạn ngân hàng 2.331.760.131 32,6 3. Dự trữ vật tư hàng hoá 2.793.215.127 39,05 4. Chiếm dụng của nhà cung cấp 3.277.700.632 45,3 4. Đầu tư vào tài sản cố định hữu hình 748.011.653 10,46 5. Chiếm dụng của người mua 480.000.000 6,7 5. Giảm khấu hao 250.173.693 3,5 6. Chiếm dụng của cán bộ công nhân viên 199.645.652 2,8 6. Thuế phải nộp Nhà nước đã nộp 29.973.952 0,42 7. Vay thêm dài hạn 378.000.000 5,3 7. Các khoản phải trả phải nộp khác đã trả 115.241.703 1,61 8. Chi phí phải trả nhưng chưa trả 121.214.190 1,7 8. Giảm quỹ phát triển kinh doanh 27.106.840 0,4 9. Tăng nguồn vốn kinh doanh 61.761.240 0,86 9. Giảm quỹ khen thưởng phúc lợi 5.491.574 0,05 10. Tăng lợi nhuận chưa phân phối 6.479.326 0,08 Tổng cộng 7.152.529.504 100 Tổng cộng 7.152.529.504 100 Qua bảng trên ta thấy, trong năm 1999, công ty chủ yếu tìm nguồn vốn từ vay ngắn hạn (32,6 %) và chiếm dụng của nhà cung cấp (45.83%), giảm bớt khối lượng xây dựng cơ bản dở dang (0,84%), vay dài hạn (5,3%), chiếm dụng của người mua (6,7%) và giải phóng một số TSLĐ khác (3,29%)... Với tổng số vốn là 7.152.529.504 VNĐ. Số vốn huy động trên, công ty đã cung cấp tín dụng cho khách hàng 3.175.607.945 VNĐ chiếm 44,4% tổng số vốn. Đồng thời công ty còn đầu tư vào dự trữ vật tư hàng hoá là 2.793.215.127 VNĐ chiếm 39,05%. Ngoài ra, công ty còn sử dụng vốn để đầu tư vào tài sản cố định hữu hình, trả bớt nợ ngân sách, các khoản phải trả... Nhìn vào bảng cân đối kế toán cuối năm 1999 của công ty, ta có 1 số chỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty như sau: + = Đầu năm = = 2 Cuối năm = = 1,47 lần Hệ số thanh toán tổng quát như trên là tốt, chứng tỏ các khoản huy động đều có tài sản đảm bảo. Do cuối năm công ty huy động thêm vốn bên ngoài nên hệ số này ở thời điểm cuối năm thấp hơn nhưng khả năng thanh toán vẫn không bị ảnh hưởng. + = Đầu kỳ = = 1,16 Cuối kỳ = = 1,04 Hệ số khả năng thanh toán tạm thời cuối năm thấp hơn đầu năm và chưa được an toàn cho lắm vì công ty phải giải phóng 1/1,04 =96 % Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có mới đủ thanh toán nợ. Điều này chứng tỏ công ty có lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng tài sản chưa được hiệu quả lắm. + Hệ số thanh toán nhanh = Đầu kỳ = = 0,011 Cuối kỳ = = 0,006 Hệ số này cuối năm nhỏ hơn đầu năm và hệ số này khá nhỏ tuy nhiên do kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu phải trả trong kỳ chưa đến nên doanh nghiệp không gặp khó khăn. + Hệ số nợ = Đầu kỳ = x100 = 50,04 % Cuối kỳ = = 68 % + Tỷ suất tự tài trợ = Đầu kỳ = x100 = 49,96 % Cuối kỳ = x100 = 32 % Hai chỉ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC829.doc
Tài liệu liên quan