Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3 - 2

Công ty cơ khí ô tô 3-2 áp dụng chế độ kế toán việt nam ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 ; quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của bộ tài chính và chuẩn mực kế toán việt nam ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 ; quyết định số 105/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và quyết định số 15/2006 –QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản sửa đổi , bổ sung , hưỡng dẫn thực hiện kèm theo

Niên độ kế toán : bắt đầu 01/01 đến 31/12 hàng năm

Đơn vị tiền tệ hạch toán : VND ( việt nam đồng ) . Nếu có ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền việt nam . tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : là kê khai thường xuyên

Phương pháp tính giá hàng tồn kho : theo phương pháp hệ số giá

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : là phương pháp khấu hao theo đường thẳng

 

doc39 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3 - 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất , hướng dẫn công tác kỹ thuật , công tác nghiệp vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung , theo dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian . Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối với cơ quan ngành dọc , tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng được giao quyền trực tiếp chỉ đạo , hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân xưởng , thậm chí đế tận công nhân sản xuất . Bộ máy quản lý của nhà máy hiện nay được chia thành 3 khối chính đó là khối kỹ thuật , khối sản xuất , khối kinh doanh , mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc . Ngoài ra còn có nhiều phòng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các phó giám đốc theo các chức năng các lĩnh vực hoạt động tương ứng 3.2/ Cơ chế hoạt động và chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận Quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc , mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp , các phòng ban chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo trực tuyến . Các phó giám đốc , quản đốc sử dụng quyền mà giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách + Giám đốc : do HĐQT tổng công ty bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc . Là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT , có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của công ty , trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổng công ty và nhà nước về kết quả hoạt động của công ty , giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý , sử dụng toàn bộ vốn , đất đai , nhân lực và các nguồn lực do tổng công ty giao cho nhằm thực hiện công việc giám đốc ủy quyền + Phó giám đốc sản xuất : giúp giám đốc điều hành , tổ chức quản lý quá trình sản xuất của công ty , lập kế hoạch sản xuất , tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng , tổ đồng thời tổ chức sắp xếp , bố trí hợp lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất , đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân . Khi giám đốc vắng mặt , ủy quyền cho phó giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành mọi hoạt động của công ty + Phó giám đốc kỹ thuật : giúp giám đốc phụ trách lĩnh vực quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của công ty , xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã , kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn , chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn . Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế , công nghệ , thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất + Phó giám đốc kinh doanh : Điều hành tình hình kinh doanh của công ty , chịu trách nhiệm trước giám đốc về khâu tiêu thụ sản phẩm , về thị trường sản phẩm lập các kế hoạch về tuyên truyền quảng bá sản phẩm của công ty nhất là những sản phẩm mới * Các phòng ban chức năng - Phòng kế toán : là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào . Có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ , về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn , thực hiện các chế độ về tài chính của công ty , hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh , lập các báo cáo tài chính gửi lên các cơ quan cấp trên . Tham mưu về quản lý các mặt công tác kế toán tài chính , biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước . Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc , chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của trưởng phòng kế toán - Phòng kinh doanh : chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất , đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ , tìm bạn hàng , nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó - Phòng nhân chính : theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty , có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ , chính sách mà nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên . Theo dõi tình hình làm việc , tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên tổ chức công tác lao động tiền lương , lập định mức lao động trên một sản phẩm , theo dõi công tác bảo hiểm xã hội , - Phòng kế hoạch sản xuất : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng , hàng quý , hàng năm . Thực hiện kiểm tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ thông tin kịp thời , những thông tin cần thiết , cân đối cấp phát vật tư định mức - Phòng kỹ thuật , kỹ thuật KCS : xây dựng các định mức kinh tế , kỹ thuật , tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm , quy cách từng mặt hàng có thiết kế , khuôn mẫu , nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ , khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất . Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật , quản lý chất lượng sản phẩm , duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty - Ban dự án : lập các dự án sản xuất , mua trang thiết bị , cộng tác chặt chẽ với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất - Ban bảo vệ : có chức năng bảo vệ sản xuất , phòng chống cháy nổ , phòng chống tệ nạn xã hội , bảo vệ tài sản của công ty và của khách hàng đến quan hệ công tác . Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân Ngoài ra cùng với các phân xưởng sản xuất , để tận dụng diện tích mặt bằng , tăng thêm thu nhập , công ty còn kinh doanh xăng dầu ( 1 ki ốt ) Tất cả các mối liên hệ và hoạt động cảu các phòng ban bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất năng động trong cơ chế thị trường , đã đem đến những thắng lợi nhất định cho công ty như ngày nay 4./Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh +Đặc điểm về sản phẩm : công ty cơ khí ô tô 3-2 tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp . Mỗi một sản phẩm có những tính năng , tác dụng khác nhau với các thông số kinh tế kỹ thuật cũng rất khác nhau . Chính vì thế mà làm cho công ty rất khó khăn trong việc tổ chức sản xuất , đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình . Các loại sản phẩm khác nhau đòi hỏi phải được làm từ các nguyên vật liệu khác nhau cho chủng loại vật tư , nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty cũng vô cùng phức tạp khó khăn cho công tác cung ứng vật tư phục vụ sản xuất . Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ sản xuất riêng Ví dụ như để sản xuất chi tiết khung xe máy cần nhiều công đoạn , từ các nguyên vật liệu ban đầu là phôi , sắt qua các công đoạn pha , cắt , tiện , đột dập , sau đó được hàn và làm sạch , đóng số , sơn sản phẩm hoàn thành được bao gói . Sản phẩm khung xe máy hoàn thành được kiểm tra xem đã chuẩn xác các thông số hay chưa ( do phòng KT-KCS làm ) Sơ đồ 02 : quy trình sản xuất khung xe máy Nguyên liệu : phôi , sắt Pha , cắt, tiện , đột dập Sơn Đóng số Làm sạch Hàn Bao gói sản phẩm + Đặc điểm về thị trường : trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Hiện nay , mặc dù chủng loại sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường sau : - Thị trường sửa chữa , đóng mới , lắp ráp , phục hồi , và sản xuất phụ tùng ô tô xe máy - Thị trường sản xuất , gia công mặt hàng cơ khí khác Trên một số thị trường việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn đó một phần cũng là do nước ta có nền công nghiệp nặng nhất là cơ khí chưa phát triển , chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp nhẹ , vì thế thị trường tiêu thụ sản phẩm cảu công ty còn khó khăn , đó cũng là vấn đề mà công ty đang tìm giải pháp + Đặc điểm về máy móc thiết bị và lao động : Năng lực của máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Ở công ty cơ khí ô tô 3-2 thì máy móc thiết bị ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như : số lượng máy móc thiết bị của công ty tương đối nhiều nhưng rất lạc hậu khó khăn cho việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , đáp ứng nhu cầu thị trường và khó khăn trong công tác kiểm tra , chuẩn bị bảo dưỡng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất . Hiện nay , công ty có gần 300 máy móc thiết bị đại bộ phận máy móc thiết bị của Công ty đã qua nhiều năm sử dụng nên năng lực sản xuất là rất ít ( còn từ 30 – 35% ) , dễ hỏng hóc , độ chính xác thấp , nên rất khó khăn cho việc đảm bảo tình hình sản xuất của công ty Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề ( bậc thợ ) , kinh nghiệm sản xuất ( thâm niên công tác ) , và thái độ làm việc . Ở công ty cơ khí ô tô 3-2 hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh , chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn , nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hiện nay , số cán bộ công nhân viên trong công ty là 396 người , trong đó : số kỹ sư , đại học : 59 người ; số trung cấp kỹ thuật : 9 người ; số lượng công nhân kỹ thuật , bậc thợ cao trong công ty chiếm lượng lớn : công nhân bậc thợ 5-7 là 180 người , chiếm 71,7% trong tổng số công nhân của công ty . Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người chiếm 21,5% tổng số công nhân của công ty . Như vây , công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân trong công ty . Đây là một tỷ lệ cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao , nếu công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty II./ Đặc điểm tổ chức kế toán tại nhà máy cơ khí ô tô 3-2 2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung , phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận , ghi sổ , xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp , về biên chế , phòng kế toán của công ty gồm 6 người , ngoài ra còn có các kế toán tại phân xưởng . Trưởng phòng kế toán Sơ đồ 03 : bộ máy kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2 Thủ quỹ Kế toán thanh toán với công nhân viên Kế toán thanh toán chi phí sản xuất , tiêu thụ Kế toán vật liệu , ccdc, tscđ Kế toán tổng hợp Kế toán phân xưởng Trưởng phòng kế toán : trực tiếp phụ trách phòng kế toán của công ty , chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động tài chính của công ty , chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan cấp trên , với thanh tra , kiểm tra , kiểm toán nhà nước . Kiểm tra , phản ánh công tác hạch toán kế toán của công ty theo đúng tiến độ tài chính kế toán mà nhà nước ban hành . Tập hợp toàn bộ số liệu kế toán từ các kế toán viên , thủ quỹ lên số liệu kế toán tổng hợp hàng tháng , hàng quý , năm của công ty . Kế toán tổng hợp : lập báo cáo tài chính quý , năm theo chế độ quy định của nhà nước . Đối chiếu số liệu trên các sổ sách có liên quan , xem đã chuẩn xác hay chưa , lập báo cáo cho đơn vị kiểm toán công ty Kế toán vật liệu , CCDC , TSCĐ : ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có của công ty , tình hình tăng giảm tài sản cố định , lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng theo chế độ quy định . Ghi chép theo dõi , phản ánh tổng hợp tình hình nhập xuất NVL , CCDC , và lập bảng phân bổ nguyên liệu , CCDC , hàng tháng cho các đối tượng sử dụng , tham gia kiểm kê vật tư , TSCĐ , định kỳ hàng năm , báo cáo với trưởng phòng về công việc được giao Kế toán thanh toán với công nhân viên chức : lập sổ thanh toán tiền lương , bảo hiểm xã hội , cho cán bộ công nhân viên , quyết toán bảo hiểm xã hội với nhà nước . Theo dõi cho trích các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên , các khoản phải trả phải thu cuối tháng thông báo với trưởng phòng công việc được giao Kế toán thanh toán chi phí , sản xuất , tiêu thụ sản phẩm : theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi , tiền vay ngân hàng , viết séc , ủy nhiệm chi , thanh toán , với ngân hàng , với ngân sách , với khách hàng , mở sổ sách tập hợp chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu nhập xuất tồn , thành phẩm hàng gửi bán , tổng hợp hóa đơn tiêu thụ sản phẩm , xác định lãi lỗ , về tiêu thụ sản phẩm . Tham gia kiểm kê thành phẩm , hàng hóa gửi bán . Thủ quỹ : có nhiệm vụ nhập , xuất quỹ tiền mặt , kiểm tra tính thật giả cảu tiền mặt và ghi sổ quỹ , nộp tiền và ngân hàng đúng thời hạn Kế toán phân xưởng : tập hợp số liệu chi phí vật tư , chi phí nhân công , của từng phân xưởng để gửi lên phòng kế toán 2.2./ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty cơ khí ô tô 3-2 áp dụng chế độ kế toán việt nam ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 ; quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của bộ tài chính và chuẩn mực kế toán việt nam ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 ; quyết định số 105/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và quyết định số 15/2006 –QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản sửa đổi , bổ sung , hưỡng dẫn thực hiện kèm theo Niên độ kế toán : bắt đầu 01/01 đến 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ hạch toán : VND ( việt nam đồng ) . Nếu có ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền việt nam . tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : là kê khai thường xuyên Phương pháp tính giá hàng tồn kho : theo phương pháp hệ số giá Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : là phương pháp khấu hao theo đường thẳng 2.2.1/ Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán , mẫu các chứng từ theo đúng quy định của bộ tài chính , các chứng từ bao gồm cả bắt buộc và hưỡng dẫn giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho công tác hạch toán của doanh nghiệp Mỗi chứng từ đều do các kế toán phần hành lập bằng thủ công viết tay , và đều được kế toán kiểm tra xem có đúng với thực tế không , các liên chứng từ được lưu lại và được bảo quản , để là cơ sở cho việc thực hiện công tác hạch toán tiếp theo . Quá trình luân chuyển được áp dụng theo đúng chế độ và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 3 : danh mục các chứng từ kế toán 2.2.2/Tình hình vận dụng chế độ tài khoản Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141 có sửa đổi chỉ trừ các tài khoản được dùng để hạch toán theo phương pháp kiểm kê đinh kỳ , tài khoản 151 , các tài khoản dùng để hạch toán khoản trích lập dự phòng , rất ít và hầu như không sử dụng các tài khoản cấp 2 để hạch toán . Chủ yếu là chi tiết cho từng đối tượng , như : 131- công ty ô tô hòa bình ; 141 – trịnh thu hà các tài khoản loại 0 ( các tài khoản ngoài bảng ) không sử dụng . Việc không sử dụng các tài khoản cấp 2 để hạch toán gây hạn chế trong việc cung cấp thông tin một cách chính xác và chi tiết . Ví dụ như : việc không sử dụng TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp , không được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như : TK6421 – chi phí nhân viên quản lý TK6422 – chi phí vật liệu quản lý TK6423 – đồ dùng văn phòng TK6424 – chi phí khấu hao TSCĐ Với việc chỉ hạch toán chung lên TK642 nên chỉ xac định được tổng chi phí quản lý doanh nghiệp mà không xác định được từng khoản chi nhân viên , vật liệu , cho quản lý của công ty 2.2.3/ Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán Công ty cơ khí ô tô 3-2 áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán . Việc áp dụng hình thức này phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất cơ khí lớn như công ty cơ khí ô tô 3-2 , và cũng thích hợp với phòng kế toán được phân chia thành các phần hành cụ thể và sử dụng kế toán thủ công . Do áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên công ty sử dụng gần như toàn bộ các sổ sách của hình thức này trình tự ghi sổ sơ đồ 04: trình tự ghi sổ của công ty cơ khí ô tô 3-2 Chứng từ kế toán Sổ chi tiết Bảng phân bổ Bảng kê BÁO CÁO Kế TOÁN Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Nhật ký chứng từ Hàng ngày : Cuối kỳ : Đối chiếu : Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào bảng kê và nhật ký chứng từ vào sổ chi tiết .Từ chứng từ kế toán cuối kỳ lập bảng phân bổ ( nếu cần ) . Từ bảng phân bổ cuối kỳ vào bảng kê hoặc nhật ký chứng từ . Số liệu từ bảng kê cuối kỳ vào nhật ký chứng từ . Từ các nhật ký chứng từ ta lấy làm căn cứ để vào sổ cái . Từ các sổ chi tiết cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu so sánh với các sổ cái . Căn cứ vào số liệu của bảng kê , nhật ký chứng từ , sổ cái , bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo cáo kế toán . 2.2.4/ Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính Nhà máy sử dụng các báo cáo tài chính là nơi cung cấp các thông tin tài chính để ra quyết định kinh tế . Chính vì vậy , báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản , vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính , kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp . Công ty cũng sử dụng các loại báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán : phản ánh tổng hợp tình hình tài sản của công ty , thường được lập vào cuối tháng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : phản ánh doanh thu , chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong một tháng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo Thuyết minh báo cáo tài chính : đây là báo cáo tổng quát giải trình những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tháng Cuối mỗi tháng báo cáo tài chính đều được lập phản ánh kết quả hoạt động của công ty trong tháng , ngoài ra công ty còn phải nộp cho cơ quan thuế các giấy tờ về thuế theo đúng thời gian quy định ( thường là được quyết toán theo từng quý ) cuối năm , công ty tiến hành làm quyết toán và nộp báo cáo cho các cơ quan cấp trên và cho tổng công ty chậm nhất là một tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính . III./ Quản lý các yếu tố sản xuất 3.1/ Lao động và tiền lương Như chúng ta đều biết , muốn sản xuất ra của cải vật chất cần có ba yếu tố : lao động , tư liệu lao động , và đối tượng lao động , trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất . Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất ngừng trệ . Tuy nhiên , muốn cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong các doanh nghiệp . thấy được tầm quan trọng của cơ cấu lao động công ty đã xây dựng cho mình một cơ cấu lao động đủ về số lượng , ngành nghề , chất lượng , giới tính , và lứa tuổi , đồng thời phân định rõ chức năng , nhiệm vụ quyền hạn , mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau , đảm bảo mọi người đều có việc làm Hiện nay , số cán bộ công nhân viên trong công ty là 396 người , trong đó : số kỹ sư , đại học : 59 người ; số trung cấp kỹ thuật : 9 người ; số lượng công nhân kỹ thuật , bậc thợ cao trong công ty chiếm lượng lớn : công nhân bậc thợ 5-7 là 180 người , chiếm 71,7% trong tổng số công nhân của công ty . Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người chiếm 21,5% tổng số công nhân của công ty . Như vậy , lực lượng lao động của công ty chủ yếu là công nhân đào tạo từ các trường trung cấp kỹ thuật . Họ khá thành thạo trong việc vận hành máy móc thiết bị cũng như đủ trình độ để tham gia những loại sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật khác nhau . Có được như vậy là do chính sách tuyển dụng lao động của công ty thường yêu cầu công nhân có trình độ nhất định về cơ khí . tuy nhiên , do yêu cầu của công việc , chẳng hạn ở khâu đột dập , chỉ cần những người có sức khỏe tốt nên công ty đã nhận một số lao động phổ thông. Ngoài ra , số lao động phổ thông này còn được công ty tạo điều kiện học nghề và thực hành tại chỗ qua truyền đạt của công nhân có tay nghề cao . Chính sách đào tạo lao động này đã giúp cho công ty có một lực lượng công nhân mới có đủ khả năng để làm việc mà chi phí không cao . Cuy nhiên, với chính sách đào tạo và tuyển dụng lao động như thế này khi công ty muốn mở rộng quy mô sản xuất thì công ty không chuẩn bị được trước lực lượng công nhân có tay nghề cao phù hợp với yêu cầu sản xuất , như thế công ty sẽ mất cơ hội đưa sản phẩm ra thị trường khi nhu cầu đang lớn để có thê thu được lợi nhuận cao . về đội ngũ kỹ sư , họ là những người đã gắn bó lâu với công ty . họ đều là những kỹ sư có năng lực trong công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm , theo dõi sửa chữa máy móc thiết bị , theo dõi việc thực hiện quy trình công nghệ . Với những nhu cầu gia công riêng lẻ mang tính đặc thù cao đều được các kỹ sư nghiên cứu gia công chế tạo thành công . Bên cạnh đó họ là những người tư vấn cho công ty về thay đổi mua mới máy móc thiết bị nâng cao năng suất , chất lượng sản phẩm . Chính nhờ năng lực của họ cùng với những công nhân có tay nghề cao nên việc thay đổi kiểu loại và mẫu mã sản phẩm của công ty nhanh chóng bắt kịp với đòi hỏi của thị trường . Bộ phận quản lý gồm 25 người có trình độ từ trung cấp trở lên đa số là tốt nghiệp đại học , phù hợp với đòi hỏi của một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ. Do đặc điểm sản xuất nên một số công nhân nữ của công ty chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ Quỹ tiền lương : việc tính quỹ tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh tức quỹ lương được tính theo phần trăm của doanh thu Các hình thức tiền lương cơ bản : + Đối với cán bộ công nhân viên quản lý công ty áp dụng chế độ trả lương theo thời gian + Đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất công ty áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm , khoán đối với công nhân đang trong giai đoạn vừa làm vừa học nghề + Đối với lao động thời vụ công ty áp dụng chế độ trả lương khoán ( gồm : lao động , bảo vệ ký hợp đồng ngắn ngày ) Bảng : bảng tổng kết tình hình thu nhập Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2007 2006 2005 Tổng doanh thu 277.679.797 127.745.861 209.938.665 Lợi nhuận 14.892.634 2.269.774 4.700.001 Thu nhập bình quân 3.800.000 3.200.000 2.500.000 3.2/ Thiết bị và công nghệ Hiện nay , công ty có gần 300 máy móc thiết bị đại bộ phận máy móc thiết bị với số lượng và chủng loại khác nhau và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới Bảng : năng lực máy móc thiết bị của công ty Stt Loại máy Số lượng Nước sản xuất 1 Đột dập 30 Nhật , đức , nga 2 Phay 35 Nhật , đức , nga 3 Mài 35 Nhật , đức , nga 4 Tiện 60 Nhật , đức , nga 5 Cà răng 15 Nga 6 Hàn TIG 17 Nhật 7 Hàn điểm 15 Nhật 8 Hàn max 28 Nhật 9 Buồng sơn giấy 10 Đài loan 10 Cầu nâng 2 trụ 5 Đài loan 11 Cầu nâng 4 trụ 6 Đài loan 12 Khoan 40 Nhật , đức , nga Máy móc thiết bị của công ty đa số là máy cũ được sản xuất từ những năm 50-60 của liên xô cũ đã rất lạc hậu về công nghệ ( lạc hậu 30-40 năm so với các nước trong khu vực và 50-60 năm so với các nước trên thế giới ) . Đa số máy móc này đều là thiết bị lẻ không có chuyển giao công nghệ . Thêm vào đó là cả một quá trình sử dụng lâu dài trong điều kiện phụ tùng thay thế mà chủ yếu là bảo dưỡng sở bộ , hỏng đâu sửa đấy . Chính vì vậy mà độ chính xác của máy móc thiết bị không cao , tỷ lệ phế phẩm lớn , gây rất nhiều lãng phí trong sản xuất .Đây là một yếu tố làm tăng giá thành đáng kể , giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm , trong điều kiện nền kinh tế việt nam đã gia nhập WTO thì điều kiện cạnh tranh lại cực kỳ khốc liệt không chỉ cạnh tranh với những sản phẩm trong nước mà còn cạnh tranh với những sản phẩm nhập ngoại . Với công nghệ máy móc thiết bị hiện đại họ hoàn toàn đánh bại các cơ sở trong nước bằng chất lượng cao . Tuy nhiên , trong thời gian gần đây , nhận thức được nguy cơ lạc hậu công ty đã đổi mới máy móc thiết bị để tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm , với những cố gắng đổi mới này công ty đã cải thiện đáng kể chất lượng sản phẩm cũng như hạ giá thành sản phẩm Sản xuất trong giai đoạn nền kinh tế hội nhập như hiện nay , các nhà sản xuất chịu sức ép cạnh tranh gay gắt , muốn chiếm lĩnh được thị trường ,công ty cần đầu tư cải tiến công nghệ , để không ngừng nâng cao sản xuất , chất lượng sản phẩm , giảm giá thành sản phẩm Trong lĩnh vực sản xuất phụ tùng chúng ta cần đẩy mạnh việc sản xuất các gá lắp chuyên dùng , khai thác tận dụng triệt để năng lực các thiết bị ép , đột dập, các thiết bị hàn hiện đại 3.3/ Nguyên vật liệu và nguồn cung ứng Nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất đó là quá trình lao động . quá trình lao động là quá trình còn người sử dụng tư liệu lao động làm thay đổi hình dáng kích thước , tính chất lý hóa của đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm công nghiệp với chất lượng ngày càng đầy đủ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5650.doc
Tài liệu liên quan